Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại các huyện thuộc tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 - 2014
Số hiệu: | 746/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Phạm Văn Sinh |
Ngày ban hành: | 23/04/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 746/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 23 tháng 04 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-Chính phủ ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Kế hoạch số 30/KH-UBND , ngày 04 tháng 05 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ Trình số 96/TTr-SNV ngày 28 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại các huyện thuộc tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2014.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG HIỆN ĐẠI CÁC HUYỆN THUỘC TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2013-2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 746/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình).
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG THỜI GIAN QUA
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình;
- Kế hoạch số 30/KH-UBND , ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG THỜI GIAN QUA
Theo Quyết định số 19/2004/QĐ-UBND ngày 13/02/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các ngành trong tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được thành lập và bắt đầu hoạt động vào đầu năm 2004. Sau đó, trên cơ sở Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 10/12/2008 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND về việc thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình. Đến nay, hoạt động của cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh cơ bản đã được duy trì hoạt động, đảm bảo việc giải quyết thủ tục hành chính nhanh gọn, hiệu quả.
Đối với các huyện, thành phố hiện nay, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đang thực hiện trên 5 lĩnh vực, gồm: xây dựng, đăng ký kinh doanh, tư pháp, lao động thương binh xã hội và đất đai. Trong quá trình hoạt động, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các huyện, thành phố bước đầu đã góp phần đẩy nhanh chương trình cải cách hành chính của tỉnh, thủ tục hành chính được giải quyết nhanh gọn, thuận tiện, rõ ràng, đúng pháp luật, được cá nhân và tổ chức đồng tình ủng hộ.
Tuy nhiên, so với yêu cầu đề ra hoạt động của Bộ phận này vẫn còn một số tồn tại, hạn chế:
- Mô hình hoạt động theo cơ chế một cửa tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa rõ ràng, do cán bộ làm việc kiêm nhiệm, chủ yếu là cán bộ, công chức từ các phòng, ban chuyên môn được phân công trực tại một cửa. Mối quan hệ giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các phòng, ban chuyên môn trong giải quyết công việc nhiều lúc còn thiếu chặt chẽ, chưa có sự ràng buộc cụ thể giữa trách nhiệm và kết quả giải quyết;
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thái độ phục vụ của một số cán bộ, công chức còn chưa cao, tính độc lập và chuyên trách trong hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa được quy định rõ ràng, đồng bộ, thiếu thống nhất;
- Việc kiểm tra, giám sát hoạt động và sự phân công cán bộ trực của các phòng, ban chuyên môn tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa được thực hiện thường xuyên. Quy trình từ việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả còn thiếu chặt chẽ, chưa khép kín, cá nhân, tổ chức vẫn phải đi lại nhiều lần, đến nhiều cơ quan, đơn vị để làm thủ tục;
- Cơ sở vật chất còn sơ sài, trang thiết bị lạc hậu, chưa có các hệ thống phần mềm quản lý và giải quyết công việc, chưa đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và chương trình cải cách hành chính hiện nay.
Để khắc phục những hạn chế trên, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao Ủy ban nhân dân thành phố Thái Bình xây dựng Đề án và triển khai làm điểm mô hình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại. Sau 3 năm hoạt động, cơ chế một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân thành phố đã khẳng định tính hiệu quả trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoạt động chuyên trách, độc lập; trách nhiệm của các phòng, ban, đơn vị cũng như cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, công dân được quy định cụ thể nên đã tạo thuận lợi cho việc giám sát của tổ chức, công dân trong quá trình thực thi công vụ của cán bộ, công chức, khắc phục cơ bản tình trạng chậm trễ, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm của cán bộ, công chức;
- Sử dụng các trang thiết bị hiện đại, ứng dụng phần mềm để xử lý nên quá trình giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi; hồ sơ sau khi tiếp nhận được chuyển đến các phòng, ban chuyên môn để giải quyết;
- Thủ tục hành chính được đơn giản về các bước tiến hành, thời gian được rút ngắn, trình tự, cách thức thực hiện, thành phần và số lượng hồ sơ được đơn giản hóa;
- Công khai các văn bản và thủ tục hành chính theo quy định như: Thành phần hồ sơ, mẫu đơn, mẫu tờ khai, thời gian giải quyết, phí và lệ phí… liên quan đến công việc của người dân;
- Góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức nói chung cũng như cán bộ, công chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; tinh thần thái độ phục vụ nhân dân, ý thức tổ chức kỷ luật được nâng lên, hạn chế tình trạng hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu trong thực thi công vụ;
- Thông qua việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã phát huy quy chế dân chủ ở cơ sở, góp phần thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng mà Đảng và Nhà nước đang quan tâm, chỉ đạo.
III. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông được Chính phủ xác định là nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Đối với tỉnh, việc gắn kết giữa phát triển kinh tế xã hội với thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt là cơ chế một cửa, một cửa liên thông là giải pháp tốt để đổi mới về phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân; đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm giải quyết thủ tục hành chính một cách nhanh chóng, đúng pháp luật và tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân, để tổ chức, công dân không phải cầm hồ sơ đi từ "một cửa" này đến "một cửa" khác. Do đó, sự ra đời và hoàn thiện Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại các huyện thuộc tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2014 là cần thiết.
1. Tạo sự thống nhất và quyết tâm của cả hệ thống chính trị trong việc cải cách thủ tục hành chính và giải quyết công việc của tổ chức và công dân; đảm bảo Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các huyện hoạt động độc lập, chuyên trách, đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tiếp nhận, xử lý, giải quyết công việc cho tổ chức, công dân, tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và công dân khi đến giải quyết công việc, đảm bảo tính công khai, minh bạch, nhanh gọn, hiệu quả, thủ tục hành chính được từng bước đơn giản hóa thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết.
3. Tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với việc thực hiện chương trình cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các huyện, nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan hành chính nhà nước và công dân.
4. Thông qua hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các huyện, hướng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ, công chức làm việc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đảm bảo công tâm, thạo việc, có trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, khả năng giao tiếp với tổ chức và công dân, có tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân tận tụy; ngăn chặn tình trạng hách dịch, cửa quyền khi giải quyết công việc với tổ chức và công dân.
II. CÁC NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
1. Thủ tục hành chính đảm bảo đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Công khai đầy đủ, kịp thời, minh bạch các thành phần của từng thủ tục hành chính và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
3. Nhận yêu cầu và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Bảo đảm giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận tiện.
5. Đảm bảo sự phối hợp cũng như xác định trách nhiệm giải quyết công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau.
III. CÁC LĨNH VỰC ÁP DỤNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
1. Thực hiện theo cơ chế một cửa: Trước mắt, trong giai đoạn 2013-2014, các huyện căn cứ vào các lĩnh vực công việc được quy định tại Điều 6 Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 10/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình để tổ chức thực hiện, cụ thể:
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể; thay đổi nội dung kinh doanh hộ kinh doanh cá thể; cấp giấy đăng ký kinh doanh hợp tác xã; cấp giấy chứng nhận trang trại;
- Cấp phép xây dựng thuộc thẩm quyền;
- Tiếp nhận, thuyên chuyển, điều động viên chức;
- Giải quyết các công việc về đất đai, môi trường theo thẩm quyền;
- Thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công và gia đình người có công với cách mạng; chế độ chính sách xã hội thuộc thẩm quyền;
- Cải cách hộ tịch; chứng nhận bản dịch, bản sao tiếng nước ngoài; chứng thực hợp đồng giao dịch thuộc thẩm quyền;
- Công tác giải phóng mặt bằng thuộc thẩm quyền.
Giai đoạn 2015-2020, đảm bảo tất cả các lĩnh vực, thủ tục hành chính có liên quan đến tổ chức, công dân đều được đưa ra thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông: Lĩnh vực quản lý đất đai, cụ thể:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân (cấp mới, cấp lại, cấp đổi);
- Hợp thửa, tách thửa đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Đăng ký chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.
IV. MÔ HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
1. Mô hình thực hiện cơ chế một cửa
2. Mô hình thực hiện cơ chế một cửa liên thông
V. QUY TRÌNH, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
1. Quy trình giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa
- Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết công việc liên hệ, nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện.
- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện có trách nhiệm xem xét hồ sơ của tổ chức, công dân:
+ Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức, công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
+ Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh;
+ Đối với các loại công việc theo quy định giải quyết trong ngày làm việc không được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và giải quyết ngay; sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết quả cho tổ chức, công dân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
+ Đối với các loại công việc theo quy định được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, chủ trì, phối hợp với phòng, đơn vị có liên quan giải quyết hồ sơ, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết quả cho tổ chức, công dân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông
- Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết công việc liên hệ, nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện.
- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện có trách nhiệm xem xét hồ sơ của tổ chức, công dân:
+ Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức, công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
+ Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh;
+ Nếu hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và viết giấy hẹn cho tổ chức, công dân.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ bàn giao hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của huyện. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện thẩm tra phân loại hồ sơ:
+ Những trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do trả hồ sơ về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho tổ chức, công dân;
+ Những trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của huyện xác định thời điểm sử dụng đất, gửi các thông tin về thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính sang chi cục thuế huyện.
