Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu: | 16/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Lê Vĩnh Tân |
Ngày ban hành: | 18/06/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2010/QĐ-UBND |
Thành phố Cao Lãnh, ngày 18 tháng 6 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
- Các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm quy định tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 01/01/2010. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm được xếp lại mức phụ cấp hàng tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành và không phải truy trả phần chênh lệch.
- Quyết định này thay thế các Quyết định số 109/2004/QĐ.UB ngày 31 tháng 12 năm 2004, Quyết định số 20/2005/QĐ.UB ngày 04 tháng 02 năm 2005 và Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về cán bộ không chuyên trách và một số chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
- Hủy bỏ khoản 1 Điều 4 của Quy định Khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với xã, phường, thị trấn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ Ở ẤP, KHÓM THUỘC TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Quy định này quy định về số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã), những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm (sau đây gọi chung là ấp) thuộc tỉnh Đồng Tháp.
1. Cán bộ, công chức xã được quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
2. Những người hoạt động không chuyên trách ở xã;
3. Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp.
Điều 3. Số lượng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở ấp
1. Số lượng cán bộ, công chức xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính xã; cụ thể như sau:
a) Xã loại 1: 25 người;
b) Xã loại 2: 23 người;
c) Xã loại 3: 21 người.
2. Những người hoạt động không chuyên trách ở xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính xã; cụ thể như sau:
a) Xã loại 1: được bố trí tối đa không quá 22 người;
b) Xã loại 2: được bố trí tối đa không quá 20 người;
c) Xã loại 3: được bố trí tối đa không quá 19 người.
3. Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp:
Mỗi ấp được bố trí tối đa không quá 03 người.
1. Cán bộ xã gồm 11 chức vụ
a) Bí thư Đảng ủy;
b) Phó Bí thư Đảng ủy;
c) Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
d) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
e) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
g) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
h) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
i) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
k) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
l) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
2. Số lượng và bố trí cán bộ xã
- Xã có dưới 8.000 dân được bố trí tối đa 11 người; xã có từ 8.000 dân trở lên được bố trí tối đa 12 người, trong đó, có 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Có thể bố trí kiêm nhiệm một số chức vụ:
+ Bí thư Đảng ủy có thể kiêm nhiệm một trong hai chức vụ: Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Phó Bí thư Đảng ủy có thể kiêm nhiệm một trong các chức vụ: Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Cán bộ xã có thể kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh của người hoạt động không chuyên trách ở xã quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 6 Quy định này;
- Số lượng người dôi ra do bố trí kiêm nhiệm chức vụ cán bộ được bố trí tăng thêm số lượng công chức nhưng tổng số cán bộ, công chức không vượt định mức cho từng loại xã quy định tại khoản 1 điều 3 Quy định này.
1. Công chức xã gồm 07 chức danh:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hóa - Xã hội.
2. Số lượng công chức xã
a) Trường hợp xã có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Xã loại 3 được bố trí ít nhất 10 công chức, xã loại 2 được bố trí ít nhất 12 công chức và xã loại 1 được bố trí ít nhất 14 công chức;
b) Trường hợp xã có 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Xã loại 3 được bố trí ít nhất 09 công chức, xã loại 2 được bố trí ít nhất 11 công chức và xã loại 1 được bố trí ít nhất 13 công chức;
3. Bố trí công chức xã
a) Đối với xã có 09 công chức
- Trưởng Công an: 01 người;
- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự: 01 người;
- Văn phòng - Thống kê: 01 người phụ trách công tác tham mưu tổng hợp;
- Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn): 02 người, gồm 01 công chức phụ trách địa chính xây dựng, 01 công chức phụ trách đô thị và môi trường;
Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã): 02 người, gồm 01 công chức phụ trách địa chính, xây dựng, môi trường, 01 công chức phụ trách nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới;
+ Tài chính - Kế toán: 01 người;
+ Tư pháp - Hộ tịch: 01 người;
+ Văn hóa - Xã hội: 02 người, gồm 01 công chức phụ trách gia đình, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao và 01 công chức phụ trách lao động, thương binh, xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
b) Đối với xã có 10 công chức: Bố trí tương tự như xã có 09 công chức, riêng chức danh Văn phòng - Thống kê bố trí thêm 01 công chức phụ trách tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa.
