Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Số hiệu: 16/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang Người ký: Nguyễn Văn Phòng
Ngày ban hành: 30/09/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 16/2010/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 30 tháng 9 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH.K10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 239/2010/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1997/TTr-STNMT ngày 26 tháng 8 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi áp dụng, đối tượng điều chỉnh

1. Quyết định này quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

2. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai là khoản thu đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Đối tượng thu và mức thu phí

a) Đối tượng thu phí: bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (kể cả cá nhân và tổ chức nước ngoài) có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.

b) Mức thu phí: 125.000 đồng/hồ sơ, tài liệu (không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu).

Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai được tính thu trên một hồ sơ hoặc tài liệu cho một lần khai thác. Ngoài việc phải nộp phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo quy định, nếu người khai thác, sử dụng tài liệu đất đai có nhu cầu in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu thì phải trả chi phí in ấn, sao chụp cho đơn vị cung cấp hồ sơ, tài liệu.

Điều 3. Đối tượng được miễn và không thu phí

1. Đối tượng miễn thu phí:

- Hộ gia đình được cấp sổ chứng nhận hộ nghèo.

- Hộ gia đình mà trong hộ khẩu có người là thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, người được hưởng tuất liệt sĩ.

2. Đối tượng không thu phí:

Các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền của cơ quan nhà nước (kể cả cơ quan tố tụng và người tiến hành tố tụng) khai thác, sử dụng tài liệu đất đai phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước.

Điều 4. Tổ chức việc thu phí, quản lý và sử dụng tiền thu phí

1. Tổ chức việc thu phí:

- Cơ quan có chức năng quản lý và khai thác hồ sơ địa chính là cơ quan thu phí.

- Đơn vị thu phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế; mở sổ sách kế toán để theo dõi phản ánh thu, nộp, quản lý, sử dụng số tiền phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.

2. Quản lý tiền thu phí:

a) Trích 50% để lại đơn vị thu phí trong tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí thực hiện công việc thu phí.

b) Số tiền còn lại (50% trong tổng số tiền phí thu được), đơn vị thu phí nộp vào ngân sách nhà nước.

c) Toàn bộ tiền phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai được trích để lại, đơn vị thu phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định hiện hành.

Hàng năm đơn vị thu phí phải lập dự toán thu, chi gửi: cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành; hàng năm phải quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán, số tiền phí được trích để lại chi chưa hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

3. Sử dụng tiền thu phí:

Tiền thu phí trích để lại cho đơn vị thu phí, được chi cho các công việc sau:

- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện, nước, công tác phí,… theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí.

- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác thu phí.

- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc thu phí theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 54/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phòng