- Chi cục Thuế huyện căn cứ vào phiếu chuyển thông tin xác nhận số tiền phải nộp viết thông báo nộp tiền gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho tổ chức, công dân.
- Tổ chức, công dân thực hiện nghĩa vụ tài chính xong nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện để hoàn thiện hồ sơ.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của huyện thực hiện việc niêm yết công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có thửa đất của tổ chức, công dân xin cấp giấy (nếu có).
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện lập tờ trình, quyết định cấp giấy chuyển phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thẩm định, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho tổ chức, công dân theo giấy hẹn.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ
Thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện. Các huyện phân công 01 Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân trực tiếp phụ trách Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện hoạt động độc lập, chuyên trách theo hướng hiện đại, đảm bảo việc liên thông giữa Ủy ban nhân dân huyện với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tổ chức và công dân. Mối quan hệ hoạt động giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các phòng, ban, đơn vị là mối quan hệ phối hợp công tác trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân.
3. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện:
- Trước mắt các huyện bố trí cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ít nhất là 07 người, trong đó 01 lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phụ trách Bộ phận; biệt phái 05 công chức ở các phòng chuyên môn đến nhận công tác tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời gian là 3 năm, yêu cầu là những người trong nguồn quy hoạch Phó trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện và phải có năng lực, trình độ và thực tiễn công tác trên các lĩnh vực được phân công, phẩm chất đạo đức tốt, phong cách giao tiếp đúng mực, có tâm huyết phục vụ nhân dân; bố trí 01 cán bộ làm nhiệm vụ quản trị mạng máy tính và một số hoạt động khác;
- Để đảm bảo Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoạt động tốt, không ảnh hưởng đến biên chế được giao của các huyện, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh giao bổ sung cho mỗi huyện 5 chỉ tiêu vị trí việc làm (viên chức), cụ thể: 01 cử nhân có chuyên môn về lĩnh vực đất đai phụ trách lĩnh vực đai; 01 cử nhân có chuyên môn về lĩnh vực kinh tế phụ trách đăng ký kinh doanh; 01 kỹ sư xây dựng phụ trách lĩnh vực xây dựng; 01 cử nhân luật phụ trách lĩnh vực tư pháp; 01 cử nhân có chuyên môn về lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội phụ trách lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện là tổ chức đầu mối để tiếp và hướng dẫn tổ chức, công dân về thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nhận, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn có liên quan để xem xét giải quyết theo đúng quy trình và trả kết quả cho tổ chức, công dân đúng thời gian quy định thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện.
1. Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, công dân.
2. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định tính hợp pháp, hợp lệ thủ tục hành chính của tổ chức, công dân theo quy định của pháp luật.
3. Chuyển hồ sơ đến cơ quan chuyên môn có liên quan giải quyết theo thẩm quyền.
4. Nhận và trả kết quả giải quyết cho tổ chức, công dân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
5. Báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất tình hình tiếp nhận và trả kết quả giải quyết với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
6. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được sử dụng một phần phí, lệ phí để lại theo quy định hiện hành để chi cho hoạt động của Bộ phận. Ủy ban nhân dân các huyện có cơ chế khuyến khích, động viên, khen thưởng đối với những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ theo Luật Thi đua khen thưởng; đồng thời tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với công chức, viên chức có thái độ yêu sách, nhũng nhiễu, cửa quyền và các hành vi vi phạm khác.
1. Theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan chuyên môn có liên quan giải quyết hồ sơ theo đúng quy trình và thời gian quy định.
2. Đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục hành chính.
3. Đề xuất trang thiết bị cơ sở vật chất nhằm đáp ứng yêu cầu và nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ phận.
4. Tổ chức họp giao ban định kỳ và đột xuất với các cơ quan chuyên môn có liên quan để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết hồ sơ cho tổ chức và công dân.
1. Đầu tư xây dựng nhà làm việc
Đầu tư xây dựng nhà làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo thông thoáng, tiện lợi cho việc giải quyết công việc từng lĩnh vực. Việc đầu tư phải xứng tầm quy mô và xu hướng phát triển của các huyện, giai đoạn 2013 - 2014 và tầm nhìn đến năm 2020. Trên cơ sở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện có, căn cứ vào tình hình thực tế, các huyện nghiên cứu cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đảm bảo các yêu cầu:
- Phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải bố trí tại nơi thuận tiện nhất cho tổ chức và công dân khi đến giao dịch, đảm bảo bố trí liên thông giữa các bộ phận, lĩnh vực.
