Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu: | 10/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Huỳnh Đức Hòa |
Ngày ban hành: | 04/03/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Bổ trợ tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2010/QĐ-UBND |
Đà Lạt, ngày 04 tháng 3 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 16 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 155/TTr/TC-GCS ngày 28 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 49/2006/QĐ-UBND ngày 08/8/2006 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng).
Quy chế này áp dụng cho các trường hợp:
1. Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi chung là đấu giá quyền sử dụng đất).
2. Tổ chức có nhu cầu đấu giá quyền sử dụng đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Đối tượng và điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá.
Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế được phép tham gia đấu giá quyền sử dụng đất tại quy chế này là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và đáp ứng được các điều kiện sau:
1. Có đơn đăng ký tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc cơ quan, đơn vị có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành; cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và thời hạn tối thiểu phải đưa đất vào sử dụng khi trúng đấu giá (trong trường hợp đấu giá giao quyền sử dụng đất thực hiện dự án).
2. Đối với đất được giao để thực hiện dự án thì các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn, kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định; trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Trên 01 lô (thửa) đất, một hộ gia đình chỉ được cử một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty, công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá. Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Các trường hợp giao đất thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 3 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, đều phải thực hiện theo hình thức đấu giá quy định tại Quy chế này; trừ trường hợp giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất mà không thay đổi chủ sử dụng đất; tổ chức sử dụng vốn NSNN để thanh toán tiền sử dụng đất;
Điều 4. Điều kiện về các lô (thửa) đất được tổ chức đấu giá.
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng;
2. Đất đã thực hiện hoàn tất công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; có
đầy đủ cơ sở pháp lý về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và không có tranh chấp;
3. Có phương án đấu giá và giá khởi điểm để tổ chức đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Thành lập Hội đồng đấu giá.
1. UBND tỉnh phân cấp cho UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là Hội đồng đấu giá) để đấu giá giao quyền sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện.
Hội đồng đấu giá cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá, đại diện lãnh đạo các phòng: Tài chính và Kế hoạch, Công thương, Tài Nguyên và Môi trường, Chi cục thuế và các phòng, ban liên quan làm thành viên. Hội đồng đấu giá cấp huyện có trách nhiệm cử thành viên trong hội đồng là đấu giá viên để điều hành cuộc đấu giá. Trong trường hợp không có đấu giá viên thì cử người có kinh nghiệm, hiểu biết về tài sản để điều hành cuộc bán đấu giá.
2. Trong trường hợp xét thấy thật sự cần thiết, UBND tỉnh thành lập Hội đồng đấu giá cấp tỉnh với thành phần: Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá và các thành viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Tài Nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, Trung tâm phát triển quĩ đất tỉnh và lãnh đạo UBND cấp huyện tại địa bàn có đất đưa ra đấu giá giao quyền sử dụng đất, cho
thuê đất
3. Tổ chức có nhu cầu đấu giá quyền sử dụng đất nêu tại khoản 2 Điều 1 Qui chế này, hợp đồng với Hội đồng đấu giá cấp huyện nơi có đất đưa ra đấu giá hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lâm Đồng để thực hiện việc tổ chức bán đấu giá.
4. Hội đồng đấu giá hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, kinh phí hoạt động và tiền thù lao bồi dưỡng sử dụng từ nguồn tiền phí đấu giá thu được.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng đấu giá.
1. Trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn trình UBND cùng cấp phê duyệt;
b) Công khai bản đồ quy hoạch chi tiết tại địa điểm nhận đơn đăng ký và địa điểm tổ chức đấu giá, ghi rõ diện tích, mức giá khởi điểm của lô (thửa) đất đấu giá;
c) Thông báo, giải thích về nội quy đấu giá; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá; giới thiệu toàn bộ thông tin liên quan đến lô (thửa) đất thực hiện đấu giá;
d) Tổ chức đấu giá theo Qui chế này và Phương án đấu giá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Căn cứ vào văn bản phê duyệt kết quả đấu giá của UBND tỉnh và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền của cá nhân, tổ chức trúng đấu giá, Hội đồng đấu giá tham mưu cho UBND cùng cấp lập các thủ tục pháp lý cần thiết về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, tổ chức cắm mốc tại thực địa cho cá nhân, tổ chức đấu giá trúng trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày cá nhân, tổ chức trúng đấu giá nộp đủ tiền theo quy định;
e) Lưu giữ toàn bộ các hồ sơ có liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá; chịu trách nhiệm về quy trình, thời gian thông báo bán đấu giá.
