Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 10/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày ban hành: | 04/02/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/03/2010 | Số công báo: | Số 18 |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2010/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 02 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ điểm 6 Mục III Nghị quyết số 28/2009/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa VII, kỳ họp thứ 17 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 871/STC-CS ngày 26 tháng 01 năm 2010 và ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 206/STP-VB ngày 20 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký; bãi bỏ Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại:
1. Cơ quan hành chính nhà nước (gọi tắt là cơ quan).
2. Đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là đơn vị).
3. Tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh thành phố - quận, huyện, Thành Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố, quận - huyện đoàn (gọi tắt là tổ chức).
Điều 2. Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức
1. Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức gồm:
a) Đất đai.
b) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức là tài sản được hình thành do nhà nước giao tài sản cho cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng; được đầu tư, mua sắm bằng tiền do ngân sách nhà nước cấp, từ tiền hàng viện trợ hoặc từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc.
Căn cứ dự toán được giao hàng năm về sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc từ nguồn kinh phí thường xuyên: giao cho thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định việc sửa chữa theo nội dung như sau:
a) Đối với công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có dự toán dưới 500 triệu đồng không phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định chủ trương sửa chữa, tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, chỉ định thầu đơn vị thi công, ký hợp đồng thi công, tổ chức giám sát việc thực hiện và nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; chịu toàn bộ trách nhiệm đối với các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định và quản lý của mình.
Sau khi công trình hoàn thành, thủ trưởng cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình theo quy định.
b) Đối với công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng đến dưới 3 tỷ đồng:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức (chủ đầu tư) tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình; trường hợp cần thiết có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định. Sau đó, chủ đầu tư lập báo cáo kinh tế kỹ thuật gửi Sở Xây dựng (nếu là cơ quan, tổ chức thuộc thành phố), Ủy ban nhân dân quận - huyện (nếu là cơ quan, tổ chức thuộc quận - huyện) để phê duyệt.
Sau khi báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức đấu thầu, chọn thầu và thực hiện các bước tiếp theo của quy trình quản lý dự án đầu tư theo quy định.
Khi công trình hoàn thành, thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải lập quyết toán công trình gửi Sở Tài chính (nếu là cơ quan, tổ chức thuộc thành phố), Phòng Tài chính - Kế hoạch quận - huyện (nếu là cơ quan, tổ chức thuộc quận - huyện) để phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành.
2. Sửa chữa, bảo dưỡng các tài sản khác (phương tiện vận tải, phương tiện làm việc, máy móc thiết bị…).
a) Căn cứ vào dự toán được giao hàng năm về sửa chữa, bảo dưỡng các tài sản khác từ nguồn kinh phí thường xuyên: thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định chủ trương, thực hiện thủ tục sửa chữa, bảo dưỡng; chịu toàn bộ trách nhiệm đối với quyết định của mình.
b) Về thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước:
- Đối với tài sản nhà nước đã có quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước của Bộ quản lý chuyên ngành hoặc của Ủy ban nhân dân thành phố: giao thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định.
- Đối với tài sản nhà nước chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa của Bộ quản lý chuyên ngành hoặc Ủy ban nhân dân thành phố: giao thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao quản lý sử dụng tài sản nhà nước quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước thuộc phạm vi cơ quan, tổ chức quản lý.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
1. Đối với việc mua sắm trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất và xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc mua sắm.
2. Đối với việc mua xe ô tô chuyên dùng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đối với các cơ quan, tổ chức cấp thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách quận - huyện hàng năm, quyết định đối với các cơ quan, tổ chức cấp quận - huyện.
3. Đối với việc mua sắm các tài sản khác như phương tiện làm việc, máy móc thiết bị…: thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định việc mua sắm từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán hàng năm trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định.
Việc tổ chức mua sắm tài sản nhà nước tại khoản 1, 2, 3 Điều này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc và tài sản khác
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc thuê trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc thuê tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định việc thuê tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp quận - huyện, phường - xã.
Điều 7. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thu hồi trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Đối với phương tiện vận tải của các cơ quan, tổ chức, cấp nào quyết định mua sắm thì cấp đó quyết định thu hồi tài sản.
3. Các tài sản nhà nước khác của các cơ quan, tổ chức:
a) Đối với tài sản của cơ quan, tổ chức cấp thành phố: giao Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi.
b) Đối với tài sản của cơ quan, tổ chức cấp quận - huyện: giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định thu hồi.
Điều 8. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước
Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc thành phố quản lý:
1. Đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều chuyển trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.
