Quyết định 51/2011/QĐ-UBND về Quy chế cung cấp, công bố và sử dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu: | 51/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Đức Thanh |
Ngày ban hành: | 26/09/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thống kê, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2011/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 26 tháng 9 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TCTK-NN ngày 19 tháng 01 năm 2001 của Tổng cục Thống kê và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về mối quan hệ hai ngành trong việc thu thập, cung cấp và công bố số liệu thống kê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tại tờ trình số 364/TTr-CTK ngày 12 tháng 9 năm 2011 và Báo cáo kết quả thẩm định tại văn bản số 859/BC-STP ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CUNG CẤP, CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy chế này quy định việc phân công phối hợp trong việc cung cấp, công bố và sử dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp.
Ðối tượng áp dụng của Quy chế này bao gồm:
1. Các cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các đơn vị khác thuộc Ngành nông nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp thông tin thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp.
Hoạt động thống kê phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong hoạt động thống kê .
2. Ðảm bảo tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
3. Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, bảng phân loại, đơn vị đo lường, niên độ thống kê .
4. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các cuộc điều tra thống kê, các chế độ báo cáo thống kê.
5. Công khai về phương pháp thống kê, công bố thông tin thống kê.
6. Bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin thống kê Nhà nước đã được công bố công khai.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CUNG CẤP, CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
Ðiều 4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm vụ
1. Theo dõi và đôn đốc các đơn vị trực thuộc ngành cung cấp thông tin; thu thập, xử lý, tổng hợp và báo cáo (số liệu, phân tích) các chỉ tiêu thống kê nông nghiệp. Trong quá trình theo dõi tổng hợp, nếu phát hiện có sai sót, yêu cầu các đơn vị xử lý.
2. Cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê nông nghiệp thuộc trách nhiệm được phân công quản lý, gửi báo cáo thống kê đúng thời gian quy định.
3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quyền công bố các chỉ tiêu thống kê nông nghiệp ngoài các thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê theo dõi.
Ðiều 5. Cục Thống kê có nhiệm vụ
1. Hướng dẫn phương pháp tính toán chỉ tiêu thống kê, giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê và thẩm định phương án điều tra thống kê do ngành nông nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức.
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi và đôn đốc các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp thông tin thống kê theo quy định.
3. Cục trưởng Cục Thống kê được quyền công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê nông nghiệp thuộc trách nhiệm của ngành Thống kê theo đúng quy định của Luật Thống kê.
Ðiều 6. Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ
Xây dựng kế hoạch theo dõi, giám sát các chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp phục vụ việc lập và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Ðiều 7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có nhiệm vụ
1. Tổ chức thu thập, xử lý và tổng hợp các chỉ tiêu thống kê nông nghiệp, gửi báo cáo thống kê đúng thời gian quy định.
2. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện thu thập thông tin thống kê nông nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được quyền công bố thông tin thống kê các cuộc điều tra thống kê có tính chất đặc thù do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức phục vụ yêu cầu quản lý của địa phương theo đúng quy định của Luật Thống kê.
Ðiều 8. Sử dụng thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê nông nghiệp
1. Thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê nông nghiệp được công bố là tài sản công. Mọi tổ chức, cá nhân được bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng thông tin thống kê nông nghiệp đã được công bố.
2. Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê nông nghiệp đã được công bố phải trung thực và ghi rõ nguồn gốc của thông tin. Nghiêm cấm sử dụng thông tin thống kê nông nghiệp vào những việc làm phương hại đến lợi ích chung và lợi ích của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.