Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
Số hiệu: | 10/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Nguyễn Đức Cường |
Ngày ban hành: | 05/05/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2010/QĐ-UBND |
Đông Hà, ngày 05 tháng 5 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về việc Khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính- Bộ Công Thương về việc Hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công; Thông tư số 03/2005/TT-BCN ngày 23 tháng 6 năm 2005 của Bộ Công nghiệp về việc Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 5918/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương về Ban hành Quy chế tạm ứng, thanh lý hợp đồng, quyết toán kinh phí khuyến công quốc gia và chứng từ chi đối với một số hoạt động trong Chương trình khuyến công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ.
(Kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng được hỗ trợ kinh phí khuyến công:
1. Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động hỗ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh (Gọi tắt là hoạt động khuyến công) do ngân sách cấp hàng năm.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo chế độ quy định hiện hành.
3. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn và xã (Gọi là cơ sở công nghiệp nông thôn, viết tắt là cơ sở CNNT) trên địa bàn tỉnh (Riêng thành phố Đông Hà được bảo lưu thời gian 5 năm tính từ khi Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về thành lập thành phố Đông Hà có hiệu lực), bao gồm:
3.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
3.2. Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
3.3. Các tổ hợp tác đã có đăng ký thành lập ở chính quyền cơ sở;
3.4. Hộ kinh doanh cá thể thành lập, hoạt động theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/6/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
3.5. Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công được đăng ký theo quy định của pháp luật hiện hành gồm dịch vụ tư vấn, đào tạo chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề.
Điều 2. Ngành nghề được hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản;
2. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ (Sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong phạm vi tỉnh), sử dụng nhiều lao động; sử dụng lao động bình quân ít nhất trong năm là 20 người trở lên đối với thị xã Quảng Trị, thành phố Đông Hà; 10 người trở lên đối với các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và 15 người trở lên đối với các vùng khác (Trường hợp sử dụng lao động là người tàn tật thì 01 người được tính bằng 02 người bình thường).
3. Sản xuất sản phẩm mới (Sản phẩm mới là sản phẩm khi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất tại huyện, trú xã, thị trấn, thành phố nơi cơ sở sản xuất đầu tư chưa sản xuất được), sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước (Sử dụng nguyên liệu trong nước là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong nước từ 70% trở lên);
4. Xây dựng thuỷ điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 KW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
5. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;
6. Đầu tư vốn lập quy hoạch cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề;
7. Đầu tư khôi phục nghề truyền thống hoặc làng nghề, du nhập và phát triển nghề mới hoặc làng nghề mới.
8. Các dự án sản xuất TTCN sử dụng trên 50% lao động là người tàn tật.
9. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp.
Điều 3. Nội dung chi hoạt động khuyến công:
1. Hỗ trợ chi phí tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề (Chủ yếu là tại chỗ), ngắn hạn (Dưới 1 năm) và phát triển nghề, gắn với cơ sở CNNT để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động nông thôn.
2. Chương trình nâng cao năng lực quản lý
2.1. Chi hỗ trợ đào tạo tập huấn, khởi sự, quản trị doanh nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm;
2.2. Chi tổ chức hội thảo, giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các nội dung khác liên quan đến sản xuất công nghiệp cho các cơ sở CNNT;
2.3. Chi tổ chức, hỗ trợ cho các cơ sở CNNT tham gia các khoá học, hội thảo; tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước.
2.4. Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
2.5. Chi hỗ trợ điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục Công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao;
2.6. Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn trong các lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp để khuyến khích hiện đại hoá công nghệ truyền thống; sửa chữa, sản xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp, cơ khí tiêu dùng; chế biến nông - lâm - thủy sản; chế biến nguyên liệu.
2.7. Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.
4. Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
4.1. Chi xây dựng và ban hành tiêu chí làng nghề, nghệ nhân, thợ giỏi; hệ thống Quy chế bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng theo 3 cấp: xã, huyện, tỉnh;
4.2. Chi tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh;
4.3. Chi hỗ trợ để tiếp nhận, cung cấp thông tin thị trường, giá cả sản phẩm và công nghệ trong và ngoài nước; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn mở rộng sản xuất, tìm kiếm thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu mã, nhãn mác, bao bì đóng gói... nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, hàng hóa;
4.4. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Xây dựng, đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu và các hoạt động xúc tiến thương mại.