2. Đối với phương tiện vận tải của các cơ quan, tổ chức, cấp nào quyết định mua sắm thì cấp đó quyết định điều chuyển tài sản.
Các trường hợp điều chuyển tại khoản 1, khoản 2 Điều này chỉ trong phạm vi các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc thành phố quản lý. Nếu điều chuyển sang cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Trung ương hoặc tỉnh, thành phố khác quản lý thì Bộ Tài chính quyết định điều chuyển.
3. Các tài sản nhà nước khác tại các cơ quan, tổ chức:
a) Việc điều chuyển tài sản giữa các sở - ngành, đơn vị, tổ chức của thành phố, cơ quan, đơn vị, tổ chức quận - huyện: do Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển.
b) Việc điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ sở - ngành, đơn vị, tổ chức, quận - huyện: do Thủ trưởng sở - ngành, đơn vị, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định điều chuyển, đồng thời báo cáo Sở Tài chính để theo dõi quản lý.
4. Trường hợp cho, biếu tặng các tài sản không có nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ chức thuộc thành phố và quận - huyện cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh, thành khác, Bộ - Ngành Trung ương: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan có liên quan và Sở Tài chính.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức có liên quan và Sở Tài chính.
2. Đối với phương tiện vận tải của các cơ quan, tổ chức: cấp nào quyết định mua sắm thì cấp đó quyết định nhượng bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản.
3. Các tài sản nhà nước khác của các cơ quan, tổ chức:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu của các cơ quan, tổ chức thuộc thành phố và quận - huyện đối với tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng cơ quan chủ quản (cơ quan, tổ chức thuộc thành phố), Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện (cơ quan, tổ chức thuộc quận - huyện) quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định thanh lý tháo dỡ tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thanh lý tháo dỡ trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức có liên quan và Sở Tài chính.
Riêng việc thanh lý tháo dỡ trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân các quận - huyện để đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định (trừ trụ sở làm việc là các công trình kiến trúc phải bảo tồn).
2. Đối với phương tiện vận tải của các cơ quan, tổ chức: cấp nào quyết định mua sắm thì cấp đó quyết định thanh lý tài sản.
3. Các tài sản nhà nước khác của các cơ quan, tổ chức:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản của các cơ quan, tổ chức thuộc thành phố và quận - huyện có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng cơ quan chủ quản thuộc thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP (ĐƠN VỊ)
Việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định sửa chữa, cải tạo tài sản nhà nước
Việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc và sửa chữa, bảo dưỡng các tài sản khác (phương tiện vận tải, phương tiện làm việc, máy móc thiết bị…), căn cứ dự toán được giao hàng năm từ nguồn kinh phí thường xuyên; kế hoạch sửa chữa cải tạo từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được thủ trưởng cơ quan chủ quản thuộc thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt: thủ trưởng đơn vị thực hiện việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, nhà cửa vật kiến trúc và các tài sản khác tương tự như khoản 1, 2 Điều 4 của Quy định này.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
1. Đối với việc mua sắm trụ sở làm việc, các tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô phục vụ công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Đối với việc mua xe ô tô chuyên dùng, các trang thiết bị chuyên ngành và các tài sản khác:
a) Trường hợp sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên, nguồn viện trợ không hoàn lại, căn cứ vào dự toán hàng năm hoặc dự án viện trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
b) Trường hợp sử dụng nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: căn cứ vào kế hoạch mua sắm hàng năm về xe ô tô chuyên dùng, các trang thiết bị chuyên ngành được thủ trưởng cơ quan chủ quản thuộc thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt, thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định. Riêng đối với các tài sản khác giao thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm.
Các trường hợp phân cấp cho thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm tại khoản 1, 2 Điều này, thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình tự, thủ tục mua sắm theo quy định của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc và tài sản khác
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc thuê trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc thuê tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) phục vụ hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cấp thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định việc thuê tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) phục vụ hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cấp quận - huyện.
Điều 15. Thẩm quyền sử dụng tài sản nhà nước để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ
1. Việc sử dụng trụ sở làm việc, các tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô phục vụ công tác của đơn vị vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định. Riêng việc sử dụng một phần diện tích trụ sở làm việc, các tài sản khác gắn liền với đất để trực tiếp tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoặc hỗ trợ cho hoạt động của đơn vị, do thủ trưởng đơn vị quyết định.
2. Việc sử dụng xe ô tô chuyên dùng và các tài sản khác của đơn vị vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: do thủ trưởng đơn vị quyết định.
