Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND thông qua Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành
Số hiệu: | 16/2009/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Tấn Hưng |
Ngày ban hành: | 14/12/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2009/NQ-HĐND |
Đồng Xoài, ngày 14 tháng 12 năm 2009 |
THÔNG QUA QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Xét Tờ trình số 144/TTr-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra số 35/BC-HĐND-KTNS ngày 24/11/2009 của Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
(Có Quy định chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết này và hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Điều 3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND ngày 29/7/2008 của HĐND tỉnh về việc thông qua Quy định phân cấp về quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ mười bảy thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2009 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
|
CHỦ TỊCH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16 /2009/NQ-HĐND Ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
1. Quy định này quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Mục 1. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 2. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương thức đầu tư xây dựng trụ sở làm việc quy định tại khoản 1, Điều 13 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 3, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
Điều 3. Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định phương thức mua sắm tài sản nhà nước, danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
- Quyết định đầu tư mua sắm đối với các tài sản là phương tiện giao thông vận tải sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Quyết định đầu tư mua sắm đối với các tài sản khác có mức đầu tư từ 500 triệu đồng/gói tài sản trở lên.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện:
Quyết định đầu tư mua sắm đối với các tài sản phục vụ hoạt động có mức đầu tư từ 100 triệu đồng/gói tài sản trở lên đến dưới 500 triệu đồng/gói tài sản của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý, trong phạm vi nguồn ngân sách cấp huyện (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1, Điều này).
3. Chủ tịch UBND cấp xã:
Quyết định đầu tư mua sắm đối với các tài sản phục vụ hoạt động có mức đầu tư từ 10 triệu đồng/gói tài sản trở lên đến dưới 100 triệu đồng/gói tài sản của các đơn vị thuộc cấp xã quản lý, trong phạm vi nguồn ngân sách cấp xã (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1, 2, Điều này).
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý:
Trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm được giao, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) quyết định đầu tư mua sắm các tài sản của đơn vị mình quản lý (trừ các tài sản thuộc các cấp thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này).
Mục 2. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH THUÊ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định việc thuê trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
- Quyết định việc thuê trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã đối với giá thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) từ 100 triệu đồng trở lên.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện:
Quyết định việc thuê trụ sở làm việc đối với giá thuê trụ sở làm việc tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng của các đơn vị thuộc địa phương quản lý, trong phạm vi nguồn ngân sách cấp huyện, cấp xã.
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định việc thuê tài sản đối với các tài sản là phương tiện giao thông vận tải;
- Quyết định việc thuê tài sản đối với giá thuê tài sản tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) từ 100 triệu đồng trở lên.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện:
Quyết định việc thuê tài sản đối với giá thuê tài sản tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng của các đơn vị thuộc địa phương quản lý, trong phạm vi nguồn ngân sách cấp huyện, cấp xã (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1, Điều này).
3. Chủ tịch UBND cấp xã:
Quyết định việc thuê tài sản đối với giá thuê tài sản tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 10 triệu đồng của các đơn vị thuộc địa phương quản lý, trong phạm vi nguồn ngân sách cấp xã (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện:
Trong phạm vi dự toán ngân sách được giao, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện quyết định việc thuê tài sản của đơn vị mình quản lý (trừ các tài sản thuộc các cấp thẩm quyền nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này).
Mục 3. THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, BÁN, THANH LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 6. Phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định thu hồi: Tài sản nhà nước của các đơn vị cấp tỉnh; phương tiện giao thông vận tải và các tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng của các đơn vị cấp huyện, cấp xã theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan;
- Trong trường hợp phát hiện tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý đặt tại địa phương bị sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do Nhà nước quy định, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định thu hồi theo thẩm quyền quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các đơn vị cấp huyện, cấp xã (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1, Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm) theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan.
3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước được quy định như sau:
- Sở Tài chính tổ chức thực hiện thu hồi tài sản nhà nước theo Quyết định thu hồi của Chủ tịch Ủy ban hân dân tỉnh;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thực hiện thu hồi tài sản nhà nước theo Quyết định thu hồi của Chủ tịch Ủy ban hân dân cấp huyện.
Điều 7. Phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Việc điều chuyển tài sản nhà nước chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước được phân cấp như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan:
- Quyết định điều chuyển phương tiện giao thông vận tải và các tài sản nhà nước thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong toàn tỉnh;
- Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; giữa các huyện, thị xã;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị cấp huyện, giữa các các xã, phường, thị trấn (trừ các tài sản đã quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm) theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị trực thuộc (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2, Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan.
