Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2008- 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: | 13/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Dương Quốc Xuân |
Ngày ban hành: | 28/03/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2008/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 28 tháng 3 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại văn bản số 391/TTr-SLĐTBXH ngày 24 tháng 3 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 03/4/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2008- 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Lao động- Thương binh và Xã hội triển chủ trì phối họp với các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 07-NQ/TU NGÀY 03/4/2007 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(kèm theo Quyết định số 13 /2008/QĐ-UBND ngày 28 /3/2008 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2006- 2010) và Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 03/4/2007 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2006- 2010 và những năm tiếp theo.
UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động về phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2008 - 2010 và những năm tiếp theo với nội dung cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ:
Trong những năm qua, được sự quan tâm và tập trung chỉ đạo của các cấp, các ngành, công tác đào tạo nghề trong tỉnh bước đầu đã có chuyển biến tích cực và đạt được kết quả nhất định. Các cơ sở dạy nghề thực hiện đa dạng hoá hình thức đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng và giải quyết việc làm, đáp ứng một phần yêu cầu về nguồn lao động cho các Khu, Cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.
Đến nay, trên địa bàn tỉnh hệ thống dạy nghề công lập đã có 3 Trường trung cấp nghề, 1 Trung tâm dạy nghề; 2 Trung tâm giới thiệu việc làm, 2 Trường Trung học chuyên nghiệp, 2 Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp có tham gia đào tạo nghề. Hệ thống dạy nghề ngoài công lập có 1 Trường cao đẳng nghề mới được thành lập và đi vào hoạt động, 2 Trung tâm dạy nghề và một cơ sở đào tạo theo hình thức lớp dạy nghề.Cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề từng bước được nâng cấp bổ sung. Về qui mô đào tạo, mỗi năm các cơ sở dạy nghề đào tạo từ 12.000 - 14.000 lao động, bao gồm đào tạo dài hạn 1.600 - 1.700 lao động, còn lại là đào tạo ngắn hạn, trong đó các cơ sở ngoài công lập đào tạo chiếm 4,16%. Bên cạnh việc đào tạo tập trung, nhiều cơ sở dạy nghề còn chú trọng việc liên kết mở các lớp dạy nghề bằng nhiều hình thức tại cơ sở cho lao động nông thôn, người tàn tật và cho lao động xuất khẩu; nội dung chương trình, phương pháp đào tạo có sự đổi mới nên chất lượng đào tạo nghề được nâng lên; công tác đào, bồi dưỡng và chính sách thu hút đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề được chú trọng. Kết quả đào tạo nghề trong những năm qua đã góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh. Đến cuối năm 2007 tỷ lệ lao động qua đào tạo là 30%, trong đó lao động qua đào tạo nghề là 21,5%.
Tuy nhiên, so với yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, công tác đào tạo nghề của tỉnh còn nhiều hạn chế, đó là:
- Việc triển khai xây dựng cơ sở vật chất các Trường dạy nghề còn chậm so với qui hoạch và ít so với qui mô dân số.
- Số lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện đạt 75,22% so với nhu cầu, phần lớn là giáo viên trẻ mới ra trường, thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và hạn chế về kỹ năng thực hành. Trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học có quan tâm đầu tư nhưng còn thiếu và lạc hậu.
- Chất lượng dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Các cơ sở dạy nghề chưa đa dạng hoá ngành nghề đào tạo, chỉ tập trung chủ yếu vào các ngành, nghề phục vụ cho ngành công nghiệp, chưa quan tâm đúng mức đến việc đào tạo nghề cho các ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
Nguyên nhân của mặt hạn chế
- Công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trong thời gian dài chưa được quan tâm, chậm sửa đổi; thiếu chủ trương chính sách có tính chiến lược nên dạy nghề những năm qua vẫn còn ở trình độ thấp.
- Nhận thức của người dân và lao động về học nghề chưa cao. Công tác tuyên truyền còn hạn chế, chưa làm chuyển biến nhận thức của người lao động về tính thiết thực của việc học nghề, đa số học sinh vẫn muốn chọn con đường học để làm “thầy”, ít chọn con đường học để làm “thợ”. Việc phân luồng đào tạo đối với học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, đặc biệt là đối với học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở chưa được đẩy mạnh.
