Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo, chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Hưng Yên và chi tiêu tiếp khách trong nước
Số hiệu: | 13/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Nguyễn Văn Cường |
Ngày ban hành: | 02/05/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2008/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 02 tháng 5 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 185/2007/NQ-HĐND ngày 12/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1013/TTr-STC ngày 26/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này về Quy định chế độ công tác phí, hội nghị, hội thảo, chi tiêu, đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Hưng Yên, tiếp khách trong nước đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 99/2005/QĐ-UB ngày 29/12/2005 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
V/V BAN HÀNH CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI HƯNG YÊN VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 02/5/2008 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Điều 1. Để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp thực tế với điều kiện ngân sách, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động trong việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác phí; chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo; chế độ chi tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đến công tác tại cơ quan, nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
- Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước. Đại biểu HĐND các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
- Chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại quyết định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 76/2006/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng cộng sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại quyết định này.
- Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp, phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Mọi khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định, thực hiện công khai và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Điều 3. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng ngủ, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có), trong những ngày đi đường và nơi đến công tác.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác. Đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 4. Thanh toán công tác phí
- Cán bộ, công chức được thanh toán công tác phí với điều kiện:
+ Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác.
+ Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.
+ Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại quyết định này.
- Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
+ Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
+ Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học.
+ Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác.
+ Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác
- Thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: Vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
- Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
- Đi công tác bằng máy bay:
Được thanh toán theo quy định tại Thông tư 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
Đi công tác trong nước đối với hạng ghế thương gia (Bussiness class hoặc C class) dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên; hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị và được thanh toán tiền vé và cước phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại.
- Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện, được thanh toán theo mức: 500đồng/01km.
- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ một phần tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác ngoài tỉnh, ở các vùng núi cao, hải đảo, biên giới tối đa không quá 70.000đ/ngày.
- Trường hợp đi công tác trong tỉnh (đi và về trong ngày), căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định nêu trên thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không quá 50.000đ/ngày và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
- Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Mức tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức tố đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
- Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau:
+ Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho đối tượng là các chức danh Bí thư Tỉnh uỷ, Phó Bí thư thường trực, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh và các chức danh tương đương được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng.
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
- Chứng từ để làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hoá đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
Điều 8. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:
- Đối với cán bộ công chức, chuyên trách xã, phường, thị trấn thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng…) thì tuỳ theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng.
- Căn cứ mức chi công tác phí quy định nêu trên, tình hình thực tế dự toán của đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức khoán công tác phí cụ thể cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Cán bộ, công chức viên chức khi đi công tác trong tỉnh, ngoài mức khoán công tác phí, thì không được thanh toán bất cứ một khoản nào khác.
- Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:
Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
- Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham gia kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri…) thì được thanh toán công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của HĐND.
Điều 9. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định.
Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc hợp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại quyết định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định tại quyết định này. Không hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
Điều 10. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 76/2006/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của UBND tỉnh ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày.
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề.
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề.
- Họp tham mưu, tư vấn không quá một buổi làm việc.
- Đối với các cuộc họp khác tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 01 ngày.
- Họp chuyên môn từ một buổi làm việc đến một ngày, trường hợp đối với đề án, dự án lớn, phức tạp thì thời gian có thể kéo dài hơn, nhưng cũng không quá 02 ngày.
Điều 11. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê, hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự).
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị.
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp.
- Tiền nước uống trong cuộc họp.
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương.
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v…
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:
+ Cuộc họp cấp Trung ương, cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người.
+ Cuộc họp cấp quận, huyện, thị xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/người.
+ Cuộc họp cấp xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 20.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ, tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại Điều 5 và Điều 7 Chương II Quyết định này.
- Chi nước uống: Tối đa không quá mức 7.000 đồng/ngày/đại biểu.
- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
Mức chi (01 buổi giảng tính bằng 4 tiết) cụ thể như sau:
+ Báo cáo viên là UVTW Đảng, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ: 300.000 đồng/buổi/người.
+ Giảng viên, báo cáo viên cấp Vụ, Cục, Viện, Giáo sư, Tiến sỹ, chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Bí thư Huyện uỷ, Chủ tịch HĐND, UBND các huyện thị xã: 200.000 đồng/buổi/người.
+ Giảng viên là chuyên viên cấp tỉnh, Bộ, cơ quan trung ương, phó các sở, ban, ngành cấp tỉnh, phó Chủ tịch HĐND, UBND, Thường vụ Huyện uỷ: 150.000 đồng/buổi/người.
+ Giảng viên, báo cáo viên cấp huyện, thị xã: 100.000 đồng/buổi/người.
+ Giảng viên, báo cáo viên cấp xã, phường, thị trấn: 50.000 đồng/buổi/người.
Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các Trường bồi dưỡng cán bộ, Trung tâm bồi dưỡng chính trị hưởng lương giáo viên (Trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục; Trường Chính trị tỉnh, thành phố…), thì số giờ giảng vượt định mức được thanh toán phụ cấp giảng bài theo chế độ giảng vượt giờ áp dụng cho giảng viên các trường cao đẳng, đại học; không trả theo mức trên khi tham gia giảng dạy các lớp học do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các trường thực hiện; khi được mời giảng dạy tại các lớp học khác vẫn được hưởng theo chế độ quy định trên.
Điều 13. Chế độ chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Hưng Yên
1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Hưng Yên do Hưng Yên đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong tỉnh:
Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
Mức chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt.
Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao gồm 2 bữa trưa, tối):
Do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn: Mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người; (đã bao gồm rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam).
- Tổ chức chiêu đãi:
Do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn; được chi để mời một bữa cơm thân mật, mức chi tối đa không vượt quá 150.000 đồng/người. Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Hưng Yên tham gia tiếp khách (nếu có).
Chi dịch thuật:
- Dịch viết: Mức chi từ 50.000 đồng/trang - 70.000 đồng/trang (khoảng 300 từ);
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: Mức tối đa không quá 80.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá 640.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
+ Dịch đuổi: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/giờ/người, tương đương 1.600.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách.
- Chi về tặng phẩm: Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ thể do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn; mức tối đa không quá 250.000 đồng/người.
Trong một số trường hợp đặc biệt mà mức chi tặng phẩm vượt quá mức quy định nêu trên thì thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm đón đoàn phải có quyết định bằng văn bản.
- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày.
- Chi đưa khách đi tham quan: Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức.
Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị:
Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi nêu trên. Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do khách tự túc ăn, ở; Hưng Yên chi các khoản, chi phí đi lại trong tỉnh:
Do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn. Trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật, mức chi tối đa không quá 150.000 đồng/người (bao gồm cả đại diện phía địa phương).
3. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do khách tự túc mọi chi phí: Thì cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày.
Điều 14. Chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước
- Về nguyên tắc, các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp cần thiết thì các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, tổ chức mời cơm khách; việc tổ chức tiếp khách mời cơm phải đơn giản, không phô trương hình thức; phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách, mọi khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định, thực hiện công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách, không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc.
- Đối tượng khách được mời cơm:
Đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định 130/2005/NĐ-CP và các đơn vị chưa thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định 130/NĐ-CP; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xét tình hình thực tế, căn cứ nội dung làm việc, số lượng, thành phần những người trực tiếp liên quan đến công việc để quyết định đảm bảo, hiệu quả và phù hợp.
Riêng các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ; Nghị định 115/2005/NĐ-CP ; đối tượng khách mời cơm do thủ trưởng đơn vị quyết định và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Căn cứ tình hình thực tế, đặc điểm hoạt động và khả năng kinh phí của cơ quan, đơn vị, mức chi mời cơm khách tối đa không quá 150.000 đồng/1 suất.
Điều 15. Căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao và quy định tại quyết định này, thủ trưởng cơ quan đơn vị quy định cụ thể chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, hội thảo, chế độ tiếp khách của cơ quan cho phù hợp, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa quy định này.
Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện theo quy định này.
Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quyết định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Điều 16. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị, chi mời cơm khách không đúng, vượt quá quy định tại Quyết định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ.
Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí, chi tiếp khách để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 17. Cơ quan Kho bạc Nhà nước, cơ quan Tài chính có trách nhiệm kiểm soát, kiểm tra những khoản chi công tác phí, chi hội nghị, hội thảo, chi đón tiếp khách theo đúng quy định tại Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, bổ sung./.
Thông tư 127/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 23/2007/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 57/2007/TT-BTC Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 07/11/2007
Thông tư 57/2007/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 11/06/2007 | Cập nhật: 18/06/2007
Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 21/03/2007 | Cập nhật: 13/04/2007
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND về ban hành Quy định quản lý khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ thành phố Cần Thơ Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 17/04/2013
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 69/2006/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 13/10/2006 | Cập nhật: 17/07/2012
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 64/2006/QĐ-UBND kế hoạch vốn hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số năm 2006 và Quyết định 1713/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận Ban hành: 26/09/2006 | Cập nhật: 28/06/2014
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 04/10/2006 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ; Dự án sản xuất thử nghiệm tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 14/09/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 20/10/2006 | Cập nhật: 01/11/2006
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 02/10/2006 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND quy định xét chọn danh hiệu Doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/08/2006 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức mạng lưới thú y cơ sở Ban hành: 10/08/2006 | Cập nhật: 03/04/2015
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 28/09/2006 | Cập nhật: 24/01/2011
Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND về thành lập Phòng Cải cách Hành chính thuộc Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 24/05/2006 | Cập nhật: 01/09/2009
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND phê duyệt mức thu tiền sử dụng đất bổ sung cho những hộ dân được giao thêm đất tái định cư trong Khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu thu Quỹ phòng, chống lụt, bão đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố năm 2006 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 19/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước Ban hành: 15/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Ban hành: 05/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 91/2005/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí Ban hành: 18/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006