Quyết định 44/2012/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: 44/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Nguyễn Khắc Chử
Ngày ban hành: 21/12/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2012/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 21 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNTM ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 663/TTr-STNMT ngày 14/12/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc quy định cụ thể một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lai Châu;

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Khắc Chử

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định cụ thể một số nội dung về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP);

Quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu;

Quy định về chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại quy định này không áp dụng đối với các dự án thực hiện theo cơ chế đặc thù.

2. Đối tượng điều chỉnh

Cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân, người có đất, tài sản trên đất bị thu hồi (sau đây gọi là đối tượng bị thu hồi đất);

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư.

Điều 2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng

Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện được giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (sau đây gọi chung là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng) và được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Điều 23 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn (cụ thể Điểm b, Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất, thì người đang sử dụng đất được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế, cụ thể như sau:

1. Đất nông nghiệp, bồi thường bằng 30% giá đất nông nghiệp cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực, trường hợp đất trồng cây lâu năm phải chuyển sang đất trồng cây hàng năm thì bồi thường thiệt hại giá trị vườn cây lâu năm.

2. Đất phi nông nghiệp (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế, mức bồi thường không quá 50% giá đất bồi thường cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực đối với diện tích bị ảnh hưởng.

Điều 4. Bồi thường, hỗ trợ đối với trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất có thời hạn để thi công công trình, thì người đang sử dụng đất được bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, vật nuôi trên đất và được miễn tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất trong thời gian ngừng sử dụng đất.

2. Tổ chức sử dụng đất có thời hạn phải phục hồi lại đất, nếu làm thay đổi trạng thái địa hình bề mặt, chiều sâu lòng đất và phải hoàn thổ trước khi trả lại đất. Trường hợp khi trả lại đất mà không thể tiếp tục sử dụng được theo mục đích trước lúc thu hồi thì phải bồi thường bằng tiền để khôi phục lại đất theo trạng thái ban đầu; mức bồi thường bằng 30% giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực.

3. Trường hợp diện tích đất còn lại của thửa đất bị thu hồi không đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại Điều 11, Điều 12 Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh, hoặc có hình dạng đặc biệt thì được bồi thường toàn bộ phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất đó (đối tượng bị thu hồi đất phải có đơn đề nghị thu hồi) và chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả.

a) Đối với dự án không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước thì phần diện tích đất này chủ đầu tư được quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.

b) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý hoặc gộp phần diện tích của các thửa đất còn lại thành thửa đất mới để giao cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng.

4. Trường hợp diện tích đất còn lại của thửa đất bị thu hồi và các thửa đất, tài sản trên đất nằm ngoài phạm vi thu hồi đất nhưng bị ảnh hưởng khi thực hiện dự án mà không thể tiếp tục sử dụng được theo mục đích sử dụng cũ, phải chuyển mục đích sử dụng thì được hỗ trợ về công cải tạo đất, di chuyển tài sản (nếu có) do phải chuyển mục đích sử dụng đất (việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch). Mức hỗ trợ bằng 20% giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực.

Điều 5. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và nhà, công trình xây dựng trên đất (cụ thể Điều 21 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hợp pháp được cơ quan Nhà nước hoặc cơ quan quản lý nhà ở cho phép, mức bồi thường do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định theo giá trị thực tế cải tạo, sửa chữa nâng cấp các hạng mục của công trình đến thời điểm thông báo chủ trương thu hồi đất.

2. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất

Trường hợp nhà ở, công trình của tổ chức, hộ gia đình cá nhân hợp pháp không bị thu hồi đất, không bị phá dỡ công trình mà công trình vẫn đang sử dụng, do thực hiện dự án làm ảnh hưởng đến cốt nhà, công trình thì được xem xét bồi thường như sau:

a) Cốt đường, công trình của Nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà từ 0,75m đến 1,5m thì được bồi thường phần ảnh hưởng để nhà ở, công trình đó tiếp tục được sử dụng bình thường. Mức bồi thường như sau:

- Nếu nhà ở, công trình cách chỉ giới xây dựng công trình của Nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng 3,0m thì mức bồi thường bằng 50% giá trị tính theo đơn giá bồi thường.

- Nếu nhà ở, công trình cách chỉ giới xây dựng công trình của Nhà nước trên 3,0m đến 5,0m thì mức bồi thường bằng 30% giá trị tính theo đơn giá bồi thường về nhà, công trình.

b) Cốt đường, công trình của Nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà từ trên 1,5m đến 2,5m so với hiện trạng trước khi xây dựng công trình nhà nước thì được bồi thường phần ảnh hưởng để nhà ở, công trình đó tiếp tục được sử dụng bình thường. Mức bồi thường như sau:

- Trường hợp nhà ở, công trình bị ảnh hưởng cách chỉ giới xây dựng công trình của nhà nước từ 0,0m đến 3,0m thì mức bồi thường bằng 80% giá trị tính theo đơn giá bồi thường.

- Trường hợp nhà ở, công trình bị ảnh hưởng cách chỉ giới xây dựng công trình của nhà nước từ trên 3,0m đến 5,0m thì mức bồi thường bằng 60% giá trị tính theo đơn giá bồi thường.

c) Trường hợp cốt đường, công trình của nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà trên 2,5m và khoảng cách đến cốt xây dựng công trình của nhà nước từ 0,0m đến 5,0m thì được bồi thường bằng 100% giá trị tính theo đơn giá bồi thường.

d) Đối với nhà ở, công trình của đối tượng có đất, tài sản trên đất bị thu hồi có thể tháo dời và di chuyển đến chỗ ở mới thì chỉ hỗ trợ các chi phí tháo dời, vận chuyển, lắp đặt và vật liệu bị hao hụt, hư hỏng do tháo dời, vận chuyển, lắp đặt theo quy mô tương đương với công trình cũ thì đươc hỗ trợ nhà ở, công trình đó bằng 30% giá trị tính theo đơn giá bồi thường.

