Quyết định 1608/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Thái Bình
Số hiệu: | 1608/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Nguyễn Hồng Diên |
Ngày ban hành: | 17/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1608/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 17 tháng 7 năm 2015 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Nghị quyết số 12/2015/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ Mười về việc tổ chức Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1140/TTr-SNV ngày 13 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH CẤP HUYỆN THUỘC TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1608/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình).
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG THỜI GIAN QUA
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
- Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông báo số 961-TB/TU ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG THỜI GIAN QUA
Theo Quyết định số 19/2004/QĐ-UBND ngày 13/02/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các ngành trong tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố được thành lập và bắt đầu hoạt động từ đầu năm 2004. Sau đó trên cơ sở Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007, ngày 10/12/2008 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND về việc thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình. Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã ban hành quyết định thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của mình đồng thời cử công chức đến để giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân.
- Đối với cấp tỉnh: Để tiếp tục thu h t đầu tư vào tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 và Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 ban hành quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư thay thế Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014; Quyết định số 2953/QĐ-UBND ngày 10/12/2014 về việc điều chỉnh, bổ sung một số Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình, trong đó đã giải quyết 14 thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đây là một chủ trương quan trọng của tỉnh trong việc thu hút đầu tư, là mô hình mới có bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính về đầu tư; các thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư được rút ngắn về thời gian, công khai, minh bạch, rõ ràng; quy định rõ trách nhiệm, thời gian giải quyết của từng bộ phận, từng cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân khi giải quyết các thủ tục đầu tư đều đến nộp hồ sơ, nhận kết quả tại bộ phận Một cửa liên thông đảm bảo nguyên tắc một cửa, một đầu mối.
- Đối với cấp huyện: Trên cơ sở kết quả đạt được trong việc thực hiện thí điểm mô hình cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại Ủy ban nhân dân thành phố Thái Bình, để nhân rộng mô hình đến các huyện còn lại, ngày 23/4/2013, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 746/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại các huyện thuộc tỉnh Thái Bình. Đến nay, Ủy ban nhân dân các huyện đang tập trung chỉ đạo triển khai xây dựng, sửa chữa, hoàn thiện trụ sở làm việc, lắp đặt các trang thiết bị và dự kiến đưa vào hoạt động trong Quý III/2015.
Có thể khẳng định cơ chế một cửa, một cửa liên thông triển khai thực hiện trong thời gian qua ở tỉnh đã khắc phục tình trạng chậm trễ, đùn đẩy, né tránh; giảm bớt phiền hà, tiêu cực, nhũng nhiễu trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân.
Tuy nhiên, so với yêu cầu, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình thời gian qua vẫn còn một số hạn chế sau:
- Nhận thức về mục đích, yêu cầu của công tác cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa được đầy đủ; trong lãnh đạo, chỉ đạo chưa quyết tâm cao. Nhiều đơn vị bố trí công chức hạn chế năng lực ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở một số cơ quan, đơn vị còn mang tính hình thức, chưa đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và chương trình cải cách hành chính hiện nay. Tính liên thông trong xử lý công việc cho tổ chức, cá nhân còn hạn chế; thực hiện liên thông giữa các cấp hành chính còn gặp khó khăn như giữa cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn;
- Đối với các sở, ban, ngành: Việc giải quyết thủ tục hành chính thuộc một số lĩnh vực còn bất cập; một số thủ tục theo quy định chưa đưa ra thực hiện ở bộ phận một cửa, vẫn còn tình trạng tiếp nhận hồ sơ ở các phòng chuyên môn.
- Đối với Bộ phận một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư của tỉnh: Việc theo dõi, đôn đốc tiến độ công việc chậm do khối lượng công việc khá lớn, mất nhiều thời gian cho khâu tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục do đó ảnh hưởng đến công tác xử lý, tham mưu.
- Số lượng thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn thấp so với tổng số thủ tục hành chính phải giải quyết cấp tỉnh 148/1.140 = 12,9%, cấp huyện 42/281 = 14,9%, cấp xã 67/130 = 51,5%).
- Việc kiểm tra, giám sát hoạt động tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa được thực hiện thường xuyên. Một bộ phận công chức còn hạn chế về năng lực thực thi, hướng dẫn thủ tục hành chính dẫn đến việc tiếp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy trình; tình trạng từ việc tiếp nhận, giải quyết đến trả kết quả tại Bộ phận nhiều lúc thiếu chặt chẽ, chưa khép kín dẫn đến dễ nảy sinh tiêu cực.
- Cơ sở vật chất chưa đồng bộ, trang thiết bị hạn chế, còn thiếu các hệ thống phần mềm quản lý và giải quyết công việc.
III. SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN:
So sánh giữa Trung tâm Hành chính công với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
- Chuyển toàn bộ việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả hiện nay ở các sở, ban, ngành về tập trung tại một đầu mối là Trung tâm Hành chính công.
- Tổ chức, cá nhân chỉ đến một nơi để giải quyết các thủ tục hành chính.
- Có bộ phận kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của công chức tại Trung tâm; kịp thời xử lý, phản ánh những vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
- Tạo lập môi trường làm việc thống nhất, thuận tiện, văn minh, hiện đại; giải quyết nhanh, hiệu quả các thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
- Chất lượng công chức làm việc tại Trung tâm đảm bảo đáp ứng yêu cầu đề ra (từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên, nếu là chuyên viên yêu cầu phải có năng lực, trình độ, kinh nghiệm công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ).
