Nghị quyết 33/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2016
Số hiệu: 33/NQ-CP Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 09/05/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 15/05/2016 Số công báo: Từ số 333 đến số 334
Lĩnh vực: Tổ chức chính trị - xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/NQ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 4 NĂM 2016

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Trên cơ sở thảo luận của các thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp tháng 4 năm 2016, tổ chức ngày 04 và 05 tháng 5 năm 2016,

QUYẾT NGHỊ:

1. Về nhiệm vụ chung

Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2016 là phiên họp đầu tiên sau khi Chính phủ được kiện toàn sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Trong bối cảnh tình hình trong nước, thế giới và khu vực có những thuận lợi nhưng cũng có không ít khó khăn, thách thức, thời gian còn lại của nhiệm kỳ Chính phủ không nhiều, các thành viên Chính phủ cn phải nlực, quyết tâm với tinh thn trách nhiệm cao nht, tổ chức trin khai đng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng Điểm các nhiệm vụ đã đặt ra, không đgián đoạn công việc sau khi kiện toàn.

Chính phủ thống nhất hành động với quyết tâm cao nhất, kiên quyết đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý, Điều hành, loại bỏ dn biện pháp mệnh lệnh - hành chính, xây dựng Chính phủ trong sạch, liêm chính, Chính phủ kiến tạo phát triển. Khng định Chính phủ là công bc của dân, gn bó với Nhân dân, phục vụ Nhân dân. Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân gắn liền với tăng cường kỷ luật; kỷ cương và chp hành pháp luật. Tp trung rà soát, cải cách, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách; bảo đảm công bằng, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tháo gỡ các rào cản đi với doanh nghiệp, tôn vinh doanh nghiệp, tạo mọi Điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Tăng cường phân cấp, phân quyn cho các Bộ, ngành, địa phương.

Đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là người đứng đu Bộ, ngành, đng thời với tư cách là Thành viên Chính phcần phải dành thời gian tp trung chỉ đạo xây dựng thể chế luật pháp và chỉ đạo, Điều hành bằng cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch; tham gia thực hiện những nhiệm vụ chung của Chính phủ và phối hợp kịp thời, chặt chẽ để giải quyết tốt hơn các vấn đề liên ngành. Bộ chủ trì cn chủ động yêu cầu phối hợp và Bộ phối hợp phải thể hiện rõ trách nhiệm, không để công việc chậm trễ, trì trệ.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải quyết định và chu trách nhiệm đối với nhiệm vụ đã phân công theo quy định của pháp luật, không trình lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình.

Chính phủ đề cao, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc vận động Nhân dân đng thuận, tích cực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tham gia giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan, chính quyn địa phương.

2. Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2016; tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, Điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016

Chính phủ thống nhất đánh giá tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng: Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; lạm phát trong tầm kiểm soát. Lãi suất, thị trường ngoại tệ tương đối n định; tín dụng đi với nn kinh tế tăng so với cùng kỳ năm trước; dự trữ ngoại hi đạt khá cao. Thị trường chứng khoán tăng trưởng khá. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt nhiều kết quả tích cực, vốn FDI thực hiện và đăng ký cấp mới tăng cao. Giải ngân vn ODA và vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài đạt khá. Khu vực dịch vụ tăng trưởng khá. Khách du lịch quốc tế đến nước ta tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia từng bước được cải thiện. Niềm tin của doanh nghiệp được củng cố. Các lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và các lĩnh vực xã hội khác được quan tâm chỉ đạo và đạt nhiu kết quả. Công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng. Quốc phòng, an ninh được tăng cường; chủ quyn quốc gia được giữ vững; trật tan toàn xã hội được bảo đảm. Công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông có tiến bộ. Công tác đối ngoại được trin khai đng bộ và đạt nhiu kết quả tích cực.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô ổn định nhưng chưa vững chc. Tc độ tăng trưởng kinh tế thp hơn so với cùng kỳ năm trước. Tăng trưởng khu vực công nghiệp, nht là công nghiệp chế biến, chế tạo và khu vực nông nghiệp có dấu hiệu chậm lại. Xuất khẩu tuy có xuất siêu nhưng tc độ tăng trưởng giảm. Môi trường kinh doanh còn nhiu Điểm bt cập. Tình hình hạn hán ở các tỉnh Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và hạn hán, xâm nhập mặn ở các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long còn diễn biến phức tạp. Sự cố cá chết bất thường tại một stỉnh ven biển miền Trung tác động tiêu cực đến hoạt động nuôi trồng, khai thác hải sản và du lịch biển. Đời sống nhân dân ở các vùng bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn và các địa phương xảy ra sự chải sản chết bt thường còn nhiu khó khăn. Tình trạng tham nhũng, lãng phí còn xảy ra nhiu. Kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa nghiêm...

Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương kiên định thực hiện các Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu đã đ ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô để có nền tảng tăng trưởng cao trong dài hạn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sng, chất lượng sng cho người dân, quyết tâm phn đu đạt tăng trưởng GDP Khoảng 6,7% và kim soát lm phát dưới 5%; đồng thời, tích cực thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2016, các Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ từ đầu năm đến nay và Nghị quyết s 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020, trong đó tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

- Các Bộ, ngành, địa phương tích cực khai thác thế mạnh, tiềm năng của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa bàn, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút các ngun lực cho đầu tư phát triển; tập trung tháo gỡ khó khăn, to lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực trọng tâm. Khn trương thực hiện và giải ngân vn đầu tư từ ngun ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ đã giao trong kế hoạch năm 2016. Các Bộ quản lý chương trình Mục tiêu quốc gia, chương trình Mục tiêu sớm hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu khả thi 02 Chương trình Mục tiêu quốc gia và chương trình Mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo dõi sát diễn biến thị trường tài chính, tiền tệ trong nước và quốc tế, Điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng chủ động, linh hot, phi hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, n định mặt bng lãi sut, giảm lãi suất cho vay. Quản lý, giám sát các ngân hàng thương mại yếu kém. Tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nht là nông nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khoa học công nghệ... gắn với nâng cao chất lượng tín dng. Đánh giá tình hình tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xu giai đoạn 2011 - 2015; xây dựng Đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020, trong đó chú trọng đẩy mạnh xử lý thực chất nợ xấu qua Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). Rà soát, sửa đi Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với Điều kiện thực tế.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương tăng cường quản lý đầu tư công, tập trung rà soát, nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư sử dụng vn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ. Đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn liên quan đến các thủ tục đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến độ phân bổ, giải ngân, triển khai các dự án đầu tư công. Khẩn trương hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn và chủ trương đầu tư các chương trình Mục tiêu quốc gia và chương trình Mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020, trình cấp có thm quyền phê duyệt. Rà soát, đánh giá hiệu quả đầu tư kết cấu hạ tầng theo hình thức BOT, hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư theo hình thức công - tư (PPP), đề xuất giải pháp phù hợp. Tăng cường quản lý và nâng cao hiu quả sử dụng vốn ODA. Chtrì, phối hợp vi Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất phương án bảo đảm vốn đối ứng cho các dự án ODA đã cam kết trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Bộ Tài chính thực hiện chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ. Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định khối lượng phát hành, thời Điểm và lãi suất trái phiếu Chính phủ, bảo đảm cân đối vĩ mô và an toàn nợ công. Tập trung chỉ đạo công tác thu ngân sách nhà nước, mở rộng cơ sở thuế, tăng cưng thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, chống chuyển giá, giảm nợ đọng thuế. Triệt để Tiết kiệm chi thưng xuyên. Cơ cấu lại chi ngân sách gắn với đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nợ công, bảo đảm trong giới hạn cho phép. Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế đu thu và mua sắm công tập trung để quản lý chặt chẽ, có giải pháp huy động hiệu quả nguồn lực từ tài sản công và xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn, đấu giá công khai tài sản nhà nước; phi hp với Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đổi mới cơ chế tính tiền thuê đất phù hợp. Tăng cường chỉ đạo triển khai các giải pháp phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Phi hợp với Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo Điều chỉnh giá dịch vụ công theo lộ trình phù hợp, tránh tác động mạnh đến lạm phát.

- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp vi các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan tăng cường xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là các mặt hàng nông sản; tranh thủ tối đa cơ hội mở rộng xuất khẩu vào các thị trường mà Việt Nam đã ký kết Hiệp định thương mại tự do; thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có khả năng cạnh tranh, thị trường ổn định. Triển khai các biện pháp kiểm soát nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế mà Vit Nam tham gia. Đồng thời, phân tích, đánh giá nguyên nhân kim ngạch xuất khẩu giảm để có giải pháp phù hợp. Bảo đảm cân đối cung cầu lương thực, thực phẩm và có kế hoạch xuất khẩu gạo phù hợp. Tích cực đẩy mạnh thực hiện cuc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối, hệ thống bán lẻ, tiêu thụ sản phẩm trong nước. Chủ động giải quyết các vướng mc liên quan đến phát triển thương mại biên mậu. Phân tích kỹ nguyên nhân đcó giải pháp phục hi tăng trưng sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo. Tăng cường sự phi hợp với các Bộ, cơ quan liên quan để rà soát, hoàn thiện thể chế thực hiện các cam kết quốc tế và các hiệp định thương mại tự do đã ký kết.

- Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan rà soát, thống nhất quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức xây dựng; chỉ đạo, hướng dẫn địa phương rà soát đơn giá xây dựng. Kim soát chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng, khc phục thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công trình, an toàn công trình. Tiếp tục phân cấp ủy quyền hợp lý trong công tác thẩm định, thẩm tra dự toán, thiết kế dự án đầu tư xây dựng. Tiếp tục triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư công và phát triển thị trường bất động sản, bảo đảm phát triển minh bạch, thông thoáng, an toàn, đáp ứng nhu cầu xã hội. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển nhà ở theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và đề xuất giải pháp để tiếp tục thực hiện hiệu quả.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương đy mnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tập trung chuyn đi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thích ứng với biến đi khí hậu, nhất là ở khu vực Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Xây dựng giải pháp phục hồi đánh bắt, nuôi trồng, tiêu thụ hải sn ở một số địa phương ven biển min Trung xảy ra sự cố hải sản chết bất thường. Chủ động chỉ đạo triển khai các giải pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, xâm nhập mặn và hiện tượng thời Tiết cực đoan như giông, lốc, mưa đá... bảo đảm nguồn nưc sinh hoạt, ổn định đời sống Nhân dân và sớm khôi phục sản xuất. Tăng cường tuyên truyền hướng dn các biện pháp phòng, tránh thiên tai và chủ động có phương án phòng, chng, ứng phó hiệu quả cả trước mắt và lâu dài.

- Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Công an và các địa phương tăng cường chỉ đạo thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, nhất là việc quản lý các phương tiện vận tải hành khách; kiểm tra, tuần tra lưu động, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông. Đa dạng hóa, phát triển đng bộ các phương thức vận tải. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, bảo trì kết cu hạ tầng giao thông. Rà soát, đánh giá, minh bạch và công khai hóa chi phí đầu tư các dự án BOT, xác định mức phí và thời hạn thu phí theo hình thức BOT. Triển khai tích cực các dự án theo hình thức PPP.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện tt các chính sách an sinh xã hi và phúc lợi xã hội. Tổ chức triển khai hiệu quả các giải pháp về giảm nghèo bền vững, giảm nghèo nhanh hơn trong vùng đng bào dân tộc thiểu số. Có chính sách hỗ trợ kịp thời người dân khắc phục hậu quả thiên tai, không để người dân bị đói, bị khát, thiếu nước sinh hoạt. Các địa phương chđộng rà soát, phối hợp với doanh nghiệp tạo Điều kiện về nhà ở, cải thiện đời sống cho công nhân, người lao động trên địa bàn.

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về một sgiải pháp đy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới. Đxuất giải pháp thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết s33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI vy dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cu phát triển bn vững đất nước. Có phương án chn chỉnh hoạt động lễ hi theo hướng Tiết kiệm, văn hóa với vai trò chủ đạo của cộng đồng. Phi hợp với Bộ Nội vụ xây dựng, thng nht quy trình trao, nhận các giải thưởng.

- Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng, chuyn giao và đổi mới công nghệ; chính sách hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp doanh nghiệp công nghệ. Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, xử lý nghiêm các vi phạm.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương xây dựng dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về công tác tổ chức kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2016. Chủ trì, phối hợp với các B, cơ quan, địa phương tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2016, đặc biệt lưu ý khâu xét tuyển đại học, không để tạo Điểm nóng bức xúc ở một strường như năm 2015. Có giải pháp tạo chuyển biến về chất lượng giáo dục ở các cấp, đặc biệt là giáo dục đại học và sau đại học, rà soát, chấn chỉnh việc đào tạo tiến sỹ. Phối hp với các Bộ, cơ quan liên quan thực hiện đng bộ các giải pháp phát triển ngun nhân lực chất lượng cao.