2. Quyền hạn:
a) Từ chối nhận đơn xin tham gia đấu giá đối với các trường hợp không thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này;
b) Thu phí đấu giá và tiền đặt cọc của các cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá;
c) Yêu cầu cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này và nội quy đấu giá của Hội đồng đấu giá;
d) Lập biên bản huỷ bỏ cuộc đấu giá (của lô, thửa đất đưa ra đấu giá hoặc toàn bộ cuộc đấu giá) nếu phát hiện các cá nhân tổ chức tham gia có biểu hiện thông đồng, thỏa hiệp về giá hoặc gây mất trật tự trong cuộc đấu giá; đồng thời tịch thu tiền đặt cọc (không hoàn lại) nộp ngân sách đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nội quy đấu giá;
đ) Quyết định ngừng hoặc tiếp tục tổ chức lại ngay cuộc đấu giá hoặc ghi nhận kết quả bổ sung cho cá nhân, tổ chức trả giá cao gần kề nếu trường hợp cuộc đấu giá đã có kết quả nhưng người trả giá cuối cùng rút lại giá đã trả.
Điều 7. Thông báo tổ chức đấu giá.
1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, căn cứ vào giá khởi điểm, phương án đấu giá đã được phê duyệt, Hội đồng bán đấu giá thông báo công khai lô (thửa) đất đấu giá ít nhất 02 lần trong thời gian 02 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và tại địa phương và một tờ báo phát hành trong phạm vi toàn tỉnh hoặc trong cả nước (nếu thấy cần thiết); đồng thời niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và tại trụ sở UBND cấp huyện nơi có lô (thửa) đất đấu giá;
Trường hợp đấu giá giao quyền sử dụng đất tại các khu vực đấu giá để triển khai thực hiện dự án mà giá khởi điểm bán đấu giá có giá trị từ 5 tỷ đồng trở lên đối với 01 dự án hoặc các trường hợp đấu giá đất tại các khu quy hoạch mà tổng số lô (thửa) đất đưa ra đấu giá từ 10 lô (thửa) trở lên trên 01 lần đấu hoặc có giá khởi điểm từ 5 tỷ đồng trở lên trên một lô (thửa) đất đấu giá thì Hội đồng bán đấu giá thông báo công khai lô (thửa) đất đấu giá ít nhất 02 lần trong thời gian 02 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và tại địa phương và một tờ báo phát hành trong phạm vi cả nước; đồng thời niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và tại trụ sở UBND cấp huyện nơi có lô (thửa) đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, giá khởi điểm, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến lô (thửa) đất.
Điều 8. Đăng ký tham gia đấu giá.
1. Cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá thông báo. Người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau. Trường hợp người tham gia đấu giá nhưng không đấu giá trúng lô (thửa) đất trước, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá lô (thửa) đất sau, nhưng phải nộp thêm phí đấu giá.
2. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá:
a) Nộp tiền đặt cọc là 5% mức giá khởi điểm của lô (thửa) đất đấu giá và tiền đặt cọc được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp khi trúng đấu giá;
b) Nộp tiền phí tham gia đấu giá:
Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp cho Hội đồng đấu giá mức phí đấu giá theo quy định của UBND tỉnh Lâm Đồng về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
c) Chấp hành các quy định tại Quy chế này và nội quy của Hội đồng đấu giá.
Điều 9. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá.
1. Giá khởi điểm đấu giá:
Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh Lâm Đồng.