- Công chức làm việc tại Trung tâm có thái độ, tác phong lịch sự, tận tình trong giao tiếp với tổ chức, cá nhân.
Trên cơ sở kết quả đạt được trong thời gian qua, những hạn chế và qua nghiên cứu mô hình thực tế tại một số tỉnh, thành phố đã triển khai thực hiện thành công, cùng với việc xây dựng chính quyền điện tử tại tỉnh thì việc thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện ở Thái Bình sau đây gọi tắt là Trung tâm là hết sức cần thiết đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh những năm tới.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VÀ TÊN GỌI:
1. Mục tiêu:
- Tạo sự thống nhất và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị trong việc cải cách thủ tục hành chính và giải quyết công việc của tổ chức và cá nhân; đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tiếp nhận, xử lý, giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân, tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh năm 2015 và những năm tiếp theo.
- Hoạt động của Trung tâm theo cơ chế “Tiếp nhận, thẩm định tại chỗ các thủ tục hành chính”, nâng cao chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tạo sự thuận lợi tốt nhất cho tổ chức và cá nhân.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng dịch vụ công; lấy người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm, tạo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết các thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước. Đảm bảo các thủ tục sẽ được giải quyết nhanh, công khai, minh bạch, không có khâu trung gian; rút ngắn thời gian giải quyết theo quy định.
- Trung tâm là nơi duy nhất tiếp nhận và phối hợp giải quyết thủ tục hành chính; cung cấp thông tin, dịch vụ về các thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận tiện thông qua hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại. Các lĩnh vực giao dịch tại Trung tâm sẽ được công khai, minh bạch theo quy định, trên Cổng thông tin điện tử của Trung tâm, tạo điều kiện cho tổ chức và cá nhân tra cứu về các thủ tục hành chính, phí, lệ phí tiến tới giao dịch trên môi trường mạng.
2. Phạm vi đối tượng hoạt động:
Trung tâm là đầu mối tập trung tiếp nhận và phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo Bộ thủ tục hành chính đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đưa vào giải quyết tại Trung tâm; phối hợp với các cơ quan, đơn vị để giải quyết, hướng dẫn thực hiện các công việc có liên quan.
3. Tên gọi:
- Cấp tỉnh: TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH
- Cấp huyện: TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP HUYỆN
II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN:
1. Vị trí, chức năng:
- Trung tâm là đầu mối tập trung để thực hiện việc tiếp nhận, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức và cá nhân theo quy định;
- Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh là bộ phận thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có con dấu để giao dịch công tác. Trụ sở Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh đặt tại tầng 1 Nhà triển lãm Thông tin tỉnh, địa chỉ: Khu vực Quảng trường 14/10. Trụ sở Trung tâm Hành chính công cấp huyện được bố trí theo như Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại của các huyện.
2. Nhiệm vụ:
- Niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các quy định, thủ tục hành chính (giấy tờ, hồ sơ… , mức thu phí, lệ phí (nếu có) và thời gian giải quyết các loại công việc; quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ; trách nhiệm của các bộ phận, tổ chức, cá nhân liên quan.
- Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao;
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ giải quyết công việc.
- Rà soát, kiểm tra tính hợp lệ theo quy định hồ sơ của tổ chức, cá nhân đối với các thủ tục hành chính đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đưa vào giải quyết tại Trung tâm.
- Theo dõi, đôn đốc công chức các cơ quan, đơn vị được bố trí đến làm việc tại Trung tâm để tiếp nhận, hướng dẫn, thẩm định hồ sơ, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ trì theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính theo đúng chức năng, nhiệm vụ đảm bảo tiến độ và thời hạn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
- Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân đối với những nội dung liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính và việc thực hiện nhiệm vụ của công chức tại Trung tâm theo quy định của luật khiếu nại, luật tố cáo.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện những công việc có liên quan trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính liên thông; trao đổi công tác nghiệp vụ; phối hợp tổ chức tập huấn, bồi dư ng nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức làm việc tại Trung tâm.
- Phối hợp chặt chẽ, đúng nguyên tắc với các cơ quan, đơn vị liên quan để nghiên cứu các quy định của nhà nước về cải cách hành chính, chính quyền điện tử, tổng hợp, báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh việc điều chỉnh, sửa đổi, thay thế, bổ sung danh mục, quy trình và các nội dung liên quan khác trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm. Phối hợp trong công tác đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức được bố trí về làm nhiệm vụ tại Trung tâm.
- Đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, phần mềm ứng dụng; tích hợp dữ liệu hoạt động, thực hiện công tác an ninh mạng và một số nội dung khác trong phạm vi hoạt động của Trung tâm.
- Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; cung cấp dịch vụ hỗ trợ qua tổng đài để hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của tổ chức, cá nhân về các thủ tục hành chính tại Trung tâm; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về tổ chức hoạt động của Trung tâm.
- Quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí (nếu có theo quy định.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được giao.
3. Quyền hạn
- Kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị tại Trung tâm đảm bảo đúng quy trình và thời gian quy định thông qua phần mềm quản lý hồ sơ công việc. Chủ động trao đổi với các cơ quan, đơn vị trực tiếp xử lý, giải quyết thủ tục hành chính nhằm tháo g vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp làm rõ nguyên nhân các trường hợp giải quyết thủ tục hành chính chậm so với quy định.