- Bộ Y tế tăng cường chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, nhất là các dịch bệnh nguy hiểm trong mùa hè và dịch bệnh do vi - rút Zika. Tăng cường quản lý môi trường y tế, nâng cao chấtng khám chữa bệnh, đẩy mnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Chủ trì theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan, chính quyền các cấp thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Trin khai hiệu quả Chương trình phối hợp vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm gia Chính phủ và y ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo đẩy mạnh quan trắc môi trường bin thường xuyên ở các địa phương ven bin min Trung xảy ra sự chải sản chết bt thường để giám sát, cảnh báo và có giải pháp ứng phó kịp thời; phi hợp với các địa phương tăng cường kiểm tra, rà soát, đánh giá việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, nhất là ti các cụm công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất lớn. Phi hợp với Bộ Công an Điều tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phm pháp luật về bảo vệ môi tờng. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm phát ngôn, cung cấp thông tin chính thức kết quả kiểm tra, chủ trương, biện pháp xử lý. Đồng thời, phối hợp cùng các Bộ, địa phương có liên quan thực hiện nghiêm Thông báo số: 72/TB-VPCP ngày 02 tháng 5 năm 2016 về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc với các địa phương bị ảnh hưởng do hiện tượng hải sản chết bt thường.

- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan tập trung xây dựng, hoàn thiện thể chế, nht là thể chế liên quan đến các lĩnh vực đột phá, các chiến lược phát triển các loại thị trường. Đẩy mạnh công tác theo dõi thi hành pháp luật. Tăng cường công tác tuyên truyn ph biến giáo dục pháp lut, nht là các văn bản quy phạm pháp luật mi được ban hành. Phối hợp vi Bộ Kế hoạch và Đầu tư kịp thi tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc xây dng, trình Chính phủ ban hành các Nghị định quy định chi Tiết thi hành Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, bảo đảm có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương tích cực triển khai Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện nghiêm Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục đy mạnh cải cách công vụ, công chức, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.

- Thanh tra Chính phủ nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác thanh tra, kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tổng kết 10 năm thực hiện Luật phòng, chng tham nhũng, đề xuất sửa đổi, b sung phù hợp với thực tế; tổng kết việc thi hành Luật tố cáo làm cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung Luật tố cáo. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế phối hợp thanh tra, kiểm tra hợp lý, tránh gây phin hà cho doanh nghiệp.

- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ theo dõi, nm chc tình hình, chủ động trin khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời mọi hoạt động chống phá, kích động gây rối và các loại tội phạm, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng thực thi pháp luật trên bin, bảo vệ chủ quyn bin đảo, bảo vệ, hỗ trợ ngư dân và xử lý nghiêm hành vi đánh bt hải sản, xâm phạm các vùng bin của nước ta. Giữ vững n định trật tự an toàn xã hội, tập trung bảo vệ an toàn cuộc bầu cử Quốc hội khóa XIV và Hội đồng Nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021.

- Bộ Ngoại giao triển khai hiệu quả Chương trình hoạt động đối ngoại của Lãnh đo Đảng và Nhà nước. Tích cực thúc đy quan hệ các nước đi vào chiu sâu. Tiếp tục triển khai đồng bộ và hiệu quả ngoại giao đa phương, ngoại giao kinh tế và văn hóa. Tăng cường công tác bảo hộ công dân. Chủ đng chun bị các phương án ứng phó, đấu tranh với các tình huống, vụ việc trên Biển Đông.

- Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước cung cấp thông tin kịp thời, khách quan, trung thực, mang tính xây dựng, tránh thông tin một chiu, gây hoang mang trong dư luận xã hội. Đ cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan chủ quản và người đứng đu các cơ quan thông tin truyn thông, báo chí; xử lý nghiêm các hành vi đưa tin không đúng sự thật. Bảo đảm an toàn thông tin mạng. Cơ quan nhà nước các cấp chủ động cung cấp thông tin cho báo chí về tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách, pháp luật của nhà nước, các giải pháp chỉ đạo, Điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đ kim soát, định hướng thông tin, tạo sự đng thuận trong xã hội và đồng hành cùng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chủ trì, phi hợp với các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện nghiêm Đán quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2020.