Điều 6. Bồi thường, hỗ trợ về di chuyển mồ mả (cụ thể Điều 22 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

1. Bồi thường về di chuyển mồ mả bao gồm các chi phí như: đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan; mức bồi thường theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; trường hợp di chuyển mồ mả đến nơi quy định mà phải nộp tiền sử dụng đất thì được tính bổ sung tiền sử dụng đất vào mức bồi thường.

2. Đối với mộ xây có kết cấu xây dựng phức tạp, ngoài việc bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều này, còn được tính bồi thường cho phần xây dựng và khối lượng thực tế theo đơn giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về bồi thường vật kiến trúc.

3. Đối với mộ vắng chủ hoặc vô chủ thì chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương di dời đến nơi quy định; mức bồi thường, hỗ trợ chi phí được áp dụng theo Khoản 1 Điều này.

4. Đối với mộ khi di chuyển phát hiện có nhiều tiểu (thi hài) trong một mộ, thì mỗi tiểu (thi hài) được coi là một mộ và được tính bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Đối với nghĩa trang Liệt sĩ hoặc mộ của người nước ngoài thì hồ sơ dự toán gửi tới Sở Lao động thương binh và Xã hội thẩm định và trình phê duyệt cùng với phương án bồi thường. Sở Lao động thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp cùng chính quyền địa phương tổ chức di chuyển đến nơi quy định.

6. Hỗ trợ tâm linh:

Đối với mồ mả của đồng bào dân tộc không có tập quán di chuyển (mồ mả trong mặt bằng công trình cần di chuyển; mồ mả trong lòng hồ không cần di chuyển; hài cốt để trong nhà) thì được hỗ trợ lễ tâm linh theo phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc đó; mức hỗ trợ là 800.000 đồng/mộ hoặc hài cốt.

Điều 7. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi (cụ thể Khoản 1, 2, 3 và Điểm b Khoản 5 Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

1. Đối với cây trồng

a) Cây hàng năm: Mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch có năng suất cao nhất trong ba năm trước liền kề của cây trồng chính trên diện tích đất bị thu hồi; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện (Phòng Kinh tế đối với thị xã) có trách nhiệm xác định năng suất của vụ cao nhất trong ba năm trước liền kề của cây trồng chính trên diện tích đất bị thu hồi và giá trung bình theo giá thị trường của ba năm trước liền kề tại thời điểm thu hồi đất.

b) Cây lâu năm: Mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) theo số lượng cây thực tế theo đơn giá bồi thường của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp vườn cây đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (chưa cho thu hoạch) thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu gồm: giống, phân bón, chi phí trồng, chăm sóc đến thời điểm thu hồi tính bằng tiền theo đơn giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Cây trồng chưa cho thu hoạch nhưng di chuyển được thì được hỗ trợ công bốc xếp, di chuyển, hao hụt bằng 20% tổng giá trị vườn cây di chuyển (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) trên diện tích đất thu hồi. Đối với cây có giá trị đặc biệt không có trong đơn giá, không có loại cây giá trị tương đương thì khảo sát, xác định giá cụ thể trên thị trường để tính toán bồi thường.

d) Riêng đối với cây chè được tính theo sản lượng thu hoạch hai năm liền hoặc thực tế đầu tư trong thời kỳ xây dựng cơ bản.

đ) Cây trồng xen: Bồi thường theo tỷ lệ không vượt quá 50% diện tích của cây trồng chính, các cây còn lại trồng quá mật độ quy định không được bồi thường.

e) Tận thu sản phẩm cây cối, hoa màu: Sau khi có quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ sở hữu cây cối hoa màu được khai thác, tận thu sản phẩm. Trong trường hợp dự án đầu tư được chủ dự án xác định để lại tạo cảnh quan môi trường thì chủ sở hữu vườn cây không được chặt phá, thu hồi cây đã được bồi thường, chủ dự án có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, bảo vệ.

2. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thuỷ sản): Bồi thường sản lượng theo thực tế bị thiệt hại.

Điều 8. Hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại (cụ thể Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

Trường hợp thu hồi đất không đủ điều kiện để bồi thường mà thực tế người sử dụng đất có chi phí đầu tư vào đất, nhưng không có hồ sơ chứng từ để xác định, thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, kiểm tra thực tế, xác nhận bằng văn bản để tính hỗ trợ. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

1. Đất nông nghiệp: Hỗ trợ bằng 30% giá trị đất nông nghiệp cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực tính theo đơn giá bồi thường của Nhà nước quy định (không bao gồm các khoản hỗ trợ khác).

2. Đất phi nông nghiệp: Hỗ trợ bằng mức bồi thường đất nông nghiệp trồng cây lâu năm vị trí một (không bao gồm các khoản hỗ trợ khác).

Điều 9. Hỗ trợ nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường (cụ thể Điểm b, c Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

1. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP , nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền công bố, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .

2. Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

3. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường về đất và xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 24 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ; nếu xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường, không được hỗ trợ. Trường hợp đặc biệt công trình xây dựng là công trình thiết yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt tối thiểu hàng ngày của nhân dân, hộ gia đình là đối tượng chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ nghèo theo chuẩn nghèo thì được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường theo quy định tại Điều 24 Nghị định 69/2009/NĐ-CP .

Điều 10. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước; hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của Ủy ban nhân dân cấp xã (cụ thể khoản 1, 2 Điều 30 và Điều 31 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

1. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước

a) Trường hợp phải phá dỡ nhà, phải di chuyển chỗ ở thì người đang thuê nhà được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều 11 quy định này.

b) Trường hợp hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, đang thuê nhà ở phải phá dỡ nhà, phải di chuyển chỗ ở mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất một lần bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó (căn cứ vào hóa đơn thuế để xác định).

2. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của Ủy ban nhân dân cấp xã

Khi thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý thì hỗ trợ bằng giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (không bao gồm các khoản hỗ trợ khác). Số tiền này nộp vào ngân sách cấp xã quản lý theo Luật Ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp xã được hưởng 100% để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng và mục đích công ích của cấp xã.

Điều 11. Hỗ trợ di chuyển và hỗ trợ tái định cư (cụ thể Khoản 1, 2, 3 Điều 18 và Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Hỗ trợ di chuyển

Đối tượng có đất, tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ như sau:

- Hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ, nếu khoảng cách di chuyển dưới 10km; Hỗ trợ: 4.500.000 đồng/hộ, nếu khoảng cách di chuyển từ 10km đến dưới 30km; Hỗ trợ: 6.000.000 đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 30km đến dưới 50 km; Hỗ trợ: 7.500.000 đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 50km trở lên trong phạm vi tỉnh; Hỗ trợ: 9.500.000 đồng/hộ nếu di chuyển ra phạm vi ngoài tỉnh.

- Mức hỗ trợ nêu trên đối với trường hợp hộ gia đình có từ một đến bốn khẩu, từ khẩu thứ năm trở lên thì cứ mỗi khẩu tăng thêm được hỗ trợ thêm 500.000 đồng.

2. Hỗ trợ tháo dỡ, lắp đặt

Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ 100% chi phí thực hiện tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và bồi thường 100% thiệt hại do tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt (chỉ áp dụng cho tổ chức tiếp tục duy trì hoạt động ở vị trí mới). Mức hỗ trợ di chuyển do tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi lập dự toán di chuyển; căn cứ theo hiện trạng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thẩm định cùng với phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hỗ trợ thuê nhà

Đối tượng có nhà ở trên đất bị thu hồi mà không còn chỗ ở khác thì được hỗ trợ tiền thuê nhà, thời gian tính hỗ trợ từ ngày bàn giao đất đến thời điểm theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền giao nhận đất tái định cư cộng với năm (05) tháng xây dựng nhà ở, mức hỗ trợ cho hộ có một (01) nhân khẩu là 600.000 đồng/hộ; hộ có từ hai (02) nhân khẩu trở lên là 1.200.000 đồng/hộ/tháng.

Trường hợp hộ gia đình nhận được thông báo nhận đất tại khu tái định cư, mà không nhận đất tái định cư, thì thời gian kéo dài kể từ ngày nhận được thông báo đến khi nhận đất tái định cư không được tính hỗ trợ tiền thuê nhà.

4. Suất tái định cư

- Đối với đất ở đô thị là 105,0m2; đất ở nông thôn là 200,0m2;

- Đối với nhà ở đô thị là 60,0m2; nhà ở nông thôn là 80,0m2

Suất tái định cư được tính theo giá đất, đơn giá xây dựng nhà ở một tầng tại khu tái định cư và thời điểm tái định cư.

Điều 12. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất (cụ thể Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại Điều 13 của quy định này) thì được hỗ trợ như sau:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian sáu (06) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở, và trong thời gian mười hai (12) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến địa bàn các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc điều kiện đặc biệt khó khăn (các huyện Sìn Hồ, Mường Tè, các xã thực hiện chương trình 135 của Chính phủ thuộc các huyện, thị xã) thì thời gian hỗ trợ là hai mươi bốn (24) tháng;

b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian mười hai (12) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở, và trong thời gian hai mươi bốn (24) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc điều kiện đặc biệt khó khăn (các huyện Sìn Hồ, Mường Tè, các xã thực hiện chương trình 135 của Chính phủ thuộc các huyện, thị xã) thì thời gian hỗ trợ là ba mươi sáu (36) tháng;

c) Mức hỗ trợ:

Mức hỗ trợ được tính bằng: (số nhân khẩu) x (30kg gạo/tháng) x (đơn giá gạo) x (thời gian hỗ trợ).

Trong đó: Đơn giá gạo được áp dụng theo giá gạo tẻ thường theo báo cáo giá thị trường tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường (đơn giá lấy theo báo cáo giá hàng tháng của Sở Tài chính);

d) Thời điểm chi trả hỗ trợ theo quy định tại Điểm a và b Khoản này là một (01) lần cùng thời gian chi trả bồi thường, hỗ trợ;

đ) Việc xác định diện tích đất bị thu hồi từ 30% đến 70% và trên 70% diện tích đất nông nghiệp quy định tại Điểm a và b Khoản này được thực hiện như sau:

- Đối với nơi đã được đo đạc bản đồ địa chính thì Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ hồ sơ đo đạc địa chính để xác nhận diện tích đất đang sử dụng của đối tượng bị thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, xác định tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất bị thu hồi để tính hỗ trợ.

- Đối với nơi chưa được đo đạc bản đồ địa chính (chưa có hồ sơ địa chính) thì đối tượng có đất bị thu hồi tự kê khai toàn bộ diện tích đất đang sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai, xác nhận đó. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, tính toán tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất bị thu hồi để hỗ trợ.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ một (01) lần bằng 30% một (01) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó và phải được cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế xác nhận.

3. Đối tượng có đất, tài sản trên đất bị thu hồi được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công, thương nghiệp. Mức hỗ trợ bằng tiền một (01) lần là 3.000.000 đồng đối với hộ gia đình có đến năm (05) khẩu, từ khẩu thứ sáu (06) cứ tăng lên một (01) khẩu được hỗ trợ thêm 500.000 đồng.

4. Trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi nhiều lần

Trường hợp đối tượng có đất, tài sản trên đất bị thu hồi trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp mà diện tích thu hồi lần đầu chưa đến 30% diện tích đất đang sử dụng hoặc bị thu hồi nhiều lần thuộc một dự án hoặc nhiều dự án khác nhau thì được cộng dồn diện tích đất đã bị thu hồi để xác định tỷ lệ thu hồi đất so với diện tích đất nông nghiệp được giao, để làm căn cứ tính toán các khoản hỗ trợ theo quy định. Thời điểm tính cộng dồn đất trồng cây hàng năm được thực hiện kể từ ngày 01/10/2009 (ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp đã được hỗ trợ ở dự án trước thì lần sau chỉ được hỗ trợ phần chênh lệnh giữa các mức.

Điều 13. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở (cụ thể Khoản 1, 2 Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Đối tượng có đất khi bị Nhà nước thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó theo giá đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định; diện tích đất được hỗ trợ bằng tiền là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá diện tích theo quy định sau:

a) Đất đô thị: 525,0m2 đối với khu vực trong phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị; 1.000,0m2 đối với khu vực ngoài phạm vi quy hoạch đô thị thuộc phường, thị trấn; 1.250,0m2 đối với đất tại thôn, bản thuộc phường, thị trấn nhưng xa trung tâm quy hoạch xây dựng, xa trục đường giao thông chính;

b) Đất nông thôn: 1.500,0m2 đối với đất tại các khu trung tâm thị tứ, trung tâm xã, khu thương mại và dịch vụ, du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, chợ theo quy hoạch được phê duyệt có khả năng sinh lợi; 2.000,0m2 đối với các khu vực còn lại.

2. Đối tượng có đất khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; những thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, tiếp giáp với ranh giới khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo giá đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố hàng năm; diện tích được hỗ trợ bằng tiền là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá năm lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Giá đất ở trung bình là giá trung bình của các thửa đất ở liền kề theo bảng giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Trường hợp khu vực thu hồi không có giá đất ở thì giá đất ở trung bình được xác định là giá đất ở bình quân của các thửa đất có nhà ở gần nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

b) Xác định ranh giới khu dân cư

Đối với những nơi đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch đó để xác định. Đối với những nơi chưa có quy hoạch khu dân cư nhưng đã được công nhận là khu dân cư cũ, việc xác định ranh giới của khu dân cư được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng liền kề các thửa đất có nhà ở cùng khu dân cư.

Điều 14. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (cụ thể Điểm a, b Khoản 1, Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 13 Quy định này và không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm như sau:

a) Trường hợp bị thu hồi đến 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 1,5 lần; giá đất để tính hỗ trợ là giá đất cùng loại, cùng vị trí và cùng khu vực.

b) Trường hợp bị thu hồi từ trên 30% - 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 2,0 lần; giá đất để tính hỗ trợ là giá đất cùng loại, cùng vị trí và cùng khu vực.

c) Trường hợp bị thu hồi từ trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 3,0 lần; giá đất để tính hỗ trợ là giá đất cùng loại, cùng vị trí và cùng khu vực.

d) Diện tích đất được hỗ trợ theo quy định tại Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này là toàn bộ diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

đ) Việc xác định tỷ lệ diện tích bị thu hồi đến 30%, từ trên 30% - 70% và trên 70% đất nông nghiệp quy định tại Điểm a, b và c Khoản này thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 quy định này.

2. Trường hợp đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì thực hiện theo Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp.

Điều 15. Hỗ trợ khác (cụ thể Khoản 1, 2 Điều 23 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Hỗ trợ gia đình chính sách

a) Hộ gia đình có người hoạt động cách mạng trước 01/01/1945; anh hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; thân nhân liệt sỹ (được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ) đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng; người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19/8/1945, phải phá dỡ nhà ở để thực hiện giải phóng mặt bằng, được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.

b) Hộ gia đình là thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức từ 21%-80%, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, gia đình có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, phải phá dỡ nhà ở để giải phóng mặt bằng, được hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ.

c) Hộ gia đình được hưởng trợ cấp xã hội khác của Nhà nước phải di chuyển hoặc phải phá dỡ nhà ở để thực hiện giải phóng mặt bằng được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người hưởng trợ cấp.

d) Hộ gia đình có nhiều đối tượng hưởng chính sách xã hội, quy định tại khoản này thì được hưởng một trong các mức hỗ trợ cao nhất.

2. Hỗ trợ lên nhà mới

Đối tượng có đất ở bị thu hồi, ngoài việc được bồi thường theo quy định, còn được hỗ trợ kinh phí làm thủ tục dời nhà cũ lên nhà mới, mức hỗ trợ một (01) lần là 500.000 đồng/hộ.

3. Thưởng di chuyển đúng tiến độ

a) Đối tượng sử dụng đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường, khi Nhà nước thu hồi đất, mà bàn giao mặt bằng đúng tiến độ (thời hạn phải bàn giao) theo quy định thì được thưởng 300 đồng/m2.

b) Đối tượng có đất, tài sản trên đất bị thu hồi phải tháo dỡ toàn bộ nhà ở, công trình mà bàn giao mặt bằng cho dự án đúng tiến độ theo thời hạn phải bàn giao đất thì được thưởng 4.000.000 đồng/hộ.

c) Người sử dụng đất ở phải phá dỡ một phần nhà chính (không phải di chuyển chỗ ở) bàn giao mặt bằng đúng thời hạn thì được thưởng 1.000.000 đồng/hộ.

4. Tại thời điểm lập dự toán bồi thường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải xác định cụ thể thời hạn phải di chuyển thì mới tính thưởng di chuyển theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

5. Đối tượng có đất, tài sản trên đất bị thu hồi trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được hỗ trợ bằng 30% giá đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ tối đa không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

Điều 16. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng

1. Đối với những dự án quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi Sở Tài chính (đối với dự án có phạm vi thu hồi đất từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên), gửi Phòng Tài chính đối với các dự án còn lại để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

2. Chi phí cho việc lập và thẩm định phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện như sau:

a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được sử dụng 90% trong tổng số kinh phí 2% chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án để thực hiện việc lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng,

b) Cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được sử dụng 10% trong tổng số kinh phí 2% chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án để thẩm định và trình phê duyệt phương án bồi thường.

c) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm nộp phần kinh phí thẩm định vào tài khoản của cơ quan chủ trì thẩm định sau năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường.

3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được ứng trước một phần kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thỏa thuận giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng với chủ đầu tư dự án để lập phương án bồi thường.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT

Điều 17. Giới thiệu địa điểm, thông báo thu hồi đất

1. Những dự án không phải giới thiệu địa điểm

a) Đối với dự án quy định tại Khoản 4 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .

b) Dự án được ghi trong quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

2. Những dự án không quy định tại Khoản 1 Điều này phải thực hiện thủ tục giới thiệu địa điểm theo quy định và nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thực hiện dự án trước khi đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận địa điểm.

3. Trình tự, thủ tục giới thiệu địa điểm, thẩm định nhu cầu sử dụng đất

a) Đối tượng có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án, nộp ba (03) bộ hồ sơ đề nghị giới thiệu địa điểm tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc gửi qua đường Bưu điện cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này; hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị giới thiệu địa điểm của chủ đầu tư (bản chính);

- Quyết định thành lập đơn vị hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực);

- Tóm tắt phương án dự kiến đầu tư; trong đó giải trình rõ nhu cầu sử dụng đất, địa điểm sử dụng đất, hình thức sử dụng đất của dự án (bản chính);

- Sơ đồ khu đất hoặc trích lục khu đất dự kiến thực hiện dự án thể hiện trên nền bản đồ địa chính hoặc địa hình (bản chính).

b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất và tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư; trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để tổng hợp; trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét chấp thuận địa điểm.

4. Thông báo thu hồi đất

a) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất cho các dự án; trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt dự án hoặc văn bản cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản giới thiệu địa điểm của cơ quan có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo thu hồi đất, nội dung thông báo thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .

b) Đo đạc, lập hồ sơ địa chính phục vụ thu hồi, giao đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với khu đất cần thu hồi chỉ được thực hiện sau khi có Văn bản giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; việc lập thiết kế kỹ thuật - Dự toán, tổ chức thực hiện, kiểm tra, nghiệm thu và thẩm định được thực hiện theo quy định của ngành Tài nguyên và Môi trường.

c) Căn cứ thông báo thu hồi đất, chủ đầu tư hợp đồng với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để lập phương án bồi thường theo quy định.

Điều 18. Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; công khai và thông báo nhận tiền bồi thường

1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1.1. Phát tờ kê khai và hướng dẫn kê khai

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phát tờ kê khai và hướng dẫn các đối tượng có đất, tài sản trên đất bị thu hồi tự kê khai theo mẫu quy định. Trong thời gian không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được tờ khai, đối tượng có đất, tài sản trên đất bị thu hồi có trách nhiệm kê khai và nộp tờ kê khai, bản sao có chứng thực các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung trong bản kê khai. Nội dung kê khai theo mẫu do Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn.

1.2. Kiểm kê thực tế.

a) Thành phần tham gia kiểm kê đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi gồm: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (chủ trì); đại diện chủ đầu tư dự án; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã (địa chính xã); Trưởng (hoặc phó) khu phố, thôn, bản; đại diện các đối tượng bị thu hồi đất từ một (01) đến hai (02) người (do các đối tượng bị thu hồi đất đề cử).

b) Căn cứ tờ khai, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức kiểm tra các nội dung đã kê khai và thực hiện kiểm kê thực tế theo các nội dung như đất đai, tài sản, vật kiến trúc trên đất, mồ mả, cây trồng, vật nuôi, nhân khẩu, hộ khẩu…

c) Trong biên bản kiểm kê phải ghi đầy đủ, chính xác họ tên và có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của đối tượng có đất, tài sản trên đất bị thu hồi và có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia được quy định tại Tiết a Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này. Trường hợp đối tượng có đất, tài sản trên đất bị thu hồi có ý kiến thắc mắc, kiến nghị không nhất trí thì ghi ý kiến thắc mắc và vẫn phải ký vào biên bản kiểm kê đã lập (nếu cố tình không ký biên bản kiểm kê, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập biên bản để làm căn cứ xét bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).

d) Thời hạn kiểm tra nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê thực tế tuỳ theo quy mô từng dự án nhưng không quá ba mươi (30) ngày đối với dự án có dưới 300 hộ bị thu hồi đất, không quá sáu mươi (60) ngày đối với dự án có từ 300 hộ bị thu hồi đất trở lên.

1.3. Xác nhận các nội dung kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi

Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung:

- Xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, tài sản trên đất trong phạm vi thu hồi đất, thời điểm bắt đầu sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà ở, tài sản trên đất, mồ mả phải di dời…; trường hợp không có hồ sơ để làm căn cứ xác nhận thì lấy ý kiến bằng biên bản của những người dân cùng cư trú.

- Xác nhận các trường hợp thu hồi nhà ở phải di chuyển chỗ ở; hộ gia đình có nhiều thế hệ sống chung; đối tượng có đất, tài sản trên đất bị thu hồi đề nghị không vào khu tái định cư tập trung; xác nhận đối tượng có đất, tài sản trên đất bị thu hồi trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

b) Công an cấp xã có trách nhiệm xác nhận về nhân khẩu, hộ khẩu của các đối tượng bị thu hồi đất.

c) Xử lý một số trường hợp về đất, tài sản trên đất khi kê khai, kiểm kê và xác nhận

- Trường hợp đối tượng bị thu hồi đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 nhưng đã chết trước thời điểm kiểm kê mà chưa làm thủ tục thừa kế theo quy định thì việc kiểm kê được thực hiện với sự tham gia của đại diện đồng thừa kế và đối tượng đang trực tiếp sử dụng đất và quản lý tài sản trên đất bị thu hồi.

- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất ở mà các bên đã lập xong hợp đồng, giấy tờ về việc chuyển quyền nhưng đối tượng chuyển quyền sử dụng đất không nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 và 5, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 để cơ quan có thẩm quyền chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng nhận chuyển quyền thì kiểm kê và lập phương án bồi thường, hỗ trợ cho đối tượng nhận chuyển quyền. Đối tượng được bồi thường phải cam kết chịu trách nhiệm khi có khiếu nại của người có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Trường hợp thửa đất và tài sản trên thửa đất thu hồi đã được kê biên để bảo đảm thi hành án thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thi hành án phối hợp tổ chức kiểm kê và lập phương án bồi thường để bảo đảm thi hành án.

1.4. Xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành nội dung kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án bồi thường), niêm yết công khai và lấy ý kiến về phương án bồi thường. Nội dung phương án bồi thường thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .

1.5. Lấy ý kiến về phương án bồi thường

- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã niêm yết công khai phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để lấy ý kiến và tiếp nhận ý kiến đóng góp của các đối tượng có đất, tài sản bị thu hồi (việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện các đối tượng có đất, tài sản trên đất bị thu hồi).

- Nội dung lấy ý kiến về phương án bồi thường thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP. Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày niêm yết.

1.6. Hoàn chỉnh phương án bồi thường

Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc lấy ý kiến đóng góp về phương án bồi thường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổng hợp các ý kiến bằng văn bản (nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng có ý kiến khác so với phương án bồi thường) và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm xem xét trả lời, giải thích rõ những ý kiến tham gia chưa đúng chính sách và tiếp thu, hoàn chỉnh phương án bồi thường trước khi chuyển đến cơ quan tài nguyên môi trường thẩm định.

2. Thẩm định phương án bồi thường

2.1. Đối với cấp tỉnh: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan thẩm định phương án bồi thường đối với những dự án có phạm vi thu hồi đất từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;

2.2. Đối với cấp huyện: Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Công thương (phòng Quản lý đô thị) và các cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường đối với những dự án còn lại.

2.3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm nộp ba (03) bộ hồ sơ để thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường (trong đó một (01) bộ chính và hai (02) bộ photo) gồm:

a) Văn bản tổng hợp ý kiến đóng góp của đối tượng có đất bị thu hồi trong quá trình công khai phương án bồi thường;

b) Phương án bồi thường đã hoàn chỉnh theo quy định (gồm: Thông báo thu hồi đất kèm theo biên bản niêm yết công khai thông báo thu hồi đất; Bản đồ trích lục hoặc bản đồ trích đo địa chính khu đất thu hồi; tờ khai do đối tượng bị thu hồi đất tự kê khai; giấy xác nhận các nội dung liên quan của Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan; biên bản kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại; bảng áp giá bồi thường do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập).

Trường hợp phải trả hồ sơ để hoàn chỉnh phương án bồi thường hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ thì việc trả hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ phải có văn bản, nêu rõ lý do và thực hiện trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

2.4. Nội dung thẩm định phương án bồi thường thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT và thẩm định tính hợp pháp của số liệu, việc áp dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ ,tái định cư.

2.5. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm xin ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan; trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến thẩm định của cơ quan tài nguyên và môi trường, các cơ quan được xin ý kiến có văn bản thẩm định gửi cơ quan tài nguyên và môi trường. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, cơ quan tài nguyên và môi trường tổng hợp và tổ chức họp thẩm định phương án bồi thường (mời đại diện Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và chủ đầu tư dự án cùng dự).

Trường hợp phải chỉnh sửa phương án bồi thường thì trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày họp thẩm định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thiện phương án bồi thường theo kết quả thẩm định trình cơ quan tài nguyên môi trường. Trên cơ sở kết quả thẩm định, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày họp thẩm định hoặc nhận hồ sơ đã chỉnh sửa, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường.

3. Thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất

3.1. Thẩm quyền thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 và Điều 44 của Luật Đất đai năm 2003.

3.2. Hồ sơ thu hồi, giao đất, cho thuê đất.

Chủ đầu tư nộp hai (02) bộ hồ sơ đề nghị giao đất, thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:

a) Văn bản đề nghị giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu);

b) Dự án đầu tư đã được phê duyệt;

Trường hợp dự án không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư thì phải có văn bản giới thiệu địa điểm của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng thì phải có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao Quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

c) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất (đối với dự án xây dựng theo tuyến thì được dùng bản đồ địa hình thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính phục vụ công tác giải phóng mặt bằng);

d) Phương án bồi thường đã được thẩm định và Quyết định thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

đ) Quyết định thành lập đơn vị hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực) đối với trường hợp không phải giới thiệu địa điểm;

e) Văn bản đề nghị thu hồi đất, giao đất, thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

3.3. Trường hợp thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của cả Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện như sau:

Ngay sau khi phương án bồi thường được thẩm định (kể cả đất của các Tổ chức), Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Đồng thời hướng dẫn chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường; trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của chủ đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ thu hồi đất của các tổ chức, đồng thời với việc thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất trong cùng một quyết định.

3.4. Trường hợp thu hồi, giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện; trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cùng với việc thẩm định phương án bồi thường để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và phê duyệt phương án bồi thường.

3.5. Trường hợp thu hồi, giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ thu hồi đất của các tổ chức đồng thời với việc thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất trong cùng một quyết định.

3.6. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa (trường hợp thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh) cho chủ đầu tư để thực hiện dự án sau khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã chi trả xong tiền bồi thường, hỗ trợ và chủ đầu tư có văn bản đề nghị.

3.7. Trường hợp dự án có phạm vi thu hồi đất liên quan từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì chủ đầu tư có trách nhiệm đôn đốc các Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thành phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho cả dự án để trình thẩm định và phê duyệt, thu hồi đất, giao đất trong cùng một dự án.

Trường hợp đặc biệt trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư chia theo gói thầu xây lắp thì thực hiện việc thu hồi đất, giao đất và phê duyệt phương án bồi thường theo gói thầu xây lắp.

4. Phê duyệt phương án bồi thường và ban hành quyết định bồi thường

4.1. Phê duyệt phương án bồi thường

a) Hồ sơ gồm:

- Tờ trình của cơ quan tài nguyên và môi trường;

- Biên bản họp thẩm định phương án bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này;

- Dự thảo quyết định phê duyệt phương án bồi thường (kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ đã được thẩm định).

b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường theo quy định; trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt phương án bồi thường của cơ quan tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường.

c) Ủy ban nhân dân các cấp chỉ phê duyệt đối với các dự án đã được bố trí đủ nguồn vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng; đồng thời chủ đầu tư dự án chỉ được thực hiện dự án sau khi được bàn giao đất ngoài thực địa; trường hợp đặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đó quyết định.

4.2. Ban hành quyết định bồi thường

a) Ngay sau khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng đối tượng có đất bị thu hồi theo quyết định phê duyệt phương án bồi thường (kể cả phương án bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt).

b) Nội dung của quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải nêu rõ diện tích đất, tài sản bị thu hồi; mức bồi thường, hỗ trợ; bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có); thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

5. Công khai phương án bồi thường và thông báo nhận tiền bồi thường

5.1. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường và quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi (thời gian niêm yết là năm (05) ngày, kể từ ngày niêm yết); gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (bản chính) và thông báo nhận tiền bồi thường cho từng đối tượng bị thu hồi đất (có ký nhận).

5.2. Trường hợp đối tượng bị thu hồi đất không có mặt tại địa phương; không xác định được địa chỉ; không hợp tác thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thông báo nhận tiền bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi, thông báo trên Đài truyền thanh của cấp xã ba (03) lần liên tiếp trong vòng ba (03) ngày và đăng thông báo trên Báo Lai Châu ba (03) kỳ liên tiếp.

5.3. Trường hợp đối tượng bị thu hồi đất không đến nhận tiền bồi thường thì sau năm (05) ngày làm việc, kể từ “Ngày trả tiền bồi thường” được ghi trong quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã gửi thông báo nhận tiền lần thứ hai (02) kèm theo quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (bản sao) cho đối tượng bị thu hồi đất.

5.4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập thông báo nhận tiền, giữ một (01) bản; Ủy ban nhân dân cấp xã giữ một (01) bản; gửi cho đối tượng bị thu hồi đất một (01) bản hoặc niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.

5.5. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, chủ đầu tư dự án phải chuyển kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quyết định phê duyệt vào tài khoản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; trường hợp dự án lớn, chủ đầu tư dự án được chuyển tiền chi trả theo tiến độ phê duyệt phương án bồi thường và kế hoạch chi trả của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Điều 19. Chi trả tiền bồi thường và thời hạn bàn giao đất

1. Chi trả tiền bồi thường

a) Việc chi trả tiền bồi thường do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện; nếu cần có thể mời chủ đầu tư dự án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, Công an cấp huyện nơi có đất bị thu hồi tham gia phối hợp.

Thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ được thực hiện sau năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện xong việc niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường; khi chi trả tiền bồi thường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu hồi toàn bộ giấy tờ về nhà, đất (bản chính) của đối tượng có đất, tài sản trên đất bị thu hồi và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để lưu hồ sơ (đối với trường hợp thu hồi hết thửa đất) hoặc chỉnh lý, lập thủ tục cấp giấy chứng nhận (đối với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận do thu hồi một phần diện tích thửa đất).

b) Sau mười ngày (10) làm việc, kể từ ngày hết thời hạn chi trả tiền bồi thường theo “Thông báo nhận tiền bồi thường lần thứ hai” hoặc theo thông báo lần thứ ba (03) trên Đài phát thanh cấp xã, Báo Lai Châu mà đối tượng được bồi thường, hỗ trợ không đến liên hệ để nhận tiền thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi lập biên bản xác nhận và chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại ngân hàng để chờ xử lý.

c) Đối với những trường hợp đang tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan Thanh tra huyện phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi thẩm tra, xác minh đối tượng và quá trình sử dụng đất để làm cơ sở chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Khoản tiền này Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm chuyển vào tài khoản riêng mở tại ngân hàng cho đến khi xác định đúng đối tượng hoặc giải quyết xong tranh chấp thì chi trả cho đối tượng được quyền thụ hưởng.

Nếu sau khi thẩm tra, xác minh mà có sự khác biệt về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ; số tiền bồi thường, hỗ trợ so với phương án bồi thường đã được phê duyệt thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập tờ trình gửi cơ quan tài nguyên và môi trường báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quyết định phê duyệt phương án bồi thường cho phù hợp.

d) Trường hợp kiểm kê, lập phương án bồi thường theo diện vắng chủ nhưng sau đó xác định được đối tượng bị thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận lại đối tượng bị thu hồi đất để làm cơ sở chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp đối tượng bị thu hồi đất đang thế chấp thửa đất bị thu hồi thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thông báo cho bên nhận thế chấp biết để yêu cầu đối tượng bị thu hồi đất thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ.

đ) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện bố trí tái định cư theo phương án được cơ quan Nhà nước phê duyệt.

2. Thời điểm bàn giao đất bị thu hồi

Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện chi trả xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho đối tượng bị thu hồi đất, đối tượng bị thu hồi đất có trách nhiệm bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Điều 20. Cưỡng chế thu hồi đất

1. Cơ sở pháp lý để thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất được thục hiện theo Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 và Khoản 3 Điều 39 Luật Đất đai năm 2003.

2. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất: Ủy ban nhân dân cấp nào ra quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp đó ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

3. Việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện sau:

a) Quá trình triển khai thực hiện dự án đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định;

b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất được quy định tại Khoản 2 Điều 19 quy định này;

c) Sau khi đại diện: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng đối tượng có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất bị thu hồi cho Nhà nước;

d) Có quyết định cưỡng chế thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo pháp luật quy định đã có hiệu lực pháp luật;

đ) Đối tượng bị cưỡng chế thu hồi đất đã nhận được quyết định cưỡng chế, trường hợp đối tượng bị cưỡng chế thu hồi đất từ chối nhận quyết định cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.

4. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất

a) Ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi đất

Quyết định cưỡng chế ban hành bao gồm những nội dung sau: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú hoặc trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế (đối với Tổ chức); nội dung cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực hiện; cơ quan được giao chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ra quyết định cưỡng chế, dấu của cơ quan ra quyết định cưỡng chế.

b) Công bố Quyết định cưỡng chế thu hồi đất

Quyết định cưỡng chế phải được công bố và trao cho đối tượng bị cưỡng chế trước khi thi hành mười lăm (15) ngày. Việc công bố quyết định cưỡng chế phải được lập thành biên bản ghi rõ thời hạn tự nguyện chấp hành quyết định cưỡng chế, đại diện đối tượng bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì biên bản công bố phải nêu rõ lý do từ chối nhận quyết định. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. Quyết định cưỡng chế thu hồi đất phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và các cơ quan có trách nhiệm tham gia thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất trước khi tiến hành cưỡng chế ít nhất là năm (05) ngày làm việc để phối hợp thực hiện.

c) Thành lập hội đồng cưỡng chế thu hồi đất

Thành viên hội đồng cưỡng chế thu hồi đất gồm:

Chủ tịch (hoặc phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân huyện làm chủ tịch hội đồng.

Đại diện các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị cưỡng chế thu hồi và một số ngành cùng cấp có liên quan làm thành viên.

Người có thẩm quyền ra Quyết định cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể đối với Chủ tịch hội đồng và cho từng thành viên.

d) Tổ chức cưỡng chế thu hồi đất

Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế thu hồi đất hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này mà đối tượng bị cưỡng chế thu hồi đất không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Trước khi tiến hành cưỡng chế thu hồi đất, nếu đối tượng bị cưỡng chế tự nguyện thi hành thì cơ quan chủ trì cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành. Trong quá trình thực hiện cưỡng chế mà đối tượng có hành vi chống đối, cản trở, gây rối trật tự công cộng thì Hội đồng cưỡng chế tiến hành lập biên bản và đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và việc tổ chức cưỡng chế thu hồi đất vẫn tiếp tục thực hiện; trường hợp đối tượng bị cưỡng chế thu hồi đất vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc cưỡng chế vẫn tiến hành nhưng phải có đại diện cơ quan tổ chức cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến ký vào biên bản và nêu rõ lý do.

Điều 21. Giải quyết khiếu nại liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Đối tượng bị thu hồi đất nếu không đồng ý với quyết định thu hồi đất, quyết định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, quyết định cưỡng chế thu hồi đất hoặc có căn cứ cho rằng cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền có hành vi hành chính làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện đến toà án nhân dân theo quy định của pháp luật.

1. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai, Điều 63, Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai và quy định giải quyết khiếu nại tại Luật Khiếu nại năm 2011.

2. Trong một số trường hợp nhất định, căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao cho cơ quan thanh tra hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tham mưu giải quyết.

3. Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định thu hồi đất; cơ quan nhà nước đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì đối tượng có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với những phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt mà đang thực hiện chi trả tiền bồi thường thì thực hiện theo quyết định đã phê duyệt.

2. Đối với những phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã phê duyệt, nhưng chưa bố trí vốn, chưa thực hiện chi trả thì thực hiện theo quy định này.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các cấp các ngành tổ chức thực hiện theo quy định; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý./.





Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012