Điều 8. Phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định bán tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); phương tiện giao thông vận tải và các tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng; các tài sản có quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định bán tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh gồm các tài sản khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định bán tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện là các tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quyết định bán tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp xã gồm các tài sản khác có nguyên giá từ 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thị đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm).
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
Quyết định bán tài sản nhà nước của cơ quan mình quản lý đối với các tài sản khác có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, Điều này).
Điều 9. Phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất; phương tiện giao thông vận tải và các tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng; các tài sản có quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh gồm các tài sản khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền định tại khoản 1, Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện là các tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản; trụ sở làm việc hoặc tài sản khác trên đất thuộc địa bàn huyện phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có giá trị còn lại sau khi đánh giá lại dưới 50 triệu đồng (năm mươi triệu đồng)/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan, (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp xã gồm các tài sản khác có nguyên giá từ 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thị đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm).
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan mình quản lý đối với các tài sản khác có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, Điều này).
Mục 4. THANH TRA, KIỂM TRA TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 10. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, Chánh Thanh tra cấp huyện quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn huyện, thị xã thuộc phạm vi quản lý.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có quyền yêu cầu các cơ quan, cá nhân được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thanh lý, sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 11. Thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trong phạm vi toàn tỉnh.
1. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện theo quy định tại Mục I, Chương II Quy định này.
2. Riêng việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thầm quyền quy định.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập;
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, Điều này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập;
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, Điều này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính để liên doanh, liên kết.
Việc thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7, Mục 3, Chương II Quy định này.
1. Việc bán, thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Mục 3, Chương II Quy định này.
2. Việc bán, thanh lý tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
1. Việc thuê tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục 2, Chương II Quy định này.
2. Kinh phí thuê tài sản nhà nước do đơn vị bảo đảm.
Các quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước trái với Quy định này đều bãi bỏ./.
Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 09/06/2009
Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND về quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010, kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm (2006 - 2010) của 10 phường quận 1 do Hội đồng nhân dân quận 1 ban hành Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 22/01/2009
Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009 do Hội đồng nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 06/02/2009
Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND về việc cập nhật bổ sung dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải lưu vực Tham Lương - Bến Cát tại phường An Phú Đông vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 định hướng đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm (2006 - 2010) của quận 12, thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 09/02/2009
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND quy định giá đất năm 2009 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 11/12/2008 | Cập nhật: 02/12/2015
Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND về tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách năm 2008 và phương án phân bổ ngân sách năm 2009 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 23/12/2008 | Cập nhật: 02/02/2009
Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND về phí và lệ phí trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp bất thường (lần 3) ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 29/08/2011
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND thông qua đề án thành lập thị trấn Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về kế hoạch thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND thông qua Quy định phân cấp về quản lý tài sản tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 25/01/2010
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 19/06/2012
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về miễn thu một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh sóc trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh sóc trăng khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 31/03/2010
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp đối với lực lượng bảo vệ dân phố của tỉnh An Giang Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND quy định tổ chức và chế độ phụ cấp đối với lực lượng Bảo vệ dân phố tại thành phố Lạng Sơn Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ và biện pháp tiếp tục thực hiện Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 14 ban hành Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 03/08/2010
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND phê chuẩn mức phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, liên thông các cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa IV, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 06/10/2010
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến quặng chì, kẽm trên địa bàn tỉnh Thái nguyên giai đoạn 2008-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 18/07/2008 | Cập nhật: 20/04/2010
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND bãi bỏ khoản thu phí dự thi, tuyển đối với thi tuyển vào trung học phổ thông và bổ túc trung học; miễn thu đối với phí an ninh, trật tự; phòng chống thiên tai; địa chính và sửa đổi lệ phí hộ tịch, hộ khẩu (lệ phí đăng ký cư trú); chứng minh nhân dân tại Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 11/11/2010
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về thông qua chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú thuộc thẩm quyền Quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai Ban hành: 18/07/2008 | Cập nhật: 21/09/2018
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về không thu phí dự thi, tuyển trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 16/06/2012
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về quy định số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực; lực lượng công an, quân sự thường trực tại xã, phường, thị trấn; Đội hoạt động xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 12/03/2013
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về mức chi kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và Bảo vệ dân phố tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 29/05/2012
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về các khoản thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XII, kỳ họp thứ 9 ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 04/10/2010
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 23/09/2015
Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ trọng tâm của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/06/2008 | Cập nhật: 11/07/2008
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND điều chỉnh phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 28/05/2010