Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016
Số hiệu: | 12/2015/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Đinh Văn Chung |
Ngày ban hành: | 03/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, An ninh quốc gia, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2015/NQ-HĐND |
Vị Thanh, ngày 03 tháng 12 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi nghe UBND tỉnh báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang thống nhất đánh kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015, như sau:
Phát huy tinh thần đoàn kết, sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội đã có những chuyển biến tích cực và đạt kết quả toàn diện trên các lĩnh vực. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015, đạt kế hoạch đề ra, trong đó có 10 chỉ tiêu vượt kế hoạch. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo, quốc phòng - an ninh được giữ vững, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; chính trị xã hội ổn định; vị thế của Hậu Giang trong vùng đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục được nâng lên. Hệ thống chính quyền tiếp tục hoạt động ổn định, bám sát chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra; các nhiệm vụ trọng tâm được triển khai thực hiện tích cực.
Bên cạnh những mặt được vẫn còn một số vấn đề tồn tại và một số khó khăn: Sản xuất nông nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn về tiêu thụ một số mặt hàng nông sản nhất là gạo, trái cây, thủy sản. Việc triển khai các cơ chế, chính sách cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp ở một số ngành, địa phương còn chậm. Việc triển khai các đề án, chương trình, kế hoạch tái cơ cấu ở một số ngành, địa phương chưa đạt yêu cầu; chất lượng dịch vụ còn chậm được cải thiện, công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm còn hạn chế; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế chưa cao; việc đưa các tiến bộ khoa học và công nghệ xuống nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn; tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn gia tăng ở một số nơi, như khu cụm công nghiệp, lưu vực sông, khu vực nông thôn, làng nghề. Nguồn lực đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai còn hạn chế. Tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội còn diễn biến phức tạp.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016, như sau:
1. Mục tiêu
Duy trì, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; đẩy mạnh thực hiện 04 chương trình hành động và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng - an ninh; xây dựng hệ thống chính quyền vững mạnh.
2. Chỉ tiêu
a) Lĩnh vực kinh tế - ngân sách:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP tăng 6,6%, trong đó: khu vực I: 2,08%, khu vực II: 10,75%, khu vực III: 8,13%.
(2) Tổng sản phẩm GRDP theo giá hiện hành đạt 23.915 tỷ đồng, tăng 11,41% so cùng kỳ; GRDP bình quân đầu người đạt 31 triệu đồng/người, tương đương 1.409 USD.
(3) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tương đối tỷ trọng khu vực I từ 33,95% còn 31,7%, tăng tỷ trọng khu vực II từ 21,18% lên 22,16% và khu vực III từ 44,87% lên 46,14%.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn theo giá hiện hành 15.200 tỷ đồng, tăng 6,09% so với cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP chiếm 63,56%.
(5) Tổng thu ngân sách nhà nước tỉnh Hậu Giang 4.403,449 tỷ đồng, bằng 68,78% so cùng kỳ, trong đó: thu nội địa 1.266 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 4.362,019 tỷ đồng, bằng 68,52% so với cùng kỳ, trong đó: chi đầu tư phát triển 1.333,66 tỷ đồng, bằng 58,91% so cùng kỳ. Tỷ lệ nợ chính quyền địa phương trên tổng chi ngân sách địa phương 8,28%.
(6) Kim ngạch xuất nhập khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ đạt 570 triệu USD, tăng 12,55% so cùng kỳ. Giá trị xuất khẩu 450 triệu USD, tăng 7,14% so với cùng kỳ; nhập khẩu 120 triệu USD, tăng 38,85% so với cùng kỳ.
(7) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân dưới 5%.
b) Lĩnh vực văn hóa - xã hội:
(8) Dân số trung bình khoảng 771.431 người; tỷ lệ tăng dân số trung bình 2‰, trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,5‰.
(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 2%.
(10) Số lao động được tạo việc làm 15.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 42%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 4,24%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn còn 8,5%.
(11) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia từ 50-55% tổng số trường, số sinh viên trên 10.000 người dân là 160 sinh viên.
(12) Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã 92%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 12,3%; số bác sĩ trên 10.000 người dân là 6,5 bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000 người dân là 27,3 giường; tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 74%; tuổi thọ trung bình 75 tuổi.
(13) Số thuê bao điện thoại/100 dân là 93 điện thoại; số thuê bao Internet băng thông rộng/100 dân đạt 1,6 thuê bao; diện tích nhà ở bình quân/người 20 - 21 m2.
(14) Xây dựng công nhận mới từ 02 đến 04 xã nông thôn mới theo 19 tiêu chí, nâng tổng số xã nông thôn mới lên từ 14 đến16 xã.
c) Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững:
(15) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 1,85%.
(16) Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh 88%; tỷ lệ dân số thành thị được cấp nước sạch 87%.
(17) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 81%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn 95%; tỷ lệ khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn 20%.
d) Lĩnh vực quốc phòng - an ninh:
(18) Xây dựng lực lượng quân sự, công an chính quy, từng bước hiện đại, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt đúng theo quy định của Quân khu. Hoàn thành tốt công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục quốc phòng và công tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ.