5 . Chương trình phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin
5.1. Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn khuyến công trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn;
5.2. Chi xây dựng trung tâm dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn, mạng lưới cộng tác viên khuyến công của địa phương.
6. Chương trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm, điểm công nghiệp
6.1. Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;
6.2. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm, điểm công nghiệp - làng nghề.
7. Ngoài các nội dung chi cho các hoạt động khuyến công chung từ Khoản 1 đến Khoản 6 của Điều này, nhiệm vụ chi của khuyến công tỉnh, huyện, thị xã, thành phố còn bao gồm:
7. 1. Chi xây dựng các chương tính truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, tạp chí, trang Website và các hình thức thông tin đại chúng khác;
7.2. Chi hỗ trợ xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm của địa phương;
7.3. Chi tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ khuyến công trên địa bàn;
7.4. Chi hỗ trợ công tác quản lý, kiểm tra giám sát, hướng dẫn hoạt động khuyến công để nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến công;
7.5. Chi mua sắm thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động khuyến công;
7.6. Chi khen thưởng theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 4. Điều kiện chung để được hỗ trợ kinh phí khuyến công:
- Đúng đối tượng quy định tại Điều 1 Quy chế này;
- Đúng ngành nghề quy định tại Điều 2 Quy chế này;
- Đúng nội dung quy định tại Điều 3 Quy chế này;
- Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho mỗi nội dung chi của từng dự án;
- Có đồ án khuyến công và hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 6 Quy chế này;
- Các điều kiện hỗ trợ cụ thể của từng dự án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
1. Một số mức chi chung
1.1, Biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo của Chương trình khuyến công thực hiện theo Thông tư số 87/2001/TT-BTC ngày 30 tháng 10 năm 2001 của Bộ Tài chính.
1.2. Hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý hoạt động khuyến công, thực hiện nhiệm vụ khuyến công: Hỗ trợ 100% chi phí, mức hỗ trợ theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
1.3. Điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao và hệ thống định mức chi hoạt động khuyến công thực hiện theo Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.
1.4. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khoá đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
1.5. Xây dựng dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn thực hiện theo Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính.
2. Một số mức chi hỗ trợ cụ thể:
2.1. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Nghiên cứu hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 triệu đồng/doanh nghiệp;
2.2. Đào tạo nghề, truyền nghề, du nhập và phát triển nghề mới: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 19 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, cụ thể như sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật, công nhân cho doanh nghiệp; hỗ trợ tối đa 300.000đồng/người/tháng và không quá 1.000.000đồng/người/1 suất đào tạo;
- Đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, lao động làng nghề: Hỗ trợ tối đa 300.000đồng/người/tháng và không quá 1.500.000 đồng/người/1 khóa học;
- Đối với đào tạo người nghèo và người dân tộc thiểu số tham gia học nghề mới; đào tạo thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học nâng cao để trở thành giảng viên dạy nghề được hỗ trợ thêm tiền ăn tối đa 20.000 đồng/người/ngày.
2.3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp và có tính quyết định đến công nghệ mới hoặc sản phẩm mới; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng/mô hình.
Đối với các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa là 40 triệu đồng/mô hình.
2.4. Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý môi trường, bao gồm: Máy móc thiết bị hiện đại, cung cấp tài liệu, bí quyết kỹ thuật; tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý tính doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao; đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân để nắm vững và vận hành công nghệ được chuyển giao; thuê chuyên gia; mua tài liệu nghiên cứu phục vụ công việc chuyển giao; mua nguyên vật liệu để sản xuất thử. Mức hỗ trợ tối đa 50% giá trị máy móc thiết bị, công nghệ được chuyển giao nhưng không quá 80 triệu đồng/cơ sở;
2.5. Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 5 triệu đồng/lần (Đối với cấp xã) 10 triệu đồng/lần (Đối với cấp huyện), 15 triệu đồng/lần (Đối với cấp tỉnh);
2.6. Hỗ trợ tiếp nhận, cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh, tham gia triển lãm, hội chợ giới thiệu sản phẩm.
- Hỗ trợ 80% kinh phí thuê gian hàng tham gia hội chợ tại các tỉnh miền núi trung du Bắc bộ, Tây nguyên;
- Hỗ trợ 50% kinh phí thuê gian hàng tham gia hội chợ tại các vùng còn lại;
- Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham dự hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm khác trong nước. Mức hỗ trợ 50% giá thuê diện tích gian hàng;
2.7. Hỗ trợ thiết kế mới, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm và xây dựng, đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm: Hỗ trợ 50% kinh phí nhưng tối đa không quá 25 triệu đồng/01 dự án;
2.8. Chi hỗ trợ Gạo cơ sở công nghiệp nông thôn thuê tư vấn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư, marketing, quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 50% chi phí thuê tư vấn, nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/cơ sở;
2.9. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm, tạp chí khuyến công, trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng trên cơ sở dự toán kinh phí hàng năm theo chế độ hiện hành;
2.10. Chi hỗ trợ để thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết cấp tỉnh. Mức hỗ trợ 30% chi phí thành lập nhưng tối đa không vượt quá 20 triệu đồng/hiệp hội hoặc liên kết cấp tỉnh;
2.11. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm, điểm công nghiệp - TTCN và làng nghề theo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh. Mức hỗ trợ 30% chi phí lập quy hoạch nhưng tối đa không vượt quá 250 triệu đồng/cụm, điểm công nghiệp.
2.12. Hỗ trợ tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan học tập, khảo sát trong và ngoài nước.
Đối với các đoàn do đơn vị hoạt động dịch vụ khuyến công tổ chức: Hỗ trợ 100% kính phí, mức hỗ trợ trên cơ sở dự toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, đối với các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh tự tổ chức : Hỗ trợ 50% kinh phí nhưng không quá 20 triệu đồng/1 đợt.
2.13. Chi kiểm tra, đánh giá hoạt động khuyến công tại cơ sở: Dự toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành bao gồm: Tiền xăng xe, công tác phí, hội nghị thẩm định để xây dựng, kiểm tra việc sử dụng và quyết toán kinh phí khuyến công.
2.14. Hỗ trợ kinh phí mua sắm tài sản, thiết bị phục vụ công tác khuyến công. Dự toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
2.15. Chi khen thưởng
- Chi thưởng các cơ sở sản xuất công nghiệp có nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh và làm tốt công tác xử lý môi trường, giải quyết việc làm lao động cho hộ nghèo, lao động là các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội; tổ chức, cá nhân có công trong việc du nhập nghề mới;
- Thưởng làng nghề được UBND tỉnh công nhận;
- Thưởng nghệ nhân cấp tỉnh được UBND tỉnh công nhận;
- Thưởng thợ giỏi cấp tỉnh.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công được lập thành 03 bộ gửi về Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại Quảng Trị, gồm có:
1. Dự án đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công (Gọi tắt là dự án khuyến công):
Dự án khuyến công được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Quy chế này. Dự án khuyến công có mục tiêu và đối tượng thụ hưởng cụ thể, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định, với các nội dung sau:
a) Sự cần thiết và mục tiêu của dự án.
b) Quy mô và các hoạt động chính của dự án.
c) Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, địa điểm thực hiện.
d) Đối tượng, số lượng tổ chức, cá nhân thụ hưởng.
đ) Tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
e) Nội dung, tiến độ các công việc sẽ triển khai.
f) Dự toán kinh phí để thực hiện bao gồm: Kinh phí khuyến công, kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng.
g) Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội.
2. Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công (Theo mẫu) có xác nhận của cơ quan quản lý hoặc UBND huyện, hành phố, thị xã.
3. Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Bản sao hợp lệ các loại giấy tờ khác liên quan của từng dự án đề nghị hỗ trợ theo quy định.
Điều 7. Trình tự xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các đề án khuyến công gồm các bước sau:
- Xây dựng kế hoạch khuyến công;
- Phê duyệt kế hoạch và hỗ trợ kinh phí khuyến công;
- Hoàn thiện hồ sơ khuyến công;
- Thẩm định các đề án khuyến công;
- Ký các hợp đồng;
- Tổ chức triển khai thực hiện;
- Tổng kết, nghiệm thu, quyết toán, thanh lý hợp đồng.