2. Bước giá đấu giá:
Căn cứ vào tình hình thực tế của từng cuộc, từng lô (thửa) đất đấu giá, Hội đồng đấu giá xác định bước giá và thời gian trả giá của từng bước giá cho phù hợp, nhưng không được thấp hơn bước giá tối thiểu quy định tại Quyết định số 2903/QĐ-UBND ngày 20/10/2005 của UBND tỉnh Lâm Đồng “về việc Phê duyệt mức phí đấu giá, bước giá tối thiểu giữa 2 lần trả giá khi đấu giá giao quyền sử dụng đất ”, cụ thể:
Giá trị khu đất, lô đất: |
Bước giá tối thiểu |
Dưới 500 triệu đồng: |
1.000.000 đồng |
Từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng: |
5.000.000 đồng |
Từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng: |
10.000.000 đồng |
Từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng: |
20.000.000 đồng |
Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng: |
30.000.000 đồng |
Từ 20 tỷ đồng trở lên: |
50.000.000 đồng |
1. Căn cứ vào phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức giá khởi điểm đã được UBND tỉnh phê duyệt, Hội đồng đấu giá tổ chức thực hiện đấu giá. Cuộc tổ chức bán đấu giá phải có từ 02 (hai) đơn đăng ký tham gia đấu giá trở lên và phải có ít nhất 3/4 thành viên của Hội đồng đấu giá được quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Thủ tục mở phiên đấu giá:
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng đấu giá, người điều hành và thư ký của phiên đấu giá;
b) Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá;
c) Người điều hành phiên đấu giá giới thiệu Quy chế đấu giá;
d) Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến lô (thửa) đất thực hiện đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu kín) cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
Điều 11. Hình thức và trình tự đấu giá.
Tùy theo từng trường hợp cụ thể, việc đấu giá được thực hiện một trong hai hình thức đấu giá :
1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói :
Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời nói. Sau mỗi lần trả giá, người điều hành cuộc đấu giá nhắc lại 03 (ba) lần một cách rõ ràng, chính xác bằng lời nói mức giá đã trả cao nhất, mỗi lần cách nhau 30 (ba mươi) giây và liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá đã trả cao nhất (và cao hơn mức giá khởi điểm) là người trúng đấu giá.
2. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín:
Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục thời gian tối đa của mỗi vòng trả giá không quá 5 (năm) phút, kể từ khi người tham gia đấu giá nhận được phiếu đặt giá) cho đến khi không còn người có yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm là người trúng đấu giá. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm và không còn người yêu cầu tiếp tục tham gia đấu giá;
Trường hợp tất cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành và các đối tượng tham gia đấu giá không được hoàn lại khoản tiền đặt cọc quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 của Quy chế này.
3. Nội dung Biên bản đấu giá:
a) Sau khi kết thúc phiên đấu giá, Hội đồng đấu giá có trách nhiệm lập Biên bản bán đấu giá. Biên bản bán đấu giá phải thể hiện được các nội dung chủ yếu như: địa điểm tổ chức; thành phần Hội đồng; số người tham gia; vị trí lô (thửa) đất; mức giá khởi điểm; các vòng đặt giá; mức giá trả cao nhất; mức giá cao gần kề; mức giá thấp nhất; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân (nếu là cá nhân phải ghi rõ số chứng minh nhân dân) trúng đấu giá; thời hạn thanh toán tiền sử dụng đất, thuê đất; thời hạn bàn giao đất; thời hạn hoàn thiện hồ sơ. Biên bản bán đấu giá phải được các thành viên Hội đồng và đơn vị, cá nhân đặt giá cao nhất ký tên, là văn bản xác nhận việc mua bán, có giá trị pháp lý theo quy định của Bộ Luật dân sự.
b) Trường hợp các lô (thửa) đất đã thông báo tổ chức phiên đấu giá nếu không có đơn đăng ký tham gia đấu giá hoặc không đủ số lượng đơn tham gia đấu giá, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải lập biên bản đấu giá lô (thửa) đất không thành và tiếp tục thông báo tổ chức bán đấu giá lô (thửa) đất đó vào phiên đấu giá tiếp theo.
Điều 12. Phê duyệt kết quả đấu giá.