- Nhận thức chung về dạy nghề trong phát triển nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức, nên việc đầu tư cho dạy nghề chưa tương xứng với qui hoạch và yêu cầu phát triển. Cơ chế, chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện xã hội hoá dạy nghề của tỉnh chưa thu hút được nhiều nguồn lực xã hội tham gia.
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng.
Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Việt Nam sẽ đón nhận làn sóng đầu tư với công nghệ mới, Long An phấn đấu hội nhập vững chắc vào Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đòi hỏi phải có giải pháp đột phá và tăng tốc trong lĩnh vực đào tạo nghề. Với quan điểm trên, chỉ tiêu phấn đấu trong thời gian tới như sau:
1. Một số chỉ tiêu cơ bản:
- Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 30%. Những năm tiếp theo, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt trên 70%.
- Về cơ cấu đào tạo nghề theo ba cấp trình độ: phấn đấu đến năm 2010 có 5% cao đẳng nghề, 25% trung cấp nghề và 70% sơ cấp nghề. Những năm tiếp theo tăng dần tỷ trọng cao đẳng nghề và trung cấp nghề, giảm tỷ trọng sơ cấp nghề trong tổng số tuyển sinh đào tạo nghề (phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là: 15%, 35%, 50%); nâng dần tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và đặc biệt là học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào học nghề.
- Cơ cấu lao động đến năm 2010: khu vực I: 42%, khu vực II: 31%, khu vực III: 27% (cơ cấu lao động năm 2007 tỷ lệ tương ứng là 48%, 24,5%, 27,5%).
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Để thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ VIII; Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ban Thường Vụ Tỉnh Ủy ngày 03/4/2007 về phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2006- 2010 và những năm tiếp theo; Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2006- 2010 và những năm tiếp theo, UBND tỉnh đề ra nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu như sau:
2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể và toàn xã hội về vị trí, vai trò của công tác đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hội nhập:
- Bằng nhiều hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về vị trí và vai trò của nghề nghiệp trong xã hội nhằm nâng cao cuộc sống cho bản thân và góp phần phát triển đất nước.
- Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh trong Trường phổ thông về nghề nghiệp, việc làm. Đồng thời, tuyên truyền cho phụ huynh và thanh niên hiểu được hiệu quả của việc học nghề phù hợp với năng lực bản thân, tính liên thông trong chương trình học nghề, trên cơ sở đó để xác định khả năng học tiếp lên các bậc cao hơn theo nhu cầu thăng tiến của học sinh. Có biện pháp phối hợp giữa UBND các huyện- thị xã, ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành Lao động- Thương binh và Xã hội để thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học nghề.
- Thông tin bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau, tập trung tuyên truyền làm cho cán bộ, nhân dân, và toàn xã hội, đặc biệt là thanh niên, học sinh nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời thấy được tính thiết thực của việc học nghề để chọn nghề phù hợp với năng lực và điều kiện của bản thân và gia đình.
2.2. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề:
- Nắm và dự báo nhu cầu lao động từng thời kỳ để có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nghề từ năm 2011 và những năm tiếp theo.
- Tăng qui mô và nâng cấp các Trường trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm hiện có. Thành lập từ 2 đến 3 Trường cao đẳng nghề, để đến năm 2010 mỗi năm đào tạo đạt 21.000 - 22.000 lao động, trong đó hệ trung cấp và cao đẳng nghề từ 6.300 - 6.500 lao động.
- Xây dựng hợp lý cơ cấu ngành, nghề đào tạo; chú trọng, đầu tư và đào tạo những ngành, nghề mà xã hội có nhu cầu như: cơ khí chế tạo máy, điện công nghiệp, may mặc…..vv.
2.3. Xây dựng các chính sách phát triển đào tạo nghề:
a. Xây dựng hệ thống cơ chế chính sách đồng bộ để phát triển hoạt động đào tạo nghề, tạo động lực cho các cơ sở dạy nghề, giáo viên dạy nghề và người học nghề.