Điều 8. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí khuyến công:
1. Lập dự toán:
- Chậm nhất vào ngày 31/8 năm trước, các đối tượng có nhu cầu hỗ trợ kinh phí khuyến công lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công gửi về Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại 03 bộ theo quy định.
- Hàng năm căn cứ vào hướng dẫn lập dự toán ngân sách của cơ quan tài chính, tình hình thực hiện dự toán năm trước, nội dung và khối lượng công việc khuyến công cần thực hiện trong năm kế hoạch, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và mức hỗ trợ chi phí quy định tại Quy chế này, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại lập dự toán kinh phí thực hiện công tác khuyến công của địa phương báo cáo Sở Công Thương xem xét, tổng hợp gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Thực hiện dự toán:
- Căn cứ vào nguồn kinh phí khuyến công được UBND tỉnh bố trí hàng năm, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công, trình UBND tỉnh;
- Căn cứ dự toán đã được phê duyệt, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tổ chức ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị thụ hưởng để triển khai thực hiện và thanh toán kinh phí được hỗ trợ một lần sau khi đề án hoàn thành, đầy đủ hồ sơ chúng từ quyết toán theo quy định.
3. Nghiệm thu và thanh, quyết toán:
Khi kết thúc chương trình, đề án chậm nhất là 15 ngày các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công phải lập báo cáo quyết toán theo quy định gửi về Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại. Hồ sơ thanh, quyết toán 02 bộ gồm:
+ Hợp đồng và thanh lý hợp đồng;
+ Công văn đề nghị phê duyệt quyết toán;
+ Báo cáo kết quả sử dụng kinh phí khuyến công;
+ Bảng kê chi tiết quyết toán khuyến công;
+ Hợp đồng, hoá đơn chứng từ thu chi tài chính liên quan theo chế độ thu chi tài chính của Nhà nước.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước:
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện chi tiết Quy chế này;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và các tổ chức liên quan chỉ đạo, kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh giá tình tình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các dự án đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả;
- Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại có trách nhiệm đôn đốc, triển khai thực hiện các đề án sử dụng kinh phí khuyến công đúng kế hoạch, tiến độ được phê duyệt.
2. Sở Tài Chính: Tổng hợp cân đối nguồn vốn khuyến công trong dự toán ngân sánh hàng năm trình UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh quyết định; thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công theo quy định.
3. Các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình xây dựng kế hoạch hỗ trợ; xem xét có ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với hồ sơ đề nghị hỗ trợ; đề xuất kế hoạch khuyến công hàng năm của ngành, của địa phương.
4. Trung tâm Khuyến cộng và Xúc tiến thương mại, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ về công tác khuyến công hàng năm (Thông qua Sở Công Thương) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
5. Các tổ chức, cá nhân được được hỗ trợ nguồn vốn khuyến công cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Sau khi trừ số kinh phí được ngân sách Nhà nước hỗ trợ); có trách nhiệm báo cáo quyết toán đúng quy định; cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến thực hiện đề án khi cơ quan có thẩm quyền yêu cần thanh tra, kiểm tra.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Những tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, sử dụng và tạo nguồn vốn kinh phí khuyến công được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Những tổ chức, cá nhân vi phạm, có hành vi gian lận để được hưởng các khoản hỗ trợ từ kinh phí khuyến công thì phải hoàn trả lại vốn và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị thuộc đối tượng hỗ trợ kinh phí khuyến công, phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp ý kiến và phối hợp với các ngành liên quan trình UBND tỉnh xem xét xử lý./.
Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2020 về tạm dừng chính sách miễn thị thực đơn phương đối với công dân các nước Nhật Bản, Nga và Belarus Ban hành: 19/03/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2019 về thí điểm tự chủ của 04 Bệnh viện thuộc Bộ Y tế Ban hành: 19/05/2019 | Cập nhật: 25/05/2019
Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Long An Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Nghị quyết 33/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2016 Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Nghị quyết 33/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2015 Ban hành: 30/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mộc Hóa để thành lập thị xã Kiến Tường và huyện Mộc Hóa còn lại; thành lập phường thuộc thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 19/03/2013
Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2012 phê duyệt Thỏa thuận giữa Việt Nam và Niu Di-lân về Chương trình làm việc trong kỳ nghỉ Ban hành: 28/07/2012 | Cập nhật: 01/08/2012
Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 Ban hành: 03/09/2010 | Cập nhật: 06/09/2010
Nghị quyết số 33/NQ-CP về việc thành lập thành phố Đông Hà thuộc tỉnh Quảng Trị Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Công Thương Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 11/09/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Thông tư 51/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 20/06/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND sắp xếp lại tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp theo Quyết định 41/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 27/05/2008 | Cập nhật: 02/06/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 10/07/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động điểm Bưu điện - Văn hoá xã trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Quy trình thực hiện đầu tư - xây dựng cơ bản đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 12/09/2009
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND Quy định tiêu chí và quy trình xét, công nhận làng nghề Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 11/09/2017
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định chế độ đối với vận động, huấn luyện viên thể thao và chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành bảng giá điều chỉnh các loại nhà cửa, vật kiến trúc để bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 20/11/2009
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định số lượng, chức năng nhiệm vụ và chính sách hỗ trợ đối với nhân viên khuyến nông cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và phân công thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 26/03/2008 | Cập nhật: 21/04/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 12/04/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ trâu, bò và các loại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 17/03/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về giải thể Trạm thu gom và tiêu thụ sữa tươi Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và phân bổ vốn đầu tư phát triển cho cấp huyện, giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 08/09/2010
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí quản lý và thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010) do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 12/03/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi; báo cáo đánh giá trữ lượng nước dưới đất và điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 18/06/2011
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch đào tạo nghề dài hạn năm 2007 Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 26/03/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về quy trình thủ tục hành chính, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch của Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 13/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 43/2006/QĐ-UBND quy định chế độ quản lý, sử dụng tiền thu từ chống buôn lậu, hàng giả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng nhà và vật kiến trúc phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính thuế đơn vị tài nguyên trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định đối tượng trợ cấp thường xuyên, đột xuất và mức trợ giúp thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 18/03/2011
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định xử lý đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 09/02/2010
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành đề án “Quy định chế độ phụ cấp hàng tháng và trang bị phương tiện làm việc cho lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh” do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo quy định pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 21/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về điều kiện giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý một số lĩnh vực trong hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 08/04/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, thị trấn từ năm 2008 của huyện Cư Kuin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 28/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh do UBND tỉnh Long An ban hành Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 05/03/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về ủy quyền giải quyết một số thủ tục thuộc chức năng quản lý hành chính nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư trên địa bàn ngoài Khu công nghiệp tại thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 25/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng mới biệt thự, nhà ở và đơn giá cấu kiện tổng hợp để xác định giá trị tài sản là công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết hội nghị lần 5 BCH TW Đảng (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng đợt 1 năm 2008 nguồn vốn ngân sách tập trung, vốn quảng cáo đài truyền hình và vốn viện trợ phát triển (ODA) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 08/11/2010
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về hỗ trợ đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước, quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 15/01/2008 | Cập nhật: 10/03/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 11/01/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công ty nhà nước đang sử dụng, thuộc thành phố quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 25/01/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND phê duyệt đề án tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2008 - 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Thông tư 120/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của Ngân sách Nhà nước Ban hành: 15/10/2007 | Cập nhật: 24/10/2007
Thông tư 137/2007/TT-BTC hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử Ban hành: 28/11/2007 | Cập nhật: 05/12/2007
Quyết định 136/2007/QĐ-TTg phê duyệt chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012 Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 05/09/2007
Thông tư liên tịch 06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn Ban hành: 19/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 03/2005/TT-BCN hướng dẫn thưc hiện Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn Ban hành: 23/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 87/2001/TT-BTC hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung cho các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và biên soạn Chương trình, giáo trình các môn học Ban hành: 30/10/2001 | Cập nhật: 16/12/2009