- Đánh giá, nhận xét về việc tiếp nhận, thời gian giải quyết hồ sơ; tinh thần trách nhiệm, thái độ, tác phong làm việc của công chức tại Trung tâm; đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản khen thưởng hoặc kỷ luật theo quy định.
- Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân quyết định điều động hoặc luân chuyển công chức vi phạm Quy chế làm việc, quy trình giải quyết thủ tục hành chính hoặc năng lực chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao sau khi thống nhất với cơ quan, đơn vị sử dụng công chức.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ:
1. Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh
- Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc;
- Các Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ: Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; Bộ phận Giám sát và giải quyết khiếu nại; Bộ phận Hành chính - Tổng hợp.
- Nhân sự các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Là công chức của các sở, ban, ngành (kể cả các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Bảo hiểm xã hội, Cục thuế, Kho bạc, Công an, Hải quan được bố trí đến làm việc tại Trung tâm để tiếp nhận và xử lý, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính;
+ Bộ phận Giám sát và giải quyết khiếu nại: Là công chức của Thanh tra tỉnh và Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy được bố trí đến làm việc tại Trung tâm;
+ Bộ phận Hành chính - Tổng hợp: Bao gồm các chuyên viên, nhân viên thuộc biên chế của Trung tâm, do Trung tâm trực tiếp quản lý và phân công nhiệm vụ.
- Biên chế:
+ 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm Giám đốc Trung tâm; 01 Phó Giám đốc Trung tâm; các chuyên viên, nhân viên làm công tác công nghệ thông tin-quản trị mạng, hành chính, văn thư thủ quỹ. Dự kiến số người làm việc là 07, trong đó: Giám đốc: 01; Phó Giám đốc: 01; Chuyên viên: 04; Hành chính, văn thư thủ quỹ: 01;
+ Các công chức được Thủ trưởng các sở, ban, ngành (kể cả các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh) bố trí đến làm việc tại Trung tâm thuộc biên chế của các cơ quan, đơn vị đó; là những người có năng lực, trình độ, và có chức danh từ Phó Trưởng phòng cấp Sở và tương đương trở lên nếu là chuyên viên yêu cầu phải có năng lực, trình độ, kinh nghiệm công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ). Công chức được bố trí về làm nhiệm vụ tại Bộ phận Giám sát và giải quyết khiếu nại phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực giải quyết đơn thư, khiếu nại, thanh tra, kiểm tra.
2. Trung tâm Hành chính công cấp huyện:
Chuyển giao nguyên trạng, toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, con người, tài chính của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại của huyện, thành phố sang;
- Ban Giám đốc gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc;
- Các Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ: Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; Bộ phận Giám sát và giải quyết khiếu nại; Bộ phận Hành chính - Tổng hợp;
- Nhân sự các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Là công chức của các phòng, ban, đơn vị (kể cả một số cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Bảo hiểm xã hội, Cục thuế, Kho bạc, Công an… được bố trí đến làm việc tại Trung tâm để tiếp nhận và xử lý, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính;
+ Bộ phận Giám sát và giải quyết khiếu nại: Là công chức của Thanh tra huyện được bố trí đến làm việc tại Trung tâm;
+ Bộ phận Hành chính - Tổng hợp: Bao gồm các chuyên viên, nhân viên thuộc biên chế của Trung tâm, do Trung tâm trực tiếp quản lý và phân công nhiệm vụ.
- Biên chế:
+ 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phụ trách Bộ phận một cửa, một cửa liên thông làm Giám đốc Trung tâm; 01 Phó Giám đốc Trung tâm; các chuyên viên và nhân viên làm công tác công nghệ thông tin-quản trị mạng, hành chính, văn thư thủ quỹ. Dự kiến số người làm việc là 05; trong đó: Giám đốc: 01, Phó Giám đốc: 01, Chuyên viên: 02, Hành chính, văn thư thủ quỹ: 01;
+ Các công chức được bố trí đến làm việc tại Trung tâm thuộc biên chế của các phòng, ban, đơn vị đó; là những người có năng lực, trình độ, và có chức danh từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên nếu là chuyên viên yêu cầu phải có năng lực, trình độ, kinh nghiệm công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ). Công chức được bố trí về làm nhiệm vụ tại Bộ phận Giám sát và giải quyết khiếu nại phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực giải quyết đơn thư, khiếu nại, thanh tra, kiểm tra.
Trên cơ sở số biên chế và số lượng người làm việc được giao, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cân đối, bố trí số lượng người làm việc đảm bảo hoạt động của Trung tâm đáp ứng yêu cầu đề ra.
IV. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM:
1. Nguyên tắc chung:
a Trung tâm là đầu mối tập trung để các cơ quan, đơn vị bố trí công chức đến thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân. Trung tâm không thay mặt các cơ quan, đơn vị, tổ chức để giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân đã được quy định rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
b) Các quy trình giải quyết thủ tục hành chính được số hóa hiện đại theo hướng đơn giản hóa các thủ tục, lưu giữ sử dụng chung các dữ liệu, kết nối giải quyết trực tuyến thủ tục hành chính (giải quyết một số thủ tục hành chính ở cấp độ 3, cấp độ 4 theo quy định).