- Đổi mới cơ chế giao chỉ tiêu dạy nghề sang cơ chế “đặt hàng” trên cơ sở năng lực, điều kiện của các cơ sở dạy nghề.
- Ban hành chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề công lập; chính sách hỗ trợ học nghề cho các đối tượng là lao động nông thôn, lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, người tàn tật, bộ đội xuất ngũ, người sau cai nghiện, người nghèo, trẻ em lao động sớm trong điều kiện nặng nhọc độc hại nguy hiểm, lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng (xuất khẩu lao động)….vv; chính sách hỗ trợ để duy trì và phát triển các hình thức truyền nghề tại các làng nghề truyền thống.
- Xây dựng cơ chế liên kết giữa các trường, trung tâm dạy nghề với các cơ sở sản xuất trong hoạt động dạy nghề, nhất là việc nhận học sinh các trường nghề thực tập sản xuất gắn với tuyển dụng lao động.
- Phân cấp hợp lý nhằm phát huy tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cấp và các cơ sở dạy nghề; cải tiến thủ tục về qui trình thành lập và hoạt động của các cơ sở dạy nghề theo hướng đơn giản, phù hợp với qui định pháp luật.
- Xây dựng đề án hỗ trợ học nghề, tạo việc làm nhằm tạo cơ hội cho thanh niên học nghề lập nghiệp.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút mạnh các nhà đầu tư (trong nước và ngoài nước), các tổ chức, cá nhân tham gia dạy nghề theo hướng xã hội hóa.
b. Huy động nguồn lực đào tạo nghề thông qua nhiều hình thức khác nhau:
- Quan tâm đầu tư ngân sách cho đào tạo nguồn nhân lực, nhất là lao động kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu phát triển; trong đó tập trung đầu tư ngành nghề mũi nhọn mà các tổ chức, cá nhân không có khả năng đầu tư hoặc không muốn đầu tư vì chậm thu hồi vốn. Sử dụng có hiệu quả dự án “Tăng cường năng lực đào tạo nghề” của chương trình mục tiêu quốc gia. Tập trung đầu tư phát triển các Trường trung cấp nghề, Trường cao đẳng nghề và Trung tâm dạy nghề công lập hiện có đảm bảo qui mô đào tạo được duyệt.
- Xây dựng chương trình, đề án để tranh thủ nguồn vốn ODA.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước; khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư các Trường, Trung tâm dạy nghề theo quy hoạch của tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức dạy nghề gắn với sản xuất và tạo điều kiện để hợp tác xã, làng nghề, các tổ chức xã hội và cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề.
- Xây dựng quỹ hỗ trợ học nghề để giúp cho thanh niên và lao động khu vực nông thôn có điều kiện tham gia học nghề, tạo việc làm. Người học nghề có trách nhiệm đóng góp kinh phí cho đào tạo nghề.
- Phát triển các hình thức liên kết đào tạo nghề với các Trường trong nước, khu vực và quốc tế; đào tạo nghề theo địa chỉ và gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo, đảm bảo cho học viên có việc làm phù hợp sau đào tạo.
- Đầu tư nguồn vốn từ ngân sách địa phương cho đào tạo nghề ở khu vực nông thôn nhằm đảm bảo yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và góp phần nâng cao đời sống nông dân.
2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề:
a. Đổi mới nội dung chương trình, giáo trình đào tạo nghề theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất và phù hợp với trình độ tiên tiến trong nước, khu vực và trên thế giới. Thực hiện tốt việc liên thông trong dạy nghề và liên thông giữa các cấp trình độ nghề với các trình độ đào tạo khác nhằm tạo điều kiện cho người học, người lao động không ngừng nâng cao trình độ, có khả năng tiếp tục chuyển từ lao động tay nghề thấp lên trình độ cao (từ sơ cấp nghề lên trung cấp nghề, cao đẳng nghề) thích ứng với nhu cầu của thị trường lao động. Thường xuyên cập nhật nội dung, chương trình đào tạo nghề theo công nghệ mới.