1. Căn cứ vào Biên bản đấu giá, Hội đồng đấu giá lập hồ sơ gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá. Hồ sơ trình thẩm định gồm có: Biên bản ghi nhận kết quả đấu giá; bản phô tô chứng minh nhân dân; nếu là tổ chức phải phô tô thêm quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Nội dung phê duyệt kết quả bán đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá nếu ngưới trúng đấu giá là cá nhân; Tên tổ chức, địa chỉ, quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu người trúng đấu giá là tổ chức; vị trí lô (thửa) đất và giá trúng đấu giá.
Điều 13. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của UBND tỉnh và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và môi trường trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
2. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả đấu giá cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất.
Điều 14. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá.
1. Quyền lợi: được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm: thực hiện theo đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Sử dụng đất đúng theo quy định của Luật Đất đai, Luật Xây dựng và quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 15. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá.
1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi được nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp đấu giá của những lô (thửa) đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa phương: số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được nộp ngân sách Nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
3. Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1, khoản 2 Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được nộp ngân sách Nhà nước hàng năm. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
4. Trường hợp đấu giá nêu tại khoản 2 Điều 1 của Qui chế này, số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền thuê tổ chức đấu giá được quản lý và sử dụng theo
qui định hiện hành của cấp có thẩm quyền khi xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ.
5. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn và kiểm tra thực hiện việc thu nộp, quản lý, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
a) Quyết định hoặc trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và phương án xây dựng kết cấu hạ tầng (nếu có) để thực hiện đấu giá theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh về lĩnh vực này;
b) Gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá giao quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
c) Phê duyệt phương án đấu giá của từng phiên đấu giá do Hội đồng đấu giá cấp huyện thực hiện;
d) Chỉ đạo việc giao đất, cho thuê đất, hoàn thành hồ sơ về đất đai cho người trúng đấu giá;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch đã được duyệt;
e) Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá để giao đất, cho thuê đất về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ.
2. Sở Tài chính
a) Tham mưu trình UBND tỉnh thành lập Hội đồng đấu giá cấp tỉnh đối với trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 5 Qui chế này;
b) Trình UBND tỉnh phê duyệt phương án đấu giá do Hội đồng đấu giá cấp tỉnh thực hiện;
c) Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất;
d) Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá của từng phiên đấu giá theo qui định.
đ) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế này.
Các thành viên trong Hội đồng đấu giá, các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá và các đối tượng khác có liên quan cố ý làm trái với quy định của Quy chế này, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
Hội đồng đấu giá các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và cá nhân, tổ chức có nhu cầu tham gia đấu giá có trách nhiệm chấp hành Quy chế này./-
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 30/06/2015
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 15/11/2006 | Cập nhật: 16/12/2010
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND về Quy định mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng thôn, buôn được giao, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp theo Quyết định 178/2001/QĐ-TTg áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 06/11/2006 | Cập nhật: 18/09/2012
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 15/12/2006 | Cập nhật: 28/08/2010
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 25/2006/NQ-CP và Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng lần thứ XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 Ban hành: 22/12/2006 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 24/10/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 54/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 12/10/2006 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng công trình tỉnh Tiền Giang Ban hành: 21/09/2006 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2006-2010” theo Quyết định 19/2004/QĐ-TTg Ban hành: 21/09/2006 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 01/09/2006 | Cập nhật: 09/09/2006
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 08/08/2006 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND quy định về tổ chức quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt Ban hành: 17/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND về thực hiện chính sách hỗ trợ nông dân mua thiết bị cơ khí sản xuất trong nước phục vụ sản xuất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 13/06/2006 | Cập nhật: 05/05/2008
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức mạng lưới Y tế tỉnh Bình Định Ban hành: 19/05/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa cơ quan Nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 26/07/2006 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND về quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 20/06/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Thể dục - Thể thao tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/06/2006 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Ban hành: 31/05/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em tỉnh Quảng Trị Ban hành: 30/05/2006 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng tỉnh Bình Phước Ban hành: 19/04/2006 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND về bảng quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ thiệt hại về đất và tài sản trên đất đối với công trình đường vào Khu Du lịch Núi Cậu - huyện Dầu Tiếng do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/02/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất Ban hành: 31/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản Ban hành: 18/01/2005 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012