(19) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm; kéo giảm tai nạn giao thông.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu:
a) Về lĩnh vực kinh tế - ngân sách
Triển khai thực hiện tốt 04 Chương trình hành động và phát triển kinh tế - xã hội; tập trung Chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị ở cơ sở.
Thực hiện tái cơ cấu đầu tư công đi vào chiều sâu, tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; trong đó tập trung vốn cho các công trình kết cấu hạ tầng, các dự án cấp thiết, sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng để phát huy hiệu quả.
Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các thành phần kinh tế ổn định và phát triển sản xuất, kinh doanh, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô, năng suất, nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng hàng hóa.
Tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp; tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại. Tìm kiếm, khai thác, mở rộng thị trường xuất khẩu và phát triển thị trường tiêu dùng trong nước. Tăng cường công tác quản lý thị trường, nhất là quản lý về giá.
Quản lý chặt chẽ thu - chi ngân sách địa phương. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng hoạt động của hợp tác xã giai đoạn 2014 - 2016 và định hướng đến năm 2020.
b) Về lĩnh vực văn hóa - xã hội
Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch, bệnh lớn xảy ra; thực hiện nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế, trọng tâm là chất lượng khám, chữa bệnh ở tuyến y tế cơ sở; tiếp tục thực hiện hiệu quả lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất lượng thuốc chữa bệnh; tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực hiện Kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia và Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục củng cố, nâng chất và phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng văn minh đô thị.
Đổi mới trong công tác giảm nghèo theo hướng bền vững, có chính sách để giảm nghèo nhanh đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Phát động sâu rộng phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” trong toàn xã hội. Tiếp tục triển khai các chương trình hỗ trợ, giải quyết nhà ở cho các nhóm đối tượng gặp khó khăn về nhà ở, hoàn thành Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
Thực hiện tốt việc quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn, nhất là rác thải y tế. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án nước sạch, trạm xử lý nước thải, nhất là tại các khu công nghiệp, khu dân cư. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá và nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, của biến đổi khí hậu.
c) Về lĩnh vực pháp chế - phòng, chống tham nhũng
Tăng cường quốc phòng, an ninh đảm bảo an ninh trật tự; đấu tranh, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
Tăng cường công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng vũ trang trong sạch, vững mạnh, có sức chiến đấu cao, nâng cao chất lượng huấn luyện diễn tập; đầu tư xây dựng trụ sở, doanh trại, từng bước xây dựng hoàn chỉnh cơ quan Công an, Quân sự cấp huyện, xã.
Tập trung giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo; phối hợp với Ủy ban MTTQVN tỉnh Hậu Giang và các tổ chức đoàn thể - chính trị tổ chức tốt công tác đối thoại với Nhân dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị. Đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Tập trung hoàn thiện tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả, chất lượng hoạt động của hệ thống chính quyền, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hạn chế tối đa phiền hà cho dân. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong phối hợp đối với thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất tạm dừng thực hiện Nghị quyết số 11/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua phương án thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô và tỷ lệ phần trăm (%) trích lại cho cơ quan thu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, từ ngày 01/01/2016.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang giao Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tổ chức triển khai, vận động quần chúng Nhân dân thực hiện tốt nội dung Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang Khóa VIII kỳ họp thứ 16 thông qua và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND phê duyệt Đề án tổ chức lại nghề khai thác hải sản tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 27/03/2014
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về mức chi hỗ trợ cho giáo viên mầm non Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 31/07/2015
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 14/02/2014
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND phê chuẩn dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh Bình Phước năm 2014 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 27/03/2014
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 do Tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 18/03/2015
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND phê chuẩn Quyết toán ngân sách năm 2012 của tỉnh Hà Nam Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 07/03/2014
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2014 Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 20/03/2014
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định chế độ trợ cấp hàng tháng đối với đảng viên được tặng Huy hiệu 50 năm tuổi đảng trở lên thuộc Đảng bộ tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/10/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2013 Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá áp dụng trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 25/07/2013 | Cập nhật: 20/05/2015
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định diện tích ở bình quân đối với nhà thuê ở nội thành để công dân được đăng ký thường trú ở nội thành thành phố Hà Nội Ban hành: 17/07/2013 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định mức thu phí qua đò trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định mức thu, công tác quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tại các Bến xe khách trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 25/01/2014
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố theo Nghị định 29/2013/NĐ-CP Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về Khung mức thu phí qua đò tại các bến khách ngang sông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/07/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND bổ sung danh mục công trình trọng điểm giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Yên Bái - sử dụng vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 12/08/2013
Nghị quyết số 11/2013/NQ-HĐND quy định chế độ đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động và thành viên Đội nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về thông qua Đề án nâng cao công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn xã hội tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013-2015, định hướng 2020 Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND chính sách đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND phương án thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô và tỷ lệ phần trăm (%) trích lại cho cơ quan thu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định mức thu phí, phương thức thu phí, tỷ lệ phần trăm để lại cho đơn vị thu phí, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 08/01/2015
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND định hướng phân bổ và đầu tư từ nguồn kinh phí hỗ trợ địa phương thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về nâng cao năng lực hệ thống y tế huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn, thôn, bản, khu phố đến năm 2020 Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 30/09/2015
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định mức chi đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định nội dung chi, mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 15/06/2013