- Đổi mới nội dung chương trình, giáo trình đào tạo nghề theo hướng tăng giờ học thực hành, sát với nhu cầu tuyển dụng và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; gắn dạy nghề với giải quyết việc làm sau đào tạo, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động. Xây dựng và áp dụng thống nhất chương trình, giáo trình đào tạo nghề cho các cấp trình độ nghề trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Tổ chức hội giảng giáo viên và hội thi học sinh giỏi nghề để nâng cao chất lượng đào tạo. Tham gia các hội thi giáo viên giỏi và học sinh giỏi nghề khu vực và toàn quốc nhằm học hỏi, nâng cao chất lượng dạy và học.
- Đưa vào chương trình dạy nghề nội dung về quan hệ lao động, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, hiểu biết và chấp hành pháp luật lao động, kiến thức về ứng xử văn hóa làm việc, nhận thức về tính giai cấp của công nhân Việt Nam.
- Phát triển các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ vào sản xuất, gắn việc học lý thuyết với thực tập sản xuất tại các cơ sở dạy nghề và tại các doanh nghiệp. Không ngừng cải tiến phương pháp đào tạo nghề để phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học theo hướng linh hoạt, nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, thích ứng với những biến đổi của công nghệ và thực tế sản xuất.
b. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề
- Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, có phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp; đạt chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; có trình độ tin học, ngoại ngữ để ứng dụng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Kịp thời bổ sung giáo viên cho lĩnh vực, ngành nghề mới.
- Đến năm 2010: 100% giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ; khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên học sau đại học. Chú trọng đến công tác tự đào tạo, tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề.
- Liên kết với các Trường đại học, cao đẳng sư phạm kỹ thuật và các Trường nghề đạt chất lượng cao để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề.
- Đổi mới và vận dụng các phương pháp dạy học mới góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Yêu cầu giáo viên dạy nghề áp dụng các tiến bộ về khoa học sư phạm, đặc biệt áp dụng tiến bộ công nghệ thông tin vào giảng dạy.
c. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề
- Tập trung xây dựng các cơ sở dạy nghề công lập theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu thực hành của người học và yêu cầu thực tế sản xuất của doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động trong lĩnh vực đào tạo nghề.
- Tăng mức đầu tư trang thiết bị dạy nghề cho các Trường, Trung tâm dạy nghề; trong đầu tư cần nghiên cứu đến thiết bị hiện đại, phù hợp với công nghệ mới để từng bước nâng cao chất lượng ngang tầm khu vực, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Xã hội hoá đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị các cơ sở dạy nghề bằng hình thức góp vốn hay đầu tư trang thiết bị để tăng khả năng trang bị máy móc thiết bị có trình độ kỹ thuật cao, hiện đại cho cơ sở dạy nghề.
2.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề.
- Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề, nhanh chóng đưa Luật Dạy nghề vào thực tiễn cuộc sống.
- Tiến hành điều tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động; nghiên cứu dự báo nhu cầu số lượng và chất lượng nguồn lao động để lập kế hoạch đào tạo nghề phù hợp, nhằm đảm bảo cung- cầu lao động cho chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh đến năm 2010 và những năm tiếp theo. Xác định ngành nghề đào tạo phù hợp với địa phương từng thời kỳ.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp phép đăng ký hoạt động và quản lý chất lượng đào tạo nghề; xây dựng kế hoạch và cụ thể hoá các chính sách xã hội hoá về phát triển đào tạo nghề.
- Đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, qua đó đề ra chính sách khuyến khích đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề để thu hút giáo viên giỏi gắn bó với các cơ sở dạy nghề.
- Thường xuyên tổ chức thanh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động dạy nghề; kịp thời giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về dạy nghề.
Căn cứ nội dung chương trình hành động này, thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh và chủ tịch UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch của ngành, địa phương mình cho phù hợp với điều kiện thực tế và triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề, tổ chức triển khai thực hiện chương trình hành động này, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan để tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh các chủ trương, chính sách có liên quan nhằm thực hiện Chương trình hành động đạt hiệu quả.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, quy hoạch dạy nghề. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư để nắm nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp; Phối hợp với UBND các huyện, thị, Đoàn thanh niên điều tra thực trạng, nhu cầu học nghề của người lao động để xây dựng kế hoạch và hướng dẫn các cơ sở dạy nghề tham gia đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.