- Diện tích phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tối thiểu phải từ 200m2 trở lên đảm bảo bố trí phù hợp các vật dụng, như: Bàn, ghế, máy vi tính, tủ đựng hồ sơ của cán bộ, nơi niêm yết công khai các thủ tục hành chính…, việc bố trí được chia thành ô cho từng bộ phận, lĩnh vực; vị trí để đặt các trang thiết bị hướng dẫn, tra cứu các thủ tục và kiểm tra kết quả giải quyết của công dân tìm hiểu khi đến giao dịch; hệ thống Camera kiểm soát của lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động của Bộ phận một cửa. Trong tổng diện tích phòng làm việc phải dành 50% diện tích để bố trí nơi ngồi chờ cho tổ chức, công dân.
2. Đầu tư trang thiết bị
- Quầy giao dịch (bố trí từ 10 ô trở lên). Các trang thiết bị để làm việc như: Hệ thống máy vi tính, máy scanner, máy photocopy, máy Fax, điều hòa nhiệt độ, tủ tài liệu, kệ sắt, bàn ghế để công dân làm giấy tờ, ghế ngồi chờ kết quả giải quyết của công dân, trang phục của cán bộ, công chức…
- Hệ thống xếp hàng tự động: Tự động phục vụ việc cấp số giao dịch cho công dân và tự động hướng dẫn đến đúng quầy giao dịch trên loa phát thanh theo thứ tự các số giao dịch đã cấp dựa trên nguyên tắc "người đến trước được phục vụ trước".
- Hệ thống camera giám sát bao gồm: Máy thu hình, phát hình, hệ thống âm thanh để hướng dẫn công dân và việc kiểm soát của lãnh đạo đối với hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Hệ thống mã vạch: Cấp mã vạch cho mỗi hồ sơ mối tiếp nhận và tích hợp với phần mềm giải quyết hồ sơ để in mã vạch vào phiếu biên nhận hồ sơ. Sử dụng mã vạch để tra cứu trạng thái giải quyết hồ sơ thông qua 01 máy quét mã vạch đặt tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Hệ thống màn hình cảm ứng: Để phục vụ tổ chức, công dân tự tra cứu các thông tin hướng dẫn về trình tự, hồ sơ các thủ tục hành chính.
- Nối mạng ADSL và lắp đặt hệ thống thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giải quyết công việc với tổ chức và công dân, tập trung vào việc kiểm soát các quá trình, quy trình giải quyết của cơ quan chuyên môn có liên quan.
1. Phần mềm tin học hóa để giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2. Phần mềm luân chuyển hồ sơ để xử lý giữa các cơ quan chuyên môn có liên quan.
3. Phần mềm tra cứu hướng dẫn quy trình giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính trên màn hình cảm ứng.
4. Phần mềm tra cứu kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thông qua máy quét mã vạch.
5. Phần mềm quản lý văn bản.
III. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Để đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực sự hiểu rõ công việc, thạo việc và chuyên môn hóa cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nói riêng và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức các phòng, ban chuyên môn là hết sức cần thiết. Tổ chức đào tạo cán bộ, công chức, viên chức tập trung vào một số nội dung sau:
- Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính giữa cán bộ, công chức, viên chức với các tổ chức và công dân. Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức.
- Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tế công tác cũng như giải quyết công việc thường ngày.
- Đào tạo, bồi dưỡng để cán bộ, công chức, viên chức vận hành thành thạo quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2471/QĐ-UBND ngày 05/9/2008 của Ủy ban nhân dân về việc phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đối với các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, để hỗ trợ cán bộ, công chức nâng cao trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Nghiên cứu ban hành cơ chế dịch vụ công đối với một số việc, giúp cho công dân không phải đi lại, thông qua đó thu phú dịch vụ, tạo nguồn kinh phí hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Tổng kinh phí thực hiện Đề án dự kiến 36 tỷ đồng, trong đó:
- Các huyện cân đối từ nguồn ngân sách của địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến hỗ trợ mỗi huyện 05 tỷ đồng (7 huyện = 35 tỷ đồng) để đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới phòng làm việc, mua sắm trang thiết bị, phần mềm cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trao đổi học tập kinh nghiệm…
- Kinh phí để kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi quá trình thực hiện Đề án; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các phòng, ban chuyên môn và ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả dự kiến 01 tỷ đồng.