- Các Bộ, ngành, địa phương phối hợp tổ chức tốt công tác bầu cử Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Rà soát, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, khc phục tình trạng chậm trhoặc bỏ sót công việc, nhiệm vụ; khn trương xây dựng, trình các đán trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nht là các đán trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các dự thảo Nghị định quy định chi Tiết thi hành các luật, pháp lệnh đã có hiệu lực, nhất là các Nghị định quy định chi Tiết thi hành Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp. Chủ động phi hợp chặt chẽ trong chỉ đạo, trin khai các chính sách, biện pháp Điều hành và phát triển kinh tế - xã hội.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương chịu trách nhiệm trc tiếp trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc: Xây dựng, thực hiện kế hoạch, lộ trình cụ thể triển khai ngay Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 và Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp Việt Nam. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bức xúc; đơn giản hóa và công khai thủ tục hành chính; loại bỏ giấy phép con không phù hợp; tạo môi trường đu tư kinh doanh thuận lợi, khuyến khích khởi nghiệp, phát huy tự do sáng tạo, huy động mọi ngun lực cho phát triển. Cam kết cụ th vviệc ct giảm thủ tục hành chính và hoàn thiện bộ chỉ số để doanh nghiệp, người dân chm Điểm chính quyn. Xử lý nghiêm các cán bộ, công chức có hành vi vi phạm, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.

Các Bộ, ngành, địa phương giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tại Hội nghị Thủ tướng với doanh nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả trước ngày 01 tháng 6 năm 2016. Văn phòng Chính phủ phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đôn đốc, theo dõi kết quả giải quyết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Các Bộ, ngành phối hợp với Bộ Nội vụ sớm kiện toàn các tổ chức phối hợp liên ngành (tên gọi, thành phần, nhiệm vụ, quy chế hoạt động), trình Thủ tưng Chính phủ.

3. Về dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp Việt Nam

Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến Chính phủ, tiếp tục hoàn chỉnh dự thảo Nghị quyết về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp Việt Nam, gửi xin ý kiến thành viên Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.

4. Về việc trình phê chuẩn Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)

Chính phủ thông qua nội dung báo cáo rà soát sơ bộ pháp luật của Bộ Tư pháp và danh Mục các văn bản quy phạm pháp luật kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới.

Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Tờ trình phê chun Hiệp định TPP theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Điều ước quốc tế năm 2016, trình Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký Tờ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định trình Quc hội phê chuẩn Hiệp định TPP vào Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XIV.

Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát pháp luật bảo đảm thực thi Hiệp định TPP, đxuất phương án Điều chỉnh pháp luật cụ thể phù hợp với lộ trình và yêu cu của Hiệp định TPP, trong đó tính đến việc đề xuất ban hành một văn bản để sửa đổi nhiều văn bản, báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2016.

5. Về thủ tục nhập khẩu hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của khách nhập cảnh

Đối với trường hợp khách nhập cảnh không có tờ khai nhập cảnh, xuất cảnh có xác nhận của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan căn cứ các chứng từ gm: hộ chiếu có xác nhận nhập cảnh, vé máy bay, vận đơn có người gửi, người nhận hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi mang tên người nhập cảnh do người nhập cảnh nộp và xuất trình đthực hiện thủ tục nhập khẩu đi với hành lý của khách nhập cảnh gửi trước hoc gửi sau chuyến đi và không áp dụng chính sách tiêu chun hành lý miễn thuế theo quy định. Giao Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cụ thể.

6. Về vấn đề tự chủ nhân sự của tổ chức khoa học và công nghệ công lập trong dự thảo Nghị định quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập

Giao Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến Chính phủ, hoàn thiện dự thảo Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành theo hướng: Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tưTổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên được quyết định vị trí việc làm, cơ cu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và quyết định số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở bảo đảm việc làm n định và thu nhập cho sbiên chế tăng thêm.

Các Bộ: Y tế, Giáo dục và Đào tạo khẩn trương trình các dự thảo Nghị định quy định cơ chế tự chủ thuộc lĩnh vực quản lý theo nguyên tắc trên.