2. Thủ tục hành chính thực hiện tại các Trung tâm
a) Bao gồm thủ tục hành chính của các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và của các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện bao gồm cả các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư đang thực hiện tại Bộ phận một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư của tỉnh); cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương phù hợp với chức năng hoạt động của Trung tâm và quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết thủ tục hành chính.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa các thủ tục hành chính vào giải quyết tại Trung tâm trên cơ sở căn cứ tình hình thực tiễn theo từng giai đoạn và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Quy trình xử lý hồ sơ
3.1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính thuộc Bộ thủ tục hành chính đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đưa vào thực hiện tại Trung tâm thì trực tiếp đến liên hệ, nộp hồ sơ tại Trung tâm hoặc gửi qua đường bưu điện (thời hạn nhận được ác định theo dấu ngày đến của bưu điện).
b) Công chức khi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hoặc có văn bản hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện).
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì viết giấy biên nhận hồ sơ, trong đó có hẹn ngày trả kết quả hoặc gửi giấy biên nhận qua đường bưu điện (nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện) và cập nhật vào phần mềm theo dõi hồ sơ.
3.2. Giải quyết hồ sơ
a. Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả ngay, không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả: Công chức thẩm định, trình Lãnh đạo cơ quan, đơn vị quyết định và trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân.
b. Đối với hồ sơ có quy định thời gian giải quyết: Công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân.
c. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ, ngành Trung ương: Công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện quy trình theo quy định hiện hành về giải quyết thủ tục hành chính; tiếp nhận lại hồ sơ khi có kết quả.
3.3. Chuyển trả kết quả cho tổ chức, cá nhân
a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị được cập nhật vào phần mềm theo dõi và trả trực tiếp cho tổ chức, cá nhân hoặc gửi qua đường bưu điện (nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện).
b) Đối với những trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Trung tâm thông báo cho cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ, yêu cầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ phải có văn bản xin lỗi tổ chức, công dân và trình bày rõ lý do, thông báo thời hạn trả kết quả lần sau. Trung tâm cập nhật, chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết đến tổ chức, cá nhân.
3.4. Đối với những cơ quan đơn vị có thủ tục hành chính với số lượng, tần suất giải quyết thấp: Trung tâm phân công người tiếp nhận hồ sơ và chuyển về cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính đó thẩm định, giải quyết và trả hồ sơ theo đúng quy định.
3.5. Thu phí và lệ phí: Kho bạc nhà nước, Cục thuế bố trí cán bộ đến Trung tâm để tổ chức thực hiện việc thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Quy định đối với công chức của các cơ quan đơn vị, tổ chức được bố trí về thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm
4.1. Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp phân công. Thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy trình quy định, trả kết quả đúng hẹn cho của tổ chức, cá nhân. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính ác, đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần.
4.2. Chấp hành nghiêm chỉnh các Quy chế, quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành.
4.3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật; trước Lãnh đạo cơ quan, đơn vị và Lãnh đạo Trung tâm về việc giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân.
4.4. Kịp thời nghiên cứu cập nhật những quy định của pháp luật để tham mưu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện phù hợp với quy định hiện hành để báo cáo, đề xuất Lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, phối hợp với Trung tâm xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân quyết định.
4.5. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thái độ hòa nhã, ân cần, lịch sự, nghiêm túc trong giao tiếp với tổ chức, cá nhân; không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực hoặc có các hành vi vi phạm khác đối với tổ chức, cá nhân. Nếu vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
4.6. Trong giờ làm việc, công chức phải mặc đồng phục của Trung tâm (trừ công chức của những cơ quan, đơn vị có đồng phục của ngành theo quy định và đeo thẻ theo quy định.
4.7. Công chức có sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác được xem xét khen thưởng và đề bạt theo quy định.
4.8. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. Được hưởng các chế độ bồi dư ng, hỗ trợ theo quy định hiện hành; trước mắt, Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến hỗ trợ kinh phí cho công chức trực tiếp làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện là 400.000đ/người/tháng.
5. Quy định đối với tổ chức cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm:
5.1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm được công chức hướng dẫn lập hồ sơ; tiếp nhận hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo quy định;
5.2. Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết thủ tục hành chính và các quy định của Trung tâm.
5.3. Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong thủ tục hành chính hoặc chưa được công khai theo quy định.
5.4. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan.
5.5. Không được cản trở việc giải quyết thủ tục hành chính của các công chức thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm.
5.6. Không hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối công chức thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
5.7. Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những bất hợp lý của thủ tục hành chính và các hành vi vi phạm của công chức trong thực hiện thủ tục hành chính.
5.8. Khiếu nại, tố cáo công chức về việc giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định.
5.9. Tổ chức, cá nhân khi đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm phải có thái độ và ứng xử nghiêm túc.
5.10. Thực hiện quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Mối quan hệ công tác của các Trung tâm
6.1. Đối với Uỷ ban nhân dân cùng cấp:
- Trung tâm chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Lãnh đạo Trung tâm có trách nhiệm báo cáo Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân , Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tình hình và kết quả tổ chức hoạt động của Trung tâm; tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân về những lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
- Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân để giải quyết những vấn đề phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền.
6.2. Đối với các cơ quan đơn vị địa phương
- Trung tâm quan hệ với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan, đơn vị thì Trung tâm phải trao đổi ý kiến bằng văn bản đối với các cơ quan, đơn vị đó.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo thời gian theo quy định; chủ động trao đổi bằng văn bản với Trung tâm lý do giải quyết chậm hoặc không giải quyết thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung tâm do Trung tâm chuyển đến. Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
- Giám đốc Trung tâm nhận xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm theo Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm được Ủy ban nhân dân phê duyệt. Các cơ quan, đơn vị bố trí công chức phối hợp với Trung tâm giải quyết trong những trường hợp công chức của cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm nghỉ ốm, nghỉ phép, đi đào tạo, bồi dư ng theo quy định.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động rà soát các thủ tục hành chính của mình, trên cơ sở đó báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời bộ thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm theo quy định hiện hành.