Các huyện xây dựng Đề án và triển khai thực hiện theo tiến độ như sau:
- Năm 2013: Các huyện: Đông Hưng, Tiền Hải, Thái Thụy.
- Năm 2014: Các huyện Kiến Xương, Hưng Hà, Quỳnh Phụ.
Riêng Ủy ban nhân dân huyện Vũ Thư xây dựng Đề án thí điểm thực hiện cơ chế một cửa liên thông lĩnh vực đất đai, lao động - thương binh xã hội theo Kế hoạch công tác cải cách hành chính của tỉnh năm 2013.
1. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện và các sở, ngành liên quan tổ chức theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện và kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2471/QĐ-UBND ngày 05/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đối với các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và ở các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện.
- Thẩm định Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại của các huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các huyện trong việc ban hành quy chế quy định quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận, cơ quan liên quan trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; trách nhiệm của công chức, viên chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai, kết quả và tiến độ thực hiện đề án.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Xây dựng, triển khai và áp dụng hệ thống các phần mềm vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các huyện đảm bảo sử dụng hiệu quả, đồng bộ, thống nhất trong toàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật về quản lý và thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại Ủy ban nhân dân các huyện.
4. Sở tài chính:
- Tham mưu việc bố trí nguồn kinh phí thực hiện Đề án và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện trong việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thanh mưu cơ chế dịch vụ công một số việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2471/QĐ-UBND ngày 05/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đối với các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
5. Các cơ quan thông tin, Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình tăng cường công tác tuyên truyền việc thực hiện Đề án này.
6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác phối hợp để Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các huyện hoàn thành nhiệm vụ được giao.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện:
- Xây dựng Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại gửi Sở Nội vụ thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Đề án này.
- Biệt phái công chức, viên chức đúng chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Xem xét, bổ nhiệm đối với những người hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Ban hành quy chế quy định quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận, cơ quan liên quan trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; trách nhiệm của công chức, viên chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí và thời gian giải quyết các loại công việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp với tổ chức, công dân trong quá trình giải quyết công việc đối với đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Thông tin, tuyên truyền để tổ chức, công dân biết về hoạt động của cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại địa phương mình.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, các cơ quan có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp./.
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2020 Ban hành: 02/03/2020 | Cập nhật: 11/03/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định 996/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện đề án trợ giúp người khuyết tật năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/02/2020 | Cập nhật: 20/05/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND về huy động trẻ đi nhà trẻ năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 12/03/2020 | Cập nhật: 28/03/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 về tiếp nhận, tổ chức cách ly công dân Việt Nam trở về từ Trung Quốc và các quốc gia có dịch chủ động phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (nCoV) tại tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND về phòng, chống ma túy trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 28/03/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 06/04/2019
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án đảm bảo tái hoà nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/01/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 22/02/2019
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Kế hoạch 30/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tiền Giang năm 2019 Ban hành: 13/02/2019 | Cập nhật: 14/03/2019
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2018 Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 Ban hành: 26/03/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 tổ chức, triển khai Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018 Ban hành: 22/02/2018 | Cập nhật: 09/03/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 23/02/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy và phòng, chống mua bán người năm 2018 Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 01/03/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị định 30/2017/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 03/04/2018
Quyết định 2471/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Phương án giá vé vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đối với các tuyến nội tỉnh, giai đoạn 2016-2025 Ban hành: 18/12/2017 | Cập nhật: 21/09/2018
Quyết định 2471/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 29/12/2017
Quyết định 2471/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường và Phương án cải tạo, phục hồi môi trường Dự án đầu tư công trình khai thác mỏ đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại núi Thung Bằng, xã Hà Đông, huyện Hà Trung của Công ty trách nhiệm hữu hạn Đá Cúc Khang do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 19/07/2017
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/04/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2017 thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 13/04/2017 | Cập nhật: 08/05/2017
Kế hoạch 30/KH-UBND phát triển kinh tế tập thể tỉnh Ninh Bình năm 2017 Ban hành: 23/03/2017 | Cập nhật: 12/04/2017
Kế hoạch 30/KH-UBND phòng, chống dịch bệnh năm 2017 Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 11/03/2017
Quyết định 2471/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 27/12/2016 | Cập nhật: 10/06/2017
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 34/QĐ-TTg phê duyệt Đề án nâng cao năng lực bảo đảm an ninh hàng không dân dụng Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án truyền thông về phát triển phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 23/04/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND triển khai công tác cai nghiện ma túy năm 2016 Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 28/03/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/03/2016 | Cập nhật: 15/04/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND công tác văn thư, lưu trữ năm 2016 Ban hành: 04/03/2016 | Cập nhật: 11/03/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị định 04/2015/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 17/06/2015 | Cập nhật: 26/03/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2015 tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch hành động Phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2008 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 08/05/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2015 triển khai Quyết định 208/QĐ-TTg về "Đẩy mạnh hoạt động học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ" đến năm 2020 trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 03/04/2015 | Cập nhật: 08/05/2015