c) Đối với xã có 11 công chức: Bố trí tương tự như xã có 10 công chức, riêng chức danh Tư pháp - Hộ tịch có 02 người, gồm 01 công chức phụ trách pháp chế và công tác hòa giải cơ sở, 01 công chức phụ trách chứng thực, hộ tịch.
d) Đối với xã có 12 công chức: Bố trí tương tự như xã có 11 công chức, riêng chức danh Tài chính - Kế toán có 02 người, gồm 01 công chức phụ trách ngân sách nhà nước và tổng hợp chung, 01 công chức phụ trách các nguồn thu, chi ngoài ngân sách nhà nước và nguồn vốn huy động trong dân.
đ) Đối với xã có 13 công chức: Bố trí tương tự như xã có 12 công chức, riêng chức danh Văn phòng - Thống kê có thêm 01 công chức phụ trách văn thư, lưu trữ, thủ quỹ.
e) Đối với xã có 14 công chức: Cách bố trí tương tự như xã có 13 công chức, riêng chức danh Văn hóa - Xã hội có thêm 01 công chức phụ trách truyền thanh.
g) Đối với xã có từ 15 công chức trở lên: Cách bố trí tương tự như xã có 14 công chức, tùy theo yêu cầu nhiệm vụ của từng xã mà bố trí công chức tăng thêm cho phù hợp, đảm bảo các lĩnh vực công tác ở địa phương đều có cán bộ, công chức đảm nhiệm.
Điều 6. Những người hoạt động không chuyên trách ở xã
1. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở xã
a) Giúp việc cho Đảng ủy
- Tổ chức;
- Kiểm tra;
- Tuyên giáo;
- Văn phòng Đảng ủy;
b) Giúp việc cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể (tổ chức chính trị - xã hội)
- Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (thực hiện theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam);
- Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
- Phó Chủ tịch Hội Nông dân (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam; đối với phường, thị trấn có giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu tổng giá trị sản phẩm có thể không bố trí chức danh này);
- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
c) Giúp việc chuyên môn cho Ủy ban nhân dân
- Phó Trưởng công an (số lượng thực hiện theo quy định của pháp luật về công an xã);
- Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự (số lượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ);
- Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ;
- Truyền thanh;
- Cán bộ Văn phòng (tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa);
- Nội vụ (tổ chức, thi đua - khen thưởng, tôn giáo);
- Cán bộ Xã đội.
d) Lĩnh vực Hội (tổ chức xã hội) gồm có các chức danh
- Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.
2. Số lượng và cách bố trí
a) Tùy điều kiện cụ thể của từng xã, có thể bố trí một người đảm nhận nhiệm vụ của một hoặc nhiều chức danh, nhưng tổng số không vượt quá định mức cho từng loại xã quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này.
b) Trường hợp số lượng dôi ra do bố trí cán bộ kiêm nhiệm chức danh quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 1 Điều này hoặc đã bố trí hết các chức danh những người hoạt động không chuyên trách nhưng vẫn còn dư số lượng theo quy định thì bố trí thêm người hỗ trợ các chức danh công chức, đảm bảo mỗi chức danh công chức tối thiểu có 02 người.
c) Trường hợp đã bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ của chức danh quy định tại điểm c khoản 1 điều này thì không bố trí thêm người thực hiện nhiệm vụ của chức danh đó.
Điều 7. Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp
1. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở ấp
a) Bí thư Chi bộ;
b) Trưởng ấp;
c) Ấp đội trưởng.
2. Số lượng
Mỗi ấp phải bố trí đầy đủ 03 chức danh trên.
Điều 8. Chế độ tiền lương, phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ, công chức xã
Cán bộ, công chức xã hưởng lương và các khoản phụ cấp theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ; việc chuyển xếp lương cán bộ xã thực hiện theo Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 9. Chế độ phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã và ở ấp
1. Những người hoạt động không chuyên trách ở xã hưởng phụ cấp hàng tháng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung, không phân biệt chức danh và trình độ đào tạo.