- Kho bạc Nhà nước phối hợp Trung tâm tổ chức thu phí, lệ phí (nếu có) theo nguyên tắc tập trung một đầu mối tại Trung tâm.
V. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CÁC TRUNG TÂM
1. Cơ chế tài chính: Kinh phí hoạt động của Trung tâm được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và kinh phí được trích lại từ việc thu phí, lệ phí liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về việc thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí.
2. Cơ sở vật chất:
2.1. Hệ thống cơ sở vật chất đầu tư tại Trung tâm:
- Trụ sở Trung tâm: Được đặt tại vị trí trang trọng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện các giao dịch hành chính.
- Trang thiết bị làm việc: Được bố trí khoa học theo các khu chức năng, bao gồm: Khu vực cung cấp thông tin, thủ tục hành chính; khu vực đặt các trang thiết bị điện tử, kể cả máy lấy số xếp hàng tự động, tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch;
2.2. Hệ thống phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động
a) Yêu cầu chung:
- Trang thiết bị điện tử và các thiết bị chuyên dụng: Được đầu tư để ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, thống nhất trong thực hiện giải quyết thủ tục hành chính; yêu cầu các thiết bị phải được kiểm định về độ an toàn bảo mật thông tin theo quy định, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Hệ thống phần mềm điện tử dùng chung tại Trung tâm và kết nối tất cả các cơ quan, đơn vị với các phân hệ chức năng khoa học, rõ ràng, tiện lợi, có tính tự động, tính mở cao, tích hợp chữ ký số, có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
b) Trang thiết bị điện tử và phần mềm điện tử bao gồm:
* Trang thiết bị điện tử:
- Hệ thống máy chủ, máy tính cá nhân, hệ thống mạng: trang bị máy tính cấu hình cao cho 100% cán bộ, công chức, 100% có mạng LAN, kết nối internet, mạng WAN tới Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Kiốt tra cứu thông tin: Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định..
- Màn hình hiển thị thông tin: Bao gồm thông tin về tình hình giải quyết hồ sơ, hồ sơ đúng hạn, quá hạn, thông tin số thứ tự đang giải quyết tại từng quầy và các thông tin khác.
- Hệ thống camera giám sát: Trang thiết bị giúp Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và Thanh tra tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động đối với Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và Thanh tra huyện đối với Trung tâm hành chính công cấp huyện. Giám sát toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính của các Trung tâm, bảo đảm tính công khai, minh bạch khi giải quyết thủ tục hành chính.
- Hệ thống xếp hàng tự động: Gồm các trang thiết bị và phần mềm giúp công chức, tổ chức, cá nhân tự động hóa trình tự giao dịch với cán bộ Trung tâm.
*. Hệ thống phần mềm điện tử:
- Phần mềm quản lý và theo dõi hồ sơ, đảm bảo các yêu cầu chức năng về: Quản lý toàn bộ hoạt động của Trung tâm; cung cấp công cụ chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp, chuyên môn cho cơ quan hành chính nhà nước, cho phép cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước cập nhật tiến độ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính xuyên suốt, nhất quán nhưng vẫn đảm bảo công khai, minh bạch trên môi trường mạng; cung cấp công cụ, phục vụ công tác tổ chức, quản lý, lưu trữ khoa học, nhất quán, lâu dài hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân; phải cung cấp mở rộng các kênh giao tiếp đơn giản, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân như sử dụng mạng internet, mạng điện thoại, sử dụng hệ thống tin nhắn (SMS) tra cứu thông tin và theo dõi tiến độ giải quyết thủ tục hành chính, ... cung cấp một nền tảng ứng dụng để từng bước cho phép các cơ quan hành chính nhà nước phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng một cách xuyên suốt, nhất quán; đảm bảo khả năng tích hợp và trao đổi dữ liệu với các phần mềm quản lý thông tin chuyên ngành về giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh và của Trung ương. Với các chức năng chính:
+ Chức năng tiếp nhận và trả kết quả;
+ Chức năng cập nhật thông tin, tiến trình và kết quả giải quyết hồ sơ;
+ Chức năng tra cứu thông tin hồ sơ, quy trình, biểu mẫu;
+ Chức năng thống kê, tổng hợp;
+ Chức năng quản lý thu phí, lệ phí;
+ Chức năng đánh giá ếp hạng cán bộ;
+ Chức năng kiểm soát tình hình giải quyết hồ sơ;
+ Các chức năng khác theo quy định.
- Các phần mềm tin học khác phục vụ điều hành tác nghiệp và các hoạt động của Trung tâm.
Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện đi vào hoạt động thử nghiệm trong tháng 08/2015 và chính thức hoạt động từ Quý IV năm 2015; số thủ tục hành chính đưa vào thực hiện tại Trung tâm đạt 70% trên tổng số thủ tục hành chính, đến tháng 6/2016 đạt 100%. Việc đưa các thủ tục hành chính vào giải quyết tại Trung tâm theo nguyên tắc: Thủ tục hành chính có tần suất giao dịch nhiều, thường xuyên thì đưa vào sớm, đồng thời tăng số lượng các thủ tục hành chính được thẩm định và phê duyệt tại chỗ để đáp ứng yêu cầu và tạo điều thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân.
