Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
Số hiệu: | 07/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Đào Anh Dũng |
Ngày ban hành: | 15/01/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 15 tháng 10 năm 2020 |
Căn cứ Nghị quyết số 85/2019/QH14 của Quốc hội khóa XIV về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Nghị quyết số 01/NQ-CP , Nghị quyết số 02-NQ/CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ; Kế hoạch số 174-KH/TU ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Kết luận số 63-KL/TW ngày 18 tháng 10 năm 2019 Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2019, phương hướng nhiệm vụ năm 2020; Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Thành ủy Cần Thơ về nhiệm vụ năm 2020; các Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và dự toán ngân sách năm 2020 tại kỳ họp thứ 14 của Hội đồng nhân dân thành phố (khóa IX).
Năm 2020, dự báo kinh tế thế giới sẽ có khởi sắc, thương mại quốc tế phát triển; toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới ngày càng mạnh mẽ, các liên kết kinh tế song phương, khu vực và đa phương tiếp tục được mở rộng, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế khu vực và thế giới; bên cạnh những thuận lợi, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp; cạnh tranh thương mại giữa các nước lớn ngày càng gay gắt, nhất là điều chỉnh chính sách giữa các nước lớn và những biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế, tình hình Trung Đông, biển Đông diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những bất lợi chưa lường hết được… Trong nước, tiếp tục duy trì ổn định các cân đối vĩ mô, an ninh chính trị; sức chống chịu nền kinh tế từng bước được cải thiện; công tác đối ngoại được chú trọng, triển khai hiệu quả, khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Bên cạnh, vẫn còn những hạn chế, tồn tại, so với nhiều nước trong khu vực quy mô nền kinh tế còn khiêm tốn, sức cạnh tranh còn yếu, độ mở kinh tế lớn, nhiều ngành, lĩnh vực tiếp tục chịu tác động nhiều chiều từ tình hình khu vực và quốc tế.
Đối với thành phố Cần Thơ, năm 2020 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối của nhiệm kỳ và kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 và là năm diễn ra Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; quyết định đến việc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm. Để hoàn thành thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và Chủ đề năm “Thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020 và tổ chức thành công Đại hội đảng bộ các cấp của thành phố, nhiệm kỳ 2020-2025”; UBND thành phố yêu cầu các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện, đề nghị cộng đồng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và nhân dân trên địa bàn, nỗ lực phấn đấu, tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
1. Giao các Sở Tư pháp, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động, Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ chủ trì; phối hợp với Viện Kinh tế - Xã hội, các sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện
- Tổ chức thực hiện tốt chủ trương của Đảng về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong giai đoạn mới. Triển khai thi hành hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Giám định tư pháp, Luật Lý lịch tư pháp sau khi được Quốc hội thông qua.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, bảo đảm tính đồng bộ, nhất là các văn bản có tác động trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp; phát triển đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả thị trường các yếu tố sản xuất, nhất là thị trường: quyền sử dụng đất, vốn, lao động, khoa học và công nghệ.
- Phát triển thị trường các sản phẩm, dịch vụ ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, kinh tế chia sẻ, kinh tế số,... theo hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp triển khai công nghệ, mô hình kinh doanh mới, tăng tính thuận tiện trong hoạt động tiêu dùng, sinh hoạt của nhân dân.
- Tập trung huy động các nguồn lực, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; chú trọng huy động nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách, khu vực tư nhân và thu hút có chọn lọc, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài.
2. Giao các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Bảo hiểm xã hội thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện
Triển khai kịp thời quy định về chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội mới trong năm 2020 khi được ban hành. Thực hiện đúng theo lộ trình xây dựng vị trí việc làm và việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong danh mục, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, tối đa hóa lợi ích của Nhà nước theo đúng lộ trình, đúng quy định.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quảng cáo, quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát hành, truyền hình, đáp ứng yêu cầu quản lý, phù hợp với thực tiễn.
1. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt bảo đảm tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân, góp phần ngăn chặn "tín dụng đen". Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công; tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Giao Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước Cần Thơ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện
- Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, hiệu quả, kỷ cương, công khai minh bạch. Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý ngân sách nhà nước.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và khai thác nguồn thu ngân sách, thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước. Quyết liệt chỉ đạo công tác thu ngay vào ngày đầu, tháng đầu năm 2020, trong đó triển khai thu hoàn thành bộ lệ phí môn bài trong tháng 01/2020, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu hoàn thành 90% trong quý I năm 2020. Triển khai quyết liệt các giải pháp chống thất thu ngân sách, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên khoáng sản; kiên quyết đấu tranh với các loại tội phạm lợi dụng chính sách pháp luật để trốn thuế, gian lận thương mại. Tập trung triển khai thực hiện tốt các giải pháp thu hồi nợ thuế, đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế nhằm thu dứt điểm nợ thuế năm 2019 chuyển sang, hạn chế nợ mới phát sinh.
- Đảm bảo hàng hóa thông quan đúng quy trình thủ tục, chế độ chính sách; tăng cường công tác kiểm tra gian lận về nhãn mác, kiểm tra sau thông quan, phấn đấu thu ngân sách nhà nước qua công tác kiểm tra thông quan đạt mức cao nhất.
- Đề xuất điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao; ưu tiên bố trí kinh phí để tổ chức Đại hội đảng các cấp, bảo đảm tỷ lệ chi ngân sