Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định về lấy ý kiến đóng góp của nhân dân đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Long An ban hành có liên quan trực tiếp đến nhân dân
Số hiệu: | 16/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Dương Quốc Xuân |
Ngày ban hành: | 22/04/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2010/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 22 tháng 4 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 346/TTr-STP ngày 16 tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ LẤY Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN ĐỐI VỚI DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG TỈNH BAN HÀNH CÓ LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:16 /2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2010 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về nội dung, hình thức, thời hạn và trình tự tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) do Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành có nội dung liên quan, tác động trực tiếp đến nhân dân.
2. Các dự thảo văn bản QPPL khác do HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành, không thuộc phạm vi và đối tượng áp dụng tại khoản 1 Điều này, được áp dụng chung theo quy định tại Luật Ban hành QPPL của HĐND, UBND và các văn bản quy định chi tiết thi hành hoặc áp dụng tương tự quy định này về việc tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
3. Việc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp theo quy định này, được áp dụng chung theo trình tự, thủ tục, thời hạn quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện lấy ý kiến nhân dân
1. Công khai, minh bạch, bình đẳng và đề cao quyền của nhân dân được biết, được bàn, được tham gia đóng góp ý kiến vào các dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND.
2. Tuân thủ trật tự, kỷ cương và bảo vệ quyền, lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật trong quá trình lấy ý kiến các dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND.
3. Bảo đảm tính khách quan, khoa học và tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất với hệ thống pháp luật trong việc tham gia đóng góp ý kiến vào các dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND.
4. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các cơ quan có liên quan khi tổ chức lấy ý kiến nhân dân vào các dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Điều 3. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức lấy ý kiến nhân dân
1. UBND các cấp có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến nhân dân, phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc trong tỉnh để tổ chức lấy ý kiến nhân dân đóng góp vào các dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND.
2. Các cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giúp UBND tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với các dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND trước khi trình UBND cùng cấp xem xét quyết định trình HĐND thông qua hoặc UBND ban hành.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp; các cơ quan, tổ chức, cá nhân (nhân dân) trong tỉnh, có quyền tham gia đóng góp ý kiến vào các dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Điều 4. Kinh phí việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân
1. Kinh phí việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân được lập, sử dụng, quyết toán theo quy định của Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh về mức chi kinh phí cho công tác xây dựng các văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ quan tài chính bảo đảm kinh phí cho các hoạt động lấy ý kiến nhân dân đối với các dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp theo quy định tại điều này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Hình thức dự thảo văn bản phải được lấy ý kiến nhân dân
1. Dự thảo văn bản QPPL của HĐND, bao gồm: nghị quyết của HĐND tỉnh; nghị quyết của HĐND huyện, thành phố (cấp huyện) và nghị quyết của HĐND xã, phường, thị trấn (cấp xã) do UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã (cơ quan chủ trì soạn thảo) trình HĐND cùng cấp ban hành.
2. Dự thảo văn bản QPPL của UBND, bao gồm: quyết định và chỉ thị của UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã do các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phân công chủ trì soạn thảo (cơ quan chủ trì soạn thảo) trình UBND cùng cấp ban hành.
Điều 6. Nội dung dự thảo văn bản phải được lấy ý kiến nhân dân trong phạm vi địa bàn tỉnh, huyện, xã
1. Dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND có một trong các nội dung sau đây phải được tổ chức lấy ý kiến của nhân dân:
a) Quy định về thu, quản lý, sử dụng các loại quỹ, các khoản đầu tư, các khoản huy động nhân dân đóng góp, mức đóng góp huy động vốn của nhân dân;
b) Quy định về đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí, thuế và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Quy định về chính sách quản lý đất đai, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng, môi trường và quy hoạch, đầu tư xây dựng nhà ở, các công trình công cộng;
d) Quy định trong các đề án thành lập mới, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính và các thủ tục hành chính;
đ) Quy định về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của nhân dân mà chưa có hoặc đã có văn bản QPPL điều chỉnh nhưng chưa được quy định chi tiết và hướng dẫn cụ thể;
e) Các quy định tương tự khác có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của pháp luật do thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định.
2. Dự thảo văn bản QPPL khác của HĐND, UBND phải được tổ chức lấy ý kiến của nhân dân do pháp luật quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 7. Nội dung lấy ý kiến nhân dân
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo lựa chọn, quyết định nội dung cần lấy ý kiến đóng góp của nhân dân đối với các dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND, như sau:
a) Lấy ý kiến về sự cần thiết ban hành văn bản; tên dự thảo văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản; thời điểm ban hành văn bản và thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản; hình thức và thể thức của dự thảo văn bản;
b) Lấy ý kiến những nội dung chính của dự thảo văn bản quy định có liên quan trực tiếp đến nhân dân (quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân); sự ảnh hưởng hoặc tác động đến các đối tượng hoặc nhóm đối tượng được điều chỉnh trong dự thảo văn bản; tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
c) Lấy ý kiến dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, tính khả thi dự thảo văn bản sau khi ban hành, triển khai thực hiện;
d) Lấy ý kiến những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong quá trình soạn thảo dự thảo văn bản hoặc các vấn đề khác do thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức tập hợp, nghiên cứu, lựa chọn, tiếp thu ý kiến đóng góp của nhân dân vào các dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND theo Điều 8 của quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức lấy ý kiến nhân dân
1. Trong quá trình tổ chức lấy ý kiến nhân dân, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thu thập, tập hợp đầy đủ các ý kiến đóng góp, kiến nghị của nhân dân và lập báo cáo tổng hợp các ý kiến đóng góp; trong đó, nêu cụ thể những nội dung đóng góp ý kiến đồng ý, chưa đồng ý; các kiến nghị sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh và những vấn đề mới phát sinh hoặc những vấn đề còn có nhiều ý kiến khác nhau.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu, lựa chọn, tiếp thu các ý kiến đóng góp, kiến nghị của nhân dân cho phù hợp các chủ trương, chính sách của Đảng, các quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương; chỉnh lý, hoàn chỉnh về hình thức và nội dung dự thảo văn bản.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo lập báo cáo giải trình việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến đóng góp, kiến nghị của nhân dân, trong đó, nêu cụ thể những nội dung đã tiếp thu và được chỉnh lý sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh trong dự thảo văn bản hoặc những nội dung không tiếp thu, giải trình và nêu rõ lý do hoặc những vấn đề cụ thể cần xin ý kiến của HĐND, UBND.
4. Báo cáo tổng hợp các ý kiến đóng góp của nhân dân, báo cáo giải trình việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến đóng góp, kiến nghị của nhân dân được cơ quan chủ trì soạn thảo tập hợp, đưa vào trong hồ sơ dự thảo văn bản gửi cơ quan thẩm định và trình HĐND, UBND cùng cấp để xem xét quyết định theo quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
HÌNH THỨC, THỜI HẠN VÀ TRÌNH TỰ LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN
Mục 1. LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN THÔNG QUA CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quyết định việc tổ chức lấy ý kiến qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo để nhân dân tham gia đóng góp vào dự thảo văn bản.
2. Nhân dân trực tiếp tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản tại các cuộc họp, hội nghị, hội thảo do cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến. Sau khi kết thúc cuộc họp, hội nghị, hội thảo lấy ý kiến nếu không có ý kiến tham gia đóng góp thì xem như đồng ý với dự thảo văn bản.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể phối hợp với Thường trực HĐND tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân đối với các dự thảo văn bản thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo gắn với hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND được thực hiện theo quy định pháp luật liên quan và các quy định tại mục này.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quyết định thời gian tổ chức lấy ý kiến nhân dân tham gia góp ý vào dự thảo văn bản trong các cuộc họp, hội nghị, hội thảo theo yêu cầu, tính chất, nội dung của dự thảo văn bản.
2. Thời hạn lấy ý kiến nhân dân vào dự thảo văn bản tại các cuộc họp, hội nghị, hội thảo dành ít nhất là một buổi nhưng phải gửi cho đối tượng được lấy ý kiến trước ngày tổ chức họp, hội nghị, hội thảo ít nhất là 10 (mười) ngày để nhân dân có đủ thời gian nghiên cứu, tham gia đóng góp ý kiến.
1. Lập kế hoạch tổ chức lấy ý kiến
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp thống nhất với các cơ quan chuyên môn của UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp lập kế hoạch tổ chức lấy ý kiến nhân dân qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, như sau:
- Thành phần, số lượng, phạm vi địa bàn lấy ý kiến: đại diện hộ gia đình và cá nhân, cán bộ của xã, ấp, khu phố, tổ dân phố, địa bàn dân cư, tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
- Thời hạn lấy ý kiến: thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc; thời gian làm việc (một buổi, một ngày hoặc nhiều hơn);
- Địa điểm lấy ý kiến: nơi, địa bàn được chọn tổ chức họp, hội nghị, hội thảo để lấy ý kiến ở xã, ấp, khu phố, tổ dân phố hoặc địa bàn dân cư;
- Hồ sơ lấy ý kiến: các dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND; tài liệu giới thiệu, hướng dẫn, gợi ý nội dung lấy ý kiến nhân dân theo quy định tại Điều 7 của quy định này;
- Nguồn kinh phí và các điều kiện khác phục vụ cho việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến nhân dân qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo có hiệu quả và đạt được mục đích, yêu cầu.
2. Đại diện UBND các cấp ở địa phương nơi tổ chức lấy ý kiến nhân dân qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo phối hợp cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày lý do, chương trình làm việc, giới thiệu thành phần của cơ quan chủ trì, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đại biểu tham dự.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Quán triệt mục đích, yêu cầu và các chủ trương, chính sách của Đảng, căn cứ làm cơ sở pháp lý cho việc soạn thảo dự thảo văn bản và tình hình thực tế ở địa phương có liên quan đến nội dung dự thảo;
b) Giới thiệu, hướng dẫn, gợi ý nội dung lấy ý kiến theo quy định tại Điều 7 của quy định này; giải trình những vấn đề, nội dung cần tập trung lấy ý kiến theo từng vấn đề, theo chương, điều hoặc toàn bộ nội dung dự thảo văn bản; tổ chức ghi biên bản, tập hợp tất cả các ý kiến, kiến nghị của những đại biểu tham gia góp ý kiến vào dự thảo văn bản;
c) Lần lượt mời những đại biểu tham dự phát biểu ý kiến, kiến nghị của mình về những nội dung đưa ra lấy ý kiến trong dự thảo văn bản tại cuộc họp, hội nghị, hội thảo (không được sử dụng phương pháp biểu quyết);
d) Kết thúc cuộc họp, hội nghị, hội thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo thông qua nội dung biên bản ghi nhận các ý kiến đóng góp và lập các báo cáo về ý kiến đóng góp của nhân dân vào dự thảo văn bản theo nội dung tại Điều 8 của quy định này.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp các cơ quan có liên quan quyết định tổ chức lấy ý kiến thông qua hình thức đăng tải dự thảo văn bản trên các trang thông tin điện tử ở địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản.
2. Nhân dân tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản tại các địa chỉ trang thông tin điện tử tổ chức đăng tải dự thảo văn bản và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sau thời hạn đăng tải lấy ý kiến, nếu không có ý kiến tham gia đóng góp thì xem như đồng ý với dự thảo văn bản.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo căn cứ vào tính chất, nội dung của dự thảo văn bản quyết định thời hạn đăng tải liên tục hoặc có thời lượng trên chuyên trang, chuyên mục ở trang thông tin điện tử địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Thời hạn đăng tải lấy ý kiến của nhân dân trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng dành ít nhất 20 ngày, kể từ ngày dự thảo văn bản được đăng tải lần đầu tiên để nhân dân có đủ điều kiện về thời gian nghiên cứu, tham gia đóng góp ý kiến.
1. Chuẩn bị hồ sơ đăng tải lấy ý kiến
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng HĐND, UBND các cấp hoặc các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tổ chức đăng tải toàn bộ nội dung hay giới thiệu, trích các quy định nội dung trong dự thảo văn bản và các tài liệu có liên quan để lấy ý kiến nhân dân ở chuyên trang, chuyên mục trên trang thông tin điện tử của địa phương, của cơ quan và các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ lấy ý kiến: dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp; tài liệu giới thiệu, hướng dẫn, gợi ý các nội dung cần lấy ý kiến của nhân dân theo quy định tại Điều 7 của quy định này; kinh phí và các điều kiện khác phục vụ cho việc tổ chức lấy ý kiến của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức đăng tải hoặc gửi văn bản đề nghị, kèm theo các dự thảo văn bản và các tài liệu đến cơ quan, đơn vị có liên quan để đăng tải trên trang thông tin điện tử, phương tiện thông tin đại chúng.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tổ chức đăng tải đầy đủ các nội dung do cơ quan chủ trì soạn thảo chuyển đến trên trang thông tin điện tử, phương tiện thông tin đại chúng; thông báo địa chỉ (tên cơ quan, địa chỉ cơ quan, địa chỉ hộp thư điện tử) nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp của nhân dân vào dự thảo văn bản.
4. Hết thời hạn lấy ý kiến, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lập các báo cáo về lấy ý kiến nhân dân đóng góp vào dự thảo văn bản theo nội dung tại Điều 8 của quy định này.
Mục 3. LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN THÔNG QUA VIỆC GỬI DỰ THẢO VĂN BẢN, PHIẾU LẤY Ý KIẾN
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quyết định việc tổ chức lấy ý kiến qua gửi dự thảo văn bản, phiếu lấy ý kiến để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản.
2. Nhân dân tham gia đóng góp ý kiến bằng văn bản hoặc trực tiếp vào dự thảo văn bản, phiếu lấy ý kiến do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến. Sau thời hạn gửi lấy ý kiến, nếu không có ý kiến tham gia đóng góp thì xem như đồng ý với dự thảo văn bản.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo căn cứ vào tính chất, nội dung của dự thảo văn bản quyết định thời hạn lấy ý kiến dự thảo văn bản, phiếu lấy ý kiến dự thảo văn bản.
2. Thời hạn lấy ý kiến đóng góp của nhân dân vào dự thảo văn bản, phiếu lấy ý kiến dành ít nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày cơ quan chủ trì soạn thảo có văn bản về việc gửi dự thảo văn bản, phiếu lấy ý kiến để nhân dân có đủ thời gian nghiên cứu, tham gia đóng góp ý kiến.
1. Lập kế hoạch tổ chức lấy ý kiến
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp thống nhất với các cơ quan chuyên môn của UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc lập kế hoạch tổ chức lấy ý kiến nhân dân qua gửi dự thảo văn bản, phiếu lấy ý kiến, như sau:
- Đối tượng, thành phần, số lượng lấy ý kiến: đại diện hộ gia đình, cá nhân, cán bộ của xã, ấp, khu phố, tổ dân phố, địa bàn dân cư và tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
- Thời hạn lấy ý kiến: thời gian bắt đầu gửi dự thảo văn bản, phiếu lấy ý kiến và thời gian kết thúc lấy ý kiến;
- Hồ sơ lấy ý kiến: dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp; tài liệu giới thiệu, hướng dẫn, gợi ý các nội dung cần lấy ý kiến nhân dân theo nội dung tại Điều 7 của quy định này;
- Nguồn kinh phí và các điều kiện khác phục vụ cho việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến của nhân dân qua gửi dự thảo văn bản, phiếu lấy ý kiến có hiệu quả và đạt được mục đích, yêu cầu.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo, gửi hồ sơ cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chuyển đến các đối tượng được lấy ý kiến theo kế hoạch để nhân dân tham gia đóng góp, kiến nghị vào dự thảo văn bản, phiếu lấy ý kiến.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chuyển hồ sơ đến đối tượng được lấy ý kiến theo kế hoạch và hướng dẫn đóng góp, kiến nghị vào dự thảo văn bản, phiếu lấy ý kiến.