7. Về việc tạm thời miễn áp dụng xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ đối với người lao động Việt Nam cư trú, làm việc bất hợp pháp tại Hàn Quốc tự nguyện về nước

Chính phủ thống nhất: Người lao động Việt Nam tại Hàn Quốc có hành vi bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng hoặc ở lại Hàn Quốc trái phép sau khi hết hạn hợp đồng lao động mà tự nguyện về nước trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2016 thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo him xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đng.

8. Về việc xử lý đối với các Khoản nợ và chi phí của Công ty trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ Việt Nam (DATC) đã tiếp nhận theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán dưới 10 năm, sau khi đã xử lý theo quy định mà không có khả năng thu hồi

Chính phủ thống nhất với đề xuất của Bộ Tài chính về việc xử lý đối với các Khoản nợ và chi phí DATC đã tiếp nhận theo dõi ngoài bảng cân đi kế toán dưới 10 năm, sau khi đã xử lý theo quy định mà không có khả năng thu hồi. Giao Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý cụ thể.

9. Về việc tháo gỡ khó khăn trong hoạt động kinh doanh in xuất bản của Công ty Starprint Việt Nam

Chính phủ thống nhất cho phép Công ty trách nhiệm hữu hạn Starprint Việt Nam đưc tiếp tục hoạt động kinh doanh in xut bản phẩm để in sách, truyện thiếu nhi xuất khu 100% theo Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp năm 2007.

10. Về dự thảo Nghị định quy định chi Tiết thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến Chính phủ, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Nghị định, trong đó tiếp tc quy định việc giao Văn phòng Chính phủ giúp Chính phủ quản lý nhà nước về Công báo và trực tiếp xut bản, phát hành Công báo; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành trước ngày 15 tháng 5 năm 2016.

Đối với các văn bản quy định chi Tiết của các luật, pháp lệnh đã hết hiệu lực nhưng chưa ban hành kịp thời văn bản thay thế, Chính phủ thng nhất tiếp tục áp dụng nếu không trái với tinh thần của luật, pháp lệnh mới được ban hành. Đồng thời, yêu cu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chỉ đạo tập trung các nguồn lực cần thiết, đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định chi Tiết mà luật, pháp lệnh đã ủy quyền trước ngày 30 tháng 9 năm 2016.

11. Về định hướng lớn xây dựng dự án Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước (sửa đổi)

Chính phủ thống nhất: Cơ bản đồng ý với những định hướng lớn sửa đổi, bổ sung Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do Bộ Tư pháp đề xuất. Việc sửa đổi, bổ sung cơ bản, toàn diện đạo Luật này nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp luật theo yêu cu xây dựng Nhà nước pháp quyn, bảo vệ và bảo đảm quyn của công dân theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013; tạo cơ sở pháp lý vững chắc khắc phục những bt cập, hạn chế, thúc đy đi mới công tác bồi thường của Nhà nước. Việc mở rộng phạm vi Điều chỉnh của Luật bảo đảm phù hợp với Điều kiện, hoàn cảnh phát triển kinh tế - xã hội, tiến trình cải cách hành chính, công vụ, cải cách tư pháp, hưng tới Mục tiêu phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của người thi hành công vụ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Cn đánh giá sâu sắc thực tin, nghiên cứu, đxuất mô hình cơ quan bồi thường Nhà nước phù hợp, gắn liền với đi mới cơ chế phân bổ, cấp kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thưng nhà nước, bảo đảm tính tp trung, thống nhất, chủ động, kịp thời trong giải quyết bồi thường, bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại.

12. Đề án cơ cấu tổ chức Chính phủ nhiệm kỳ 2016 - 2021

Giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến Chính phủ, hoàn thiện Đề án cơ cấu tổ chức Chính phủ nhiệm kỳ 2016 - 2021, báo cáo Ban Cán sự Đảng Chính phủ./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý TTg, PTTg; các Vụ
, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, TGĐ Cổng TTĐT CP;
- Lưu: Văn thư, TH (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG




Nguyn Xuân Phúc

 

Điều 35. Vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hợp đồng cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú;
b) Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng;
c) Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng;
d) Lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc về nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 02 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 05 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 35. Vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hợp đồng cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú;
b) Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng;
c) Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng;
d) Lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc về nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 02 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 05 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB




Nghị định 08/2012/NĐ-CP về Quy chế làm việc của Chính phủ Ban hành: 16/02/2012 | Cập nhật: 22/02/2012