II. KINH PHÍ: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
III. TRÁCH NHIỆM VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CỦA CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ ĐỊA PHƯƠNG
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh:
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc rà soát, lập danh mục thủ tục hành chính, số lượng công chức làm việc tại Trung tâm; thời gian trong tháng 7/2015.
- Bố trí công chức giữ chức danh từ Phó Trưởng phòng trở lên nếu là chuyên viên yêu cầu phải có năng lực, trình độ, kinh nghiệm công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ) làm việc tại Trung tâm theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời phối hợp quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với Trung tâm rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung danh mục thủ tục hành chính phù hợp với quy định của Trung ương, của tỉnh.
2. Đề nghị Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Thanh tra tỉnh quyết định bố trí 01 công chức đến làm việc tại Bộ phận Giám sát và giải quyết khiếu nại của Trung tâm.
3. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương kể cả các cơ quan trực thuộc Trung ương theo ngành dọc đóng trên địa bàn rà soát, lập danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm đạt 70% trên tổng số thủ tục hành chính ; đăng ký danh mục các thủ tục hành chính giải quyết trực tuyến qua mạng mức độ 3, 4 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trong tháng 7/2015.
- Căn cứ số thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm và đề xuất của các sở, ban, ngành, lập danh sách số lượng công chức của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phải bố trí đến làm việc tại Trung tâm và danh sách các sở, ban, ngành bố trí đồng chí Phó Giám đốc đến làm việc tại Trung tâm để phê duyệt, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; trong tháng 7/2015.
4. Sở Nội vụ:
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch và triển khai tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; trong tháng 8/2015.
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trong tháng 8/2015.
- Thẩm định Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công của các huyện, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh chế độ hỗ trợ đối với công chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai việc sửa chữa hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và hạ tầng công nghệ thông tin tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; trong tháng 8/2015.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý tập trung hệ thống phần mềm ứng dụng tại Trung tâm.
- Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng doanh nghiệp, công dân.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thống nhất việc kết nối; cung cấp thông tin và các dịch vụ hành chính công, dịch vụ công trực tuyến (mức độ 3, 4 theo đúng lộ trình trên địa bàn tỉnh tạo sự thống nhất trong hoạt động của Trung tâm
6. Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí triển khai thực hiện Đề án; thẩm định dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của các Trung tâm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trong tháng 8/2015.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí vốn thực hiện các nội dung công việc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
8. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp xây dựng phương án dự kiến bố trí bộ máy hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh; trong tháng 7/2015;
- Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố trí công chức đến làm việc tại Trung tâm: Lãnh đạo Trung tâm, Bộ phận Hành chính - Tổng hợp theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành; trong tháng 8/2015.
9. Các cơ quan đơn vị theo ngành dọc trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:
- Rà soát, lựa chọn và đưa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền vào thực hiện tại Trung tâm; bố trí cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn đến làm việc tại Trung tâm để giải quyết các thủ tục hành chính theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Trung tâm giải quyết, xử lý các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện; hướng dẫn việc thu phí và lệ phí theo quy định.
10. Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện Đề án này; thời gian ngay sau khi Đề án được phê duyệt.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trong tháng 7/2015.
- Phối hợp với Sở Tư pháp thống nhất số lượng công chức bố trí đến làm việc tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đảm bảo thống nhất trong toàn tỉnh.
- Bố trí, sắp xếp số người làm việc tại Trung tâm đảm bảo theo yêu cầu của Đề án.
- Quyết định bố trí công chức giữ chức danh từ Phó trưởng phòng trở lên (nếu là chuyên viên yêu cầu phải có năng lực, trình độ, kinh nghiệm công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đến làm việc tại Trung tâm.
- Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công.