Điều 16. Thẩm quyền sử dụng tài sản nhà nước để sử dụng vào mục đích cho thuê
1. Việc sử dụng trụ sở làm việc, các tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô phục vụ công tác của đơn vị vào mục đích cho thuê: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Việc sử dụng xe ô tô chuyên dùng và các tài sản khác của đơn vị vào mục đích cho thuê: do thủ trưởng đơn vị quyết định.
Việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị để liên doanh liên kết theo quy định của pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 18. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị
Việc thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị được thực hiện theo Điều 7, 8 của Quy định này.
Điều 19. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước tại đơn vị
Việc bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước tại đơn vị được thực hiện theo Điều 9 của Quy định này.
Điều 20. Thẩm quyền quyết định thanh lý, tháo dỡ tài sản nhà nước tại đơn vị
Việc thanh lý, tháo dỡ tài sản nhà nước tại đơn vị được thực hiện theo Điều 10 của Quy định này.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức do thành phố quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý sử dụng đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức. Trong đó quy định rõ trách nhiệm của bộ phận, cá nhân được giao quản lý sử dụng tài sản; chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm, thanh lý, bán và điều chuyển tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức theo đúng các quy định tại Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân cấp tài sản nhà nước tại Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, Ủy ban nhân dân quận - huyện kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị quyết 28/2009/NQ-HĐND về nội dung và mức chi đối với công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 16/12/2009 | Cập nhật: 15/04/2013
Nghị quyết 28/2009/NQ-HĐND thành lập quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 18/06/2015
Nghị quyết 28/2009/NQ-HĐND về chương trình xây dựng Nghị quyết và Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên năm 2010 Ban hành: 12/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 28/2009/NQ-HĐND ban hành bảng giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Định do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa X, kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Nghị quyết 28/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 25/12/2009
Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 09/06/2009
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ thực hiện dự án quy hoạch phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững tỉnh Điện Biên giai đoạn 2006 - 2015 Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định hoạt động đo đạc và bản đồ Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về bảng giá các loại đất trong phạm vi tỉnh Trà Vinh năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 13/01/2009
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định mức thu phí và lệ phí; sửa đổi về phí, lệ phí tại phụ lục kèm theo Quyết định 84/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về Quy chế Số hóa thông tin và chia sẻ thông tin số trong cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Hà Nam Ban hành: 31/10/2008 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La Ban hành: 11/11/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, thôn và tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 01/10/2008 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 3318/2003/QĐ-UB về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 15/10/2008 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 07/10/2008
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 18/09/2008
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 19/12/2012
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ làng văn hoá, khu phố (tổ dân phố) văn hoá Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về giá thu tạm thời dịch vụ y tế tại trạm y tế tuyến xã tỉnh Kiên Giang Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 15/10/2012
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 01/10/2008
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về số lượng, điều kiện và chế độ thù lao đối với nhân viên khuyến nông ở xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 08/09/2008 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 15/02/2011
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về quy định sửa đổi phí, lệ phí, học phí; giá thu một phần viện phí Phòng khám đa khoa khu vực, Trạm y tế xã, phường, trị trấn và chính sách huy động, sử dụng khoản đóng góp của nhân dân trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 23/11/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu tỉnh Bình Định đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/07/2008 | Cập nhật: 17/08/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định về một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư, thực hiện các dự án Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II) trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 30/11/2009
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về quy chế khen thưởng về các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND thành lập Đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng số 1 trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/06/2008 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tách ra khỏi lâm phần và đất lâm nghiệp khi thực hiện các dự án phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng sau quy hoạch 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, hai bánh gắn máy, tàu thuyền và máy tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hoạt động trong phát triển kinh tế tập thể tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức hoạt động và đầu tư xây dựng trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã giai đoạn 2008- 2010 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 25/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 29/07/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về việc xây dựng hệ thống biển báo biên giới và quy định vị trí cắm các bảng, biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia thuộc tỉnh Đắk Lăk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lăk ban hành Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về một số chính sách hỗ trợ phát triển nghề và làng nghề Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về miễn phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 12/01/2011
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 2008 đến năm 2012 Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND bổ sung chi tiết phẫu thuật, thủ thuật mục C 2.7 ở Phụ lục 1 và dịch vụ phục hồi chức năng ở Phụ lục 2 tại Quyết định 2340/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 20/06/2011
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND Thành lập Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động do UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 05/04/2008
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1909/QĐ/UB-BT về thực hiện chính sách hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND ban hành Định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước do tỉnh Nghệ An quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về thu phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 06/03/2008 | Cập nhật: 19/02/2011