2. Người hoạt động không chuyên trách ở xã nếu đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được hưởng phụ cấp hệ số 0,9 mức lương tối thiểu chung và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp được hưởng phụ cấp hàng tháng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung.
4. Phó Trưởng Công an xã và Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự xã ngoài chế độ phụ cấp tại khoản 1 điều này còn được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về Công an xã và dân quân tự vệ.
1. Cán bộ xã được hưởng mức phụ cấp theo loại xã tính theo % trên mức lương hiện hưởng, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có); cụ thể như sau:
a) Cán bộ xã loại 1 hưởng mức phụ cấp 10%.
b) Cán bộ xã loại 2 hưởng mức phụ cấp 5%.
Phụ cấp theo loại xã không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở ấp không được hưởng phụ cấp theo loại xã.
Điều 11. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
1. Cán bộ xã kiêm nhiệm chức danh cán bộ khác (kể cả trường hợp Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân) mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Khi thôi kiêm nhiệm thì thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh kiêm nhiệm.
Trường hợp cán bộ xã kiêm nhiệm chức danh cán bộ khác nhưng có bố trí tăng thêm công chức nên không giảm người trong số lượng quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này thì không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh.
2. Cán bộ xã kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở xã, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định, hàng tháng được hưởng thêm mức phụ cấp hệ số 0,2 mức lương tối thiểu chung. Khi thôi kiêm nhiệm thì thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh kiêm nhiệm.
3. Những người hoạt động không chuyên trách ở xã kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không chuyên trách khác ở xã, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì ngoài tiền phụ cấp được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này, hàng tháng được hưởng thêm mức phụ cấp hệ số 0,2 mức lương tối thiểu chung. Khi thôi kiêm nhiệm thì thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh kiêm nhiệm.
4. Người kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh chỉ hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm.
5. Cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã kiêm nhiệm những người hoạt động không chuyên trách ở ấp thì không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.
Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở ấp được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
1. Cán bộ, công chức xã là đối tượng bắt buộc tham gia chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
2. Những người hoạt động không chuyên trách ở xã được tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tự nguyện theo quy định của pháp luật và được ngân sách địa phương hỗ trợ một phần theo quy định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Giải quyết tồn tại về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã
Các chức danh cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã được hưởng chế độ, chính sách quy định tại Điều 16 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH là những chức danh quy định tại Điều 2 Quy định về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn, ban hành kèm theo Quyết định số 26/2001/QĐ.UB ngày 15 tháng 5 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp; gồm:
- Ủy viên Ủy ban nhân dân - Trưởng Ban Tài chính;
- Ủy viên Ủy ban nhân dân - Trưởng Văn phòng;
- Ủy viên Ủy ban nhân dân - Phụ trách Giao thông thủy lợi và sản xuất hoặc Ủy viên Ủy ban nhân dân phụ trách nhà đất (ở phường);
- Phó Trưởng công an;
- Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
- Đối với xã có trên 21 cán bộ có thêm chức danh cán bộ Kiểm tra Đảng, cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao.
Điều 15. Khoán số lượng cán bộ, công chức và kinh phí quản lý hành chính
1. Số lượng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã được giao khoán như sau:
a) Xã loại 1 là 47 người.
b) Xã loại 2 là 43 người.
c) Xã loại 3 là 40 người.
2. Định mức khoán kinh phí quản lý hành chính đối với xã, phường, thị trấn thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã theo hướng một người thực hiện nhiều nhiệm vụ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, đảm bảo tất cả công việc đều có người đảm trách; đồng thời quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm và hiệu quả. Kinh phí tiết kiệm được ưu tiên chi tăng thêm thu nhập cho những người hoạt động không chuyên trách để đảm bảo thu nhập không thấp hơn mức phụ cấp trước ngày 01/01/2010.
Điều 16. Khoán kinh phí hoạt động của các đoàn thể ở xã
Định mức khoán kinh phí hoạt động của các đoàn thể ở xã thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách
Kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở ấp do ngân sách đảm bảo theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định định mức khoán kinh phí quản lý hành chính đối với xã; đồng thời, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện kinh phí chi trả chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở ấp, trong đó, có việc sử dụng kinh phí tiết kiệm để tăng thêm thu nhập đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn và phân cấp thẩm quyền giải quyết công việc cho Ủy ban nhân dân và cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ở xã và tổng hợp báo cáo hàng năm về Sở Nội vụ, Sở Tài chính.