4. Sau khi hết thời hạn lấy ý kiến, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thu lại tất cả các ý kiến, kiến nghị của nhân dân đóng góp vào dự thảo văn bản, phiếu lấy ý kiến và bàn giao cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lập các báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp của nhân dân vào dự thảo văn bản theo nội dung tại Điều 8 của quy định này.
Mục 4. LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN THÔNG QUA VIỆC KẾT HỢP NHIỀU HÌNH THỨC
1. Căn cứ vào nội dung, tính chất của dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp các cơ quan chuyên môn của UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quyết định việc lấy ý kiến nhân dân trên cơ sở kết hợp các hình thức theo quy định này để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản.
2. Nhân dân trực tiếp tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản phù hợp với từng hình thức do cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến.
Điều 19. Thời hạn, trình tự lấy ý kiến
Cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân qua kết hợp nhiều hình thức thì thời hạn, trình tự lấy ý kiến được thực hiện tuân thủ theo quy định tại các Mục 1, 2, 3 chương này.
1. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc quy định này trong phạm vi quản lý của sở ngành, địa phương mình và định kỳ báo cáo việc tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc, phát sinh kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
2. Đề nghị Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp trong tỉnh triển khai, phối hợp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy định này trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình.
3. Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp./.
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 29/04/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/12/2008 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành định mức xăng, dầu cho các loại xe ô tô có sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 26/10/2008 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 02/10/2008 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức sở Thông tin và Truyền thông Ban hành: 11/11/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Nam Định Ban hành: 17/10/2008 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010” do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 05/09/2008 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban dân tộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 15/10/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 29/07/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 18/09/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND bổ sung tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách do tỉnh Hưng Yên Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về mức phí qua phà Mỹ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 26/08/2008 | Cập nhật: 29/08/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2006/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2007 tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 07/10/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 03/01/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Ban hành Quy định tạm thời về hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nhân lực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND thành lập Đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng số 2 trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/06/2008 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 của “Quy định về đầu tư kiên cố hóa đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai” kèm theo Quyết định 55/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 02/03/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 29/2003/QĐ-UB về bảng tiêu chuẩn xây dựng gia đình văn hóa và quyết định 88/2004/QĐ-UB về bổ sung bảng tiêu chuẩn xây dựng khóm, ấp văn hóa Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về điều chỉnh đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2003-2010 kèm theo Quyết định 75/2003/QĐ-UB Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định giao khoán đất nông nghiệp, rừng sản xuất, có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các Ban quản lý rừng, nông trường quốc doanh và công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm Dứa Cayenne Đơn Dương Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 23/06/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo Thông tư 03/2008/TT-BXD do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 49/2007/QĐ-UBND Quy định mức giá các loại đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia thuộc tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định đơn giá đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 03/06/2008 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Chương trình mục tiêu quốc gia Ban hành: 16/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 04/01/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng các nguồn vốn giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch phục vụ các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng cho các Trung tâm phát triển quỹ đất do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/03/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn thanh toán khối lượng các dự án tạm ngưng chẩn bị thủ tục Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về mức chi kinh phí cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Ban Tôn giáo tỉnh vào Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 26/11/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Công thương do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 19/06/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 18/03/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn II Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 29/08/2013
Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006