Kế hoạch 30/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2015 tỉnh Hà Giang Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 11/06/2015
Quyết định 2471/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án “Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất loại hình thu gom xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến 2020 và sau năm 2020” Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 25/11/2014
Quyết định 2471/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 26/09/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 tổ chức thực hiện xác định giá loại đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 tăng cường giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn nông thôn tỉnh Nam Định Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 22-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản Ban hành: 17/04/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 24/02/2014 | Cập nhật: 11/04/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 về đảm bảo an toàn thông tin số của thành phố Hà Nội đến năm 2015 Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 12/03/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2013 khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam gây ra trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 14/03/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND tổng kiểm tra, rà soát việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 27/02/2013 | Cập nhật: 13/03/2013
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2013 thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 21/12/2013
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2012 thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn năm 2012 - 2015 Ban hành: 01/08/2012 | Cập nhật: 22/06/2015
Kế hoạch 30/KH-UBND về tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng gia súc năm 2012 Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2012 cải cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 04/05/2012 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 2471/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Kế hoạch Phát triển thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 25/09/2015
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2010 về triển khai, tổ chức thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 21/05/2018
Quyết định 2471/QĐ-UBND năm 2009 công bố thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 16/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 10/12/2008 | Cập nhật: 12/01/2011
Quyết định 2471/QĐ-UBND năm 2008 về phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đối với cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 05/09/2008 | Cập nhật: 20/01/2014
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 30/09/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành chế độ phụ cấp đối với Ban bảo vệ dân phố ở phường – thị trấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, tổ chức hội nghị, tiếp khách đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Hà Nam Ban hành: 15/08/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về không thu, điều chỉnh và quy định mới mức thu một số loại phí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 01/09/2008 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về chia tách và thành lập mới bản, tổ dân phố ở xã, phường thuộc thị xã Lai Châu, tỉnh Lai Châu Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 26/07/2008 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND sửa đổ nội dung kèm theo Quyết định 52/2006/QĐ-UBND về đơn giá lập, thẩm định quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư dự án thủy điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 17/07/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Văn hóa và Thông tin huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND điều chỉnh điểm b, khoản 2; khoản 3, Điều 1 Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 13/06/2008 | Cập nhật: 12/01/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho Báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 22/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Thống nhất quản lý, lưu hành và sử dụng loại sổ đăng ký hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở lần đầu; công nhận diện tích đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đất; hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao gắn liền đất ở trong khu dân cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo, chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Hưng Yên và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 02/05/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND bổ sung bảng giá chuẩn tính lệ phí trước bạ xe hai bánh gắn máy kèm theo Quyết định 10/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 06/06/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND miễn thu một số khoản lệ phí quy định tại Quyết định 07/2007/QĐ-UBND và Quyết định 33/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 12/12/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND Ban hành Quy định về đón tiếp khách quốc tế Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ môi trường khu vực công cộng và khu dân cư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/04/2008 | Cập nhật: 12/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phát triển nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 06/06/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 13/03/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2008- 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đối với các bộ đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí ở trường trung học phổ thông bán công chuyển sang loại hình trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực đối với quyết định 224/1999/QĐ-UB Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện chế độ nhuận bút trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW năm 2005 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy chế hoạt động của Ban quản lý và sử dụng quỹ đền ơn đáp nghĩa Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND huỷ bỏ Quyết định 14/2003/QĐ-UB Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết quận Long Biên, tỷ lệ 1/2000 (phần quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 10/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý phương tiện cơ giới đường bộ, quản lý đường thuỷ nội địa và bến đỗ xe buýt, xe taxi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành bộ đơn giá lập lưới địa chính, đo đạc bản đồ (các tỷ lệ: 1/200, 1/500, 1/1.000, 1/2.000 và 1/5.000) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về việc thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 20/11/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về việc miễn thu lệ phí một số việc đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận động, thu hút, điều phối và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 27/01/2021 | Cập nhật: 06/03/2021