5. Số lượng và chế độ, chính sách đối với Công an viên ở xã và Công an viên phụ trách ấp thực hiện theo quy định của pháp luật về Công an xã và hướng dẫn của Bộ Công an; lực lượng dân quân thường trực thực hiện theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
6. Đối với các chức danh khác ở xã: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Khuyến học, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên, Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Phó Chủ tịch Hội Người cao tuổi và các chức danh ở ấp như: Trưởng ban công tác Mặt trận, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chi Hội trưởng Phụ nữ, Chi Hội trưởng Nông dân, Chi Hội trưởng Hội Cựu chiến binh thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh./.
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch biên chế đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Ninh Thuận năm 2010 Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND thông qua Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 04/06/2015
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VII, kỳ họp lần thứ 13 ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 29/06/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông từ năm 2010 đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 25/06/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 83/2006/NQ-HĐND về danh mục và mức thu phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 05/03/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND thông qua Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 21/01/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND phê chuẩn chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công nhân viên ngành Y tế phục vụ chuyên môn y tế giai đoạn 2010 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND quy định giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường thiệt hại đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán thu, chi ngân sách thành phố Hà Nội năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 08/01/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010 Ban hành: 16/12/2009 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về đặt tên đường, công trình công cộng và điều chỉnh độ dài một số đường thuộc địa bàn thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 05/10/2009 | Cập nhật: 18/09/2015
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND xây dựng Quỹ quốc phòng, an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 13/07/2012
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chế độ đãi ngộ cho bác sỹ đang công tác tại Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân điều trị nội trú là người dân tộc thiểu số và hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 18/12/2017
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành từ năm 1997-2007 còn hiệu lực, hết hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ và văn bản không đủ yếu tố văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 29/12/2008 | Cập nhật: 22/09/2017
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 22/05/2017
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về ban hành Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa; thôn, bon, buôn, tổ dân phố văn hóa; xã, phường, thị trấn văn hóa; đơn vị văn hóa Ban hành: 08/12/2008 | Cập nhật: 21/02/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản một số dự án sử dụng nguồn xổ số kiến thiết, cấp quyền sử dụng đất, ngân sách địa phương và bổ sung có mục tiêu năm 2008 tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 26/11/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 06/11/2008 | Cập nhật: 01/04/2011
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu đối với từng loại đất được tách thửa và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 02/05/2009
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND Quy định tạm thời về đơn giá lập dự toán thực hiện dự án đầu tư lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Ban hành: 07/10/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 10/10/2008 | Cập nhật: 29/10/2008
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu tỉnh Bình Định đến năm 2010 Ban hành: 03/11/2008 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Giao thông vận tải Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/10/2008 | Cập nhật: 27/10/2008
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy định khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với xã, phường, thị trấn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 22/09/2008 | Cập nhật: 13/07/2012
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 21/10/2011
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 08/09/2008 | Cập nhật: 30/10/2008
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, tổ chức hội nghị hội thảo quốc tế tại Việt Nam và tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 28/09/2010
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy chế vận động, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 27/08/2008 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành: 28/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về kiện toàn mạng lưới nhân viên thú y cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 13/08/2008 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp và miễn thu Quỹ An ninh quốc phòng; Quỹ Phòng chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/08/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về miễn một số lệ phí trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 02/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông lại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 08/09/2010
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND quy định chính sách chi hỗ trợ thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND điều chỉnh giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 151/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 04/07/2008
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp đối với lực lượng dân quân nòng cốt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND bổ sung đối tượng được cấp phát Công báo tỉnh Thái Nguyên tại Quyết định 121/2007/QĐ-UBND Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 08/05/2008 | Cập nhật: 16/05/2008
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Công Thương do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 340/2007/QĐ-UBND và Công văn 5439/UBND-KT Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về tiếp nhận công chức, viên chức ngoài biên chế thành phố về công tác tại cơ quan hành chính, sự nghiệp của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 13/05/2008