- Phát triển và nâng cao năng lực của Trung tâm Giới thiệu việc làm, thiết lập hệ thống giao dịch của thị trường lao động, thúc đẩy hoạt động sàn giao dịch việc làm, tư vấn học nghề và việc làm.
- Phối hợp cùng Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xây dựng Đề án đào tạo giáo viên dạy nghề giai đoạn 2008 - 2010 đến năm 2020; Đề án xã hội hoá trên lĩnh vực dạy nghề và quy hoạch mạng lưới dạy nghề của tỉnh thời kỳ 2011 – 2020, trong đó chú ý phát triển cơ sở dạy nghề chất lượng cao.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở LĐTBXH và các ngành chức năng có kế hoạch bố trí kinh phí thực hiện Chương trình hành động liên quan đến dạy nghề; tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách thu hút cán bộ quản lý, giáo viên và hỗ trợ kinh phí cho học sinh học nghề thuộc đối tượng hưởng chính sách do Nhà nước quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính và Sở LĐTBXH tham mưu UBND tỉnh về kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho các Trường, Trung tâm dạy nghề và Trung tâm Giới thiệu việc làm. Phối hợp với Sở LĐTBXH dự báo nhu cầu lao động, đặc biệt là lao động kỹ thuật để lập kế hoạch đào tạo nghề.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì phối hợp với Sở LĐTBXH và các ngành liên quan xây dựng phương án phân luồng học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông gắn với tuyên truyền giáo dục học sinh về học nghề.
- Đẩy mạnh giáo dục kỹ thuật hướng nghiệp, dạy nghề ở các trường phổ thông. Hàng năm tổ chức tư vấn định hướng nghề nghiệp, việc làm cho học sinh lớp 9 và 12.
- Phối hợp với Sở LĐTBXH giao cho các cơ sở Giáo dục - Đào tạo có điều kiện tham gia dạy nghề.
5. Sở Văn hóa - Thông tin, Báo Long An, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
Phối hợp với Sở LĐTBXH xây dựng nội dung tuyên truyền về chủ trương, chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm của nhà nước; chú ý việc định hướng nghề nghiệp nâng cao nhận thức của cộng đồng xã hội đối với học nghề, khắc phục tâm lý xem nhẹ học nghề của phụ huynh, học sinh và người lao động.
6. UBND các huyện, thị xã:
Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện Chương trình hành động này ở địa phương, đẩy mạnh tuyên truyền Luật Dạy nghề.
Phối hợp với các Trường, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm tư vấn cho người lao động, đặc biệt là học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông để giúp cho các đối tượng này lựa chọn nghề học và việc làm phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Các cơ sở dạy nghề:
- Định hướng phát triển ngành nghề và qui mô đào tạo để xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề hàng năm cho phù hợp qui hoạch và theo hướng dẫn của Sở LĐTBXH.
- Luôn quan tâm cải tiến, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đảm bảo người học nghề sau khi được đào tạo có đủ kỹ năng nghề, phẩm chất đạo đức nghề theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Thực hiện tốt các qui định về chuyên môn, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và năng động sáng tạo trong đào tạo nghề.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể, các tổ chức xã hội nghề nghiệp:
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường công tác tuyên truyền Luật Dạy nghề và Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong hệ thống, nâng cao nhận thức người dân về học nghề, dạy nghề; xây dựng kế hoạch phối hợp đẩy mạnh công tác dạy nghề - giải quyết việc làm trong thời gian tới. Tỉnh đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có kế hoạch điều tra nhu cầu học nghề và việc làm của thanh niên trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008 - 2010 và những năm tiếp theo để phối hợp với Sở LĐTBXH, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Đề án hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho thanh niên.
Giao Giám đốc Sở LĐTBXH triển khai hướng dẫn thực hiện Chương trình hành động nầy, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện và định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.