- Thông tin, tuyên truyền để tổ chức, cá nhân biết về hoạt động của Trung tâm hành chính công tại địa phương mình.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2020 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 1 Quyết định 1266/QĐ-UBND về Kế hoạch thời gian năm học 2019-2020 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 27/04/2020 | Cập nhật: 09/06/2020
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 3099/QĐ-UBND về phê duyệt Phương án hỗ trợ cây giống lâm nghiệp trồng rừng, trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/03/2020 | Cập nhật: 20/05/2020
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 05/02/2020
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, thay thế, bị thay thế trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 26/03/2019 | Cập nhật: 18/04/2019
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Văn hóa; lĩnh vực Thể dục, thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hưng Yên Ban hành: 12/03/2019 | Cập nhật: 17/04/2019
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính ban hành mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Nam Định Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2019 thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 25/03/2019
Quyết định 2953/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 05/04/2019
Quyết định 2953/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/10/2018 | Cập nhật: 30/10/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Chỉ thị 07/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 26/CT-TTg tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong năm 2018 Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 07/03/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Trạm kiểm soát tải trọng xe lưu động Ban hành: 24/05/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Quyết định 746/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 10/03/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2017 về tăng cường phối hợp triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Quyết định 2953/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thống kê năm 2015 và văn bản hướng dẫn thi hành luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 17/11/2016 | Cập nhật: 17/12/2016
Quyết định 2953/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 11/11/2016
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016 Ban hành: 03/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/05/2016 | Cập nhật: 06/06/2016
Quyết định 2953/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình nghiên cứu khoa học - phát triển công nghệ và nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 07/06/2016 | Cập nhật: 15/07/2016
Quyết định 746/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện các đề án khuyến công địa phương năm 2016 tỉnh Bình Phước Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Quy chế về trực ban phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 25/04/2016
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ thủ tục hành chính áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 28/03/2016 | Cập nhật: 13/06/2016
Quyết định 746/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 07/03/2016 | Cập nhật: 29/03/2016
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 11/2014/NQ-HĐND quy định mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ trích, nộp ngân sách Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 05/01/2016
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND về giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 – Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 20/01/2016
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND về Thông qua điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) thành phố Hà Nội Ban hành: 02/12/2015 | Cập nhật: 15/12/2015
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 04/02/2016
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND về Danh mục dự án thu hồi đất năm 2016 tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND về trợ cấp thêm hàng tháng đối với Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND thông qua chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 05/01/2016
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Bình Phước năm 2014 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND về hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đối tượng chính sách xã hội khác Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016 Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND về tạm dừng thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 23/11/2015
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND phê duyệt chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 05/08/2015
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND chấp thuận danh mục dự án cần thu hồi đất và phê duyệt dự án sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 04/08/2015 | Cập nhật: 10/09/2015
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND phê duyệt đề án dạy và học tiếng Anh tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn năm 2015-2018 Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 20/08/2015
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND thông qua Đề án đề nghị công nhận thành phố Quảng Ngãi là đô thị loại II, trực thuộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 05/08/2015
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND về tiêu chuẩn và định mức trang bị phương tiện làm việc cho Công an xã trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND về tổ chức Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 25/06/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 19/08/2015
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND về phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công Ban hành: 30/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 12/2012/QĐ-UBND Ban hành: 04/03/2015 | Cập nhật: 11/03/2015
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy trình nhận, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/12/2014 | Cập nhật: 09/02/2015
Quyết định 2953/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 14/12/2015
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận danh hiệu trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” Ban hành: 23/10/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân công quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/10/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về đặt tên đường trên địa bàn thị trấn Lương Bằng, huyện Kim Động và thị trấn Khoái Châu, huyện Khoái Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 19/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Đơn giá bồi thường về vật kiến trúc, cây cối khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã sang tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND quy định mức chi phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật được cộng vào giá dịch vụ y tế trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 21/08/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 2160/2013/QĐ-UBND Ban hành: 04/08/2014 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Bảng giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 17/10/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 04/08/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại Dự án khách sạn sân golf Hoàng Đồng - Lạng Sơn Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 13/09/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông năm học 2014-2015 của trường công lập trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thẩm quyền, trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước của tỉnh Đắk Nông kèm theo Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Ban hành: 17/06/2014 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Điều lệ Sáng kiến tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về xét, công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 05/06/2014 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/06/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet tại điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về quy chế phối hợp và chế độ báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 07/05/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong bộ đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 27/05/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/05/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/05/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Sông Móng, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 21/05/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về phong trào thi đua “thu, nộp ngân sách Nhà nước” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 17/04/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND quy định mức chi đầu tư xây dựng, chi duy tu bảo dưỡng công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, chi hỗ trợ hoạt động khuyến nông và chi hỗ trợ xây dựng, phổ biến nhân rộng mô hình sản xuất mới có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy định Giải thưởng Báo chí Bình Định Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ quy đổi trọng lượng riêng đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 14/08/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về hoạt động Đo đạc và Bản đồ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết bước đầu vụ đình công không đúng quy định pháp luật lao động trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 22/05/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND xếp loại đường bộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang để xác định cước vận tải đường bộ năm 2014 Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai kèm theo quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 Ban hành: 14/04/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ tàu thuyền, xe ô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014 trên địa bàn huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 10/04/2015
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 26/04/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Thiết kế mẫu các loại đường bê tông giao thông nông thôn có bề rộng từ 3,5m - 5,5m và các loại ống cống Ban hành: 23/04/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch đấu thầu lập Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng (xe buýt và xe taxi) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 17/04/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định Bảng giá xây dựng mới công trình, vật kiến trúc và chi phí đền bù, hỗ trợ công trình trên đất tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 27/03/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường Giải phóng Mặt bằng Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 21/05/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND phê duyệt phương án xác định điểm đầu, điểm cuối và đặt tên đường thị trấn Long Hải, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 31/03/2014 | Cập nhật: 12/04/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/03/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 03/03/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/04/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh và quốc lộ ủy thác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về quản lý đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/03/2014 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo tỉnh Hà Nam Ban hành: 01/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, mô tô, các loại phương tiện thủy nội địa và động cơ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 14/03/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí vệ sinh rác thải trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 28/02/2014 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 13/02/2014 | Cập nhật: 07/05/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp độc hại và bồi dưỡng bằng hiện vật đối với công chức, viên chức và người lao động làm công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 21/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận 6, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu vực trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 06/02/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/02/2014 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 13/03/2014 | Cập nhật: 03/01/2015
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2012/QĐ-UBND Ban hành: 24/02/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND điều chỉnh “Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020” Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 04/03/2014 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định dạy, học thêm áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2014 | Cập nhật: 01/12/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về chính sách củng cố, khôi phục và phát triển nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/03/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 27/02/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND đình chỉ thi hành Điều 20 Quyết định 40/2009/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND Sửa đổi Quy định chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 46/2010/QĐ-UBND Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai, tỷ trọng sản phẩm khoáng sản làm vật liệu xây dựng để tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Đợt 1) Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 114/2009/QĐ-UBND về quản lý, cấp phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về trình tự xét chọn, thẩm định và phê duyệt dự án khuyến nông trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 17/02/2014 | Cập nhật: 27/08/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và ngân sách tỉnh Gia Lai năm 2014 Ban hành: 11/02/2014 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế công chức số lượng người làm việc, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 21/01/2014 | Cập nhật: 24/05/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về quản lý thoát nước đô thị, khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 06/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về môi trường tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND điều chỉnh giá dịch vụ khám, chữa bệnh đối với cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 06/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/02/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 21/01/2014 | Cập nhật: 05/05/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 kèm theo Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Ban hành: 26/02/2014 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 10/01/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 08/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2008/QĐ-UBND Quy định đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/01/2014 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Đề án hỗ trợ chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 21/01/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về học phí trường công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 10/02/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ tỉnh Quảng Bình Ban hành: 14/02/2014 | Cập nhật: 21/02/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND công bố đơn giá xây dựng công trình - phần xây dựng (sửa đổi, bổ sung) tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư và phân công nhiệm vụ trong quản lý đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 15/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 12/04/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề tập trung trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 21/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang Ban hành: 21/02/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 10/01/2014 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ năm 2014 Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/01/2014 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND ủy quyền kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 21/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về giá nhà xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND Ban hành Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 20/02/2014 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu tài chính tổ chức các giải thi đấu thể thao tỉnh Kon Tum Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 30/10/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 09/01/2014 | Cập nhật: 27/05/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về đấu thầu cung cấp dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định mức chi kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ địa phương để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa Ban hành: 09/01/2014 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 01/2014/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 12/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND công bố bổ sung tên đường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn tiền sử dụng đất và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu ngân sách trung ương thuộc ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 07/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 22/2013/NQ-HĐND về tuyển chọn trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND phân công, phân cấp, ủy quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và thẩm định nguồn vốn và mức hỗ trợ dự án thuộc Chương trình 30a trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 15/02/2014
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2013 công bố 02 thủ tục hành chính ban hành mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại các huyện thuộc tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 - 2014 Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2012 phê duyệt nội dung và ký Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân và Biểu cam kết kèm theo Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 05/03/2012
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Thông tư liên tịch 02/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 10/02/2011
Quyết định 2953/QĐ-UBND năm 2010 về định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2010 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 05/08/2011
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 10/12/2008 | Cập nhật: 12/01/2011
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 30/09/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành chế độ phụ cấp đối với Ban bảo vệ dân phố ở phường – thị trấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, tổ chức hội nghị, tiếp khách đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Hà Nam Ban hành: 15/08/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về không thu, điều chỉnh và quy định mới mức thu một số loại phí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 01/09/2008 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về chia tách và thành lập mới bản, tổ dân phố ở xã, phường thuộc thị xã Lai Châu, tỉnh Lai Châu Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 26/07/2008 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Văn hóa và Thông tin huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND sửa đổ nội dung kèm theo Quyết định 52/2006/QĐ-UBND về đơn giá lập, thẩm định quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư dự án thủy điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 17/07/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND điều chỉnh điểm b, khoản 2; khoản 3, Điều 1 Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 13/06/2008 | Cập nhật: 12/01/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Thống nhất quản lý, lưu hành và sử dụng loại sổ đăng ký hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho Báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 22/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở lần đầu; công nhận diện tích đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đất; hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao gắn liền đất ở trong khu dân cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND bổ sung bảng giá chuẩn tính lệ phí trước bạ xe hai bánh gắn máy kèm theo Quyết định 10/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 06/06/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo, chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Hưng Yên và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 02/05/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND miễn thu một số khoản lệ phí quy định tại Quyết định 07/2007/QĐ-UBND và Quyết định 33/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 12/12/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ môi trường khu vực công cộng và khu dân cư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/04/2008 | Cập nhật: 12/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phát triển nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND Ban hành Quy định về đón tiếp khách quốc tế Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 06/06/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2008- 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đối với các bộ đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 13/03/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết quận Long Biên, tỷ lệ 1/2000 (phần quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 10/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí ở trường trung học phổ thông bán công chuyển sang loại hình trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện chế độ nhuận bút trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về việc miễn thu lệ phí một số việc đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW năm 2005 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt điều chỉnh dự toán chi phí phục vụ bồi thường dự án Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 14 thêm 4,5Km đoạn nội ô thị xã Đồng Xoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 16/04/2008 | Cập nhật: 13/05/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý phương tiện cơ giới đường bộ, quản lý đường thuỷ nội địa và bến đỗ xe buýt, xe taxi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực đối với quyết định 224/1999/QĐ-UB Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND huỷ bỏ Quyết định 14/2003/QĐ-UB Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy chế hoạt động của Ban quản lý và sử dụng quỹ đền ơn đáp nghĩa Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận động, thu hút, điều phối và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về việc thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 20/11/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành bộ đơn giá lập lưới địa chính, đo đạc bản đồ (các tỷ lệ: 1/200, 1/500, 1/1.000, 1/2.000 và 1/5.000) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2006 ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Định Ban hành: 26/10/2006 | Cập nhật: 06/04/2015