Quyết định 03/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 43/2006/QĐ-UBND quy định chế độ quản lý, sử dụng tiền thu từ chống buôn lậu, hàng giả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Số hiệu: 03/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang Người ký: Trần Thanh Trung
Ngày ban hành: 18/01/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 03/2008/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 18 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 43/2006/QĐ-UBND NGÀY 28/8/2006 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính và Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi khoản 7, Điều 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 43/2006/QĐ-UBND ngày 28/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chế độ quản lý, sử dụng tiền thu từ chống buôn lậu, hàng giả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang như sau:

1. Sửa đổi điểm a, khoản 7, Điều 5 thành:

“a) Đối với số tiền thu từ công tác chống buôn lậu:

Thủ trưởng đơn vị hoạt động chống buôn lậu có văn bản gửi cơ quan tài chính đề nghị tổng số tiền chi bồi dưỡng tối đa không quá 20% tổng số thu và đảm bảo số còn lại nộp ngân sách nhà nước không thấp hơn 30% tổng số thu.

Trong trường hợp số tiền còn lại nộp ngân sách nhà nước sau khi trừ chi phí thấp hơn 30% tổng số thu, Thủ trưởng đơn vị hoạt động chống buôn lậu phải 2 giảm số tiền đề nghị chi bồi dưỡng để đảm bảo ít nhất số nộp ngân sách nhà nước bằng 30% tổng số thu.

Số tiền này được đề nghị đồng thời với các chi phí khác phục vụ công tác chống buôn lậu.

Căn cứ vào số tiền bồi dưỡng được chi, thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi bồi dưỡng cho từng người nhưng tổng mức chi không quá 1.000.000đồng/người/tháng. Trong trường hợp số tiền của 01 vụ việc có số thu lớn và tháng liền kề (trước hoặc sau) không có bán hàng tịch thu hoặc số thu thấp thì được chi bồi dưỡng thêm với tổng mức chi không quá 1.000.000đồng/người/tháng”.

2. Sửa đổi điểm b, khoản 7, Điều 5 thành:

“b) Đối với số tiền thu từ công tác chống hàng giả:

Thủ trưởng đơn vị hoạt động chống hàng giả có văn bản gửi cơ quan tài chính đề nghị tổng số tiền chi bồi dưỡng tối đa không quá 40% tổng số thu và đảm bảo số còn lại nộp ngân sách nhà nước không thấp hơn 30% tổng số thu.

Trong trường hợp số tiền còn lại nộp ngân sách nhà nước sau khi trừ chi phí thấp hơn 30% tổng số thu, thủ trưởng đơn vị hoạt động chống hàng giả phải giảm số tiền đề nghị chi bồi dưỡng để đảm bảo ít nhất số nộp ngân sách nhà nước bằng 30% tổng số thu.

Số tiền này được đề nghị đồng thời với các chi phí khác phục vụ công tác chống hàng giả.

Căn cứ vào số tiền bồi dưỡng được chi, Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi bồi dưỡng cho từng người nhưng tổng mức chi không quá 1.000.000đồng/người/tháng. Trong trường hợp số tiền của 01 vụ việc có số thu

lớn và tháng liền kề (trước hoặc sau) không có bán hàng tịch thu hoặc số thu thấp thì được chi bồi dưỡng thêm với tổng mức chi không quá 1.000.000đồng/người/tháng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Trung