Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định đối tượng trợ cấp thường xuyên, đột xuất và mức trợ giúp thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu: | 03/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Hà Văn Thạch |
Ngày ban hành: | 11/01/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2008/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 11 tháng 01 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ;
Thực hiện Công văn số 4165/LĐTBXH-BTXH ngày 08/11/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
2. Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ.
3. Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
6. Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
7. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi.
8. Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
9. Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.
a) Hộ gia đình có người chết, mất tích;
b) Hộ gia đình có người bị thương nặng;
c) Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng;
d) Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói;
đ) Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét;
e) Người bị đói do thiếu lương thực;
g) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc;
h) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng.
Điều 3. Mức trợ cấp thường xuyên và trợ cấp đột xuất, thời gian và nguồn kinh phí thực hiện:
2. Mức trợ cấp đột xuất tùy thuộc vào tình hình thiệt hại, khả năng huy động nguồn lực và Ngân sách Nhà nước, UBND tỉnh sẽ có Quyết định cụ thể
3. Thời gian thực hiện: bắt đầu từ ngày 01/01/2008
4. Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn đảm bảo xã hội đã được cân đối tại Quyết định số 72/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 và nguồn tăng thêm (do tăng mức trợ cấp và mở rộng đối tượng) được bổ sung từ ngân sách theo nguyên tắc đảm bảo cân đối thực hiện nhiệm vụ chi cụ thể cho các đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp thường xuyên trên địa bàn.
Điều 4. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
1. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, thống nhất các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn; Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị định số 67 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 09 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
3.1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội được quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định này, tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp, trợ cấp xã hội trên địa bàn;
3.2. Chỉ đạo phòng Nội vụ - Lao động - TBXH và các phòng, ban liên quan:
- Hướng dẫn các đơn vị, cá nhân trên địa bàn làm thủ tục, hồ sơ hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội; tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị trợ giúp xã hội của cấp xã, trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét quyết định hưởng trợ cấp cho từng người cụ thể;
- Phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tài chính bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, đảm bảo thực hiện chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Quyết định này. Chỉ đạo cấp xã lập dự toán ngân sách chi trợ cấp, trợ giúp xã hội và thanh quyết toán kinh phí trợ cấp, trợ giúp theo chế độ hiện hành quy định;
3.3. Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm theo biểu mẫu quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, Ngành, các cơ quan đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kèm theo Quyết định số: 03 /2008/ QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
TT |
Đối tượng |
Hệ số |
Trợ cấp (nghìn đồng) |
1 |
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của Pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ; hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; - Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. b) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP , gồm: - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo. c) Đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng. d) Đối tượng không có khả năng lao động quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người tàn tật nặng không có khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo. đ) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP , đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên: Người đơn thân thuộc diện hộ̣ nghèo, đang nuôi con nhỏ từ 18 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi họcvăn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi. |
1,0 |
120 |
2 |
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của Pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trạm giam, không còn người nuôi dưỡng. b) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của Pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trạm giam, không còn người nuôi dưỡng. - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. c) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP tàn tật nặng, gồm: - Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo, tàn tật nặng; - Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, tàn tật nặng, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo. d) Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người tâm thần mãn tính sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ̣ nghèo. đ) Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo. e) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc nhiễm HIV/AIDS: Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
1,5 |
180 |
3 |
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của Pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trạm giam, không còn người nuôi dưỡng. - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS, thuộc hộ gia đình nghèo. b) Đối tượng không có khả năng tự phục vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người tàn tật nặng, không tự phục vụ được, thuộc hộ gia đình nghèo. c) Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên: Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên. d) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP có 2 người tàn tật nặng: Hộ gia đình có 2 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ. đ) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS: Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
2,0 |
240 |
4 |
Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ em, gồm: - Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi; - Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
2,5 |
300 |
5 |
a) Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS: Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. b) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP có 3 người tàn tật nặng: Hộ gia đình có 3 người tàn tật nặng , không có khả năng tự phục vụ̣. |
3,0 |
360 |
6 |
Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP có 4 người tàn tật nặng: Hộ gia đình có 4 người tàn tật nặng , không có khả năng tự phục vụ̣. |
4,0 |
480 |
II. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cơ sở bảo trợ xã hội:
TT |
Đối tượng |
Hệ số |
Trợ cấp |
1 |
Đối tượng nuôi dưỡng tại Làng trẻ em mồ côi |
|
|
|
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của Pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; - Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên; - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo. |
|
450 |
2 |
Đối tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội |
|
|
|
a, Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP , gồm: - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo. b, Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: - Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo. c) Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người bị tâm thần mãn tính. d) Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người bị nhiễm HIV/AIDS. |
|
350 |
III. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý
TT |
Đối tượng |
Hệ số |
Trợ cấp |
|
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP , gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ̣ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của Pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo; - Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. b) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP , không có điều kiện sống tại gia đình, gồm : - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo. c) Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: - Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động thuộc hộ gia đình nghèo, không có điều kiện sống tại gia đình. |
2,0 |
240 |
PHỤ LỤC
Kèm theo Quyết định số: 03 /2008/ QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
I. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường quản lý́
TT |
Đối tượng |
Hệ số |
Trợ cấp (nghìn đồng) |
1 |
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; - Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. b) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP , gồm: - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo. c) Đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng. d) Đối tượng không có khả năng lao động quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người tàn tật nặng không có khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo. đ) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP , đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên: Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ từ 18 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi. |
1,0 |
120 |
2 |
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng. b) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. c) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP tàn tật nặng, gồm: - Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo, tàn tật nặng; - Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, tàn tật nặng, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ nghèo. d) Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người tâm thần mãn tính sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo. đ) Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo. e) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc nhiễm HIV/AIDS: Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặnǵ hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
1,5 |
180 |
3 |
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo. b) Đối tượng không có khả năng tự phục vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người tàn tật nặng, không tự phục vụ được, thuộc hộ gia đình nghèo. c) Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên: Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên. d) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP có 2 người tàn tật nặng: Hộ gia đình có 2 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ. đ) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS: Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
2,0 |
240 |
4 |
Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ em, gồm: - Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi; - Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
2,5 |
300 |
5 |
a) Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS: Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. b) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP có 3 người tàn tật nặng: Hộ gia đình có 3 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ. |
3,0 |
360 |
6 |
Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP có 4 người tàn tật nặng: Hộ gia đình có 4 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ. |
4,0 |
480 |
II: Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cơ sở bảo trợ xã hội:
TT |
Đối tượng |
Hệ số |
Trợ cấp (nghìn đồng) |
1 |
Đối tượng nuôi dưỡng tại Làng trẻ em mồ côi |
|
|
|
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; - Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo; |
|
450 |
2 |
Đối tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội |
|
|
|
a, Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP , gồm: - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo. b, Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: - Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo. c) Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người bị tâm thần mãn tính. d) Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người bị nhiễm HIV/AIDS. |
|
350 |
II: Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý
TT |
Đối tượng |
Hệ số |
Trợ cấp (Nghìn đồng) |
|
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP , gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo; - Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. b) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP , không có điều kiện sống tại gia đình, gồm : - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo. c) Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: - Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo, không có điều kiện sống tại gia đình. |
2,0 |
240 |
Kèm theo Quyết định số:......ngày ....tháng.....năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Trợ cấp thường xuyên mức 120.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng sau:
-Trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên
- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).
- Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
- Người tàn tật nặng không có khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
- Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ từ 18 tháng tuổi đến 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.
2. Trợ cấp thường xuyên mức 180.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng sau:
- Trẻ em dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng; bị nhiễm HIV/AIDS mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Người cao tuổi cô đơn, bị tàn tật nặng, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, bị tàn tật nặng, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ);
- Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo;
- Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS;
3. Trợ cấp thường xuyên mức 240.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng sau:
- Trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm HIV/AIDS mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên;
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
- Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
4. Trợ cấp thường xuyên mức 300.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng sau:
Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi; trên 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
5. Trợ cấp thường xuyên mức 360.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng sau:
- Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS;
- Hộ gia đình có 03 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
6. Trợ cấp thường xuyên mức 480.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng sau:
- Hộ gia đình 04 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
7. Trợ cấp thường xuyên mức 350.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng bảo trợ xã hội đang sống tại Trung tâm Bỏ trợ xã hội Hà Tĩnh.
8. Trợ cấp thường xuyên mức 450.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng bảo trợ xã hội đang sống tại Làng trẻ mồ côi Hà Tĩnh.
Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xă hội do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 24/07/2007
Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND ban hành Đơn giá xây dựng công trình phần khảo sát xây dựng tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 21/12/2006 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2007 cho huyện, thị xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 25/12/2006 | Cập nhật: 19/06/2012
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND Quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 16/12/2006 | Cập nhật: 02/07/2011
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND Quy định mức phụ cấp hàng tháng cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, tổ dân phố; công an viên thôn, bản, tổ dân phố và nhân viên y tế bản Ban hành: 11/12/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND quy định chế độ thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 16/10/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND quy định về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích hoạt động sáng tạo và phổ biến các tác phẩm văn học - nghệ thuật chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 25/09/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2005/QĐ-UB về bồi thường, di dân, tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 02/11/2006 | Cập nhật: 28/07/2009
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND về Quy chế xét tuyển giáo viên phổ thông, mầm non do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 21/08/2006 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND Chương trình hành động về người cao tuổi của tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2006 đến 2010 Ban hành: 14/09/2006 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 11/10/2006 | Cập nhật: 18/12/2010
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND về quy chế quản lý trật tự an toàn giao thông đường thủy tại Cảng Phú Quý, Cảng Vận tải Phan Thiết và Cảng Cá Phan Thiết Ban hành: 01/09/2006 | Cập nhật: 10/08/2013
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 74/2005/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 31/07/2006 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND quy định khu vực và biển báo cấm tập trung đông người trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/08/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất đô thị năm 2006 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 07/08/2006 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND về việc bán nhà tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân theo phương thức trả dần tiền mua nhà khi Nhà nước thu hồi đất, thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn Thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong định giá tài sản thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/05/2006 | Cập nhật: 03/06/2006
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND về quy chế giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng Ban hành: 06/01/2006 | Cập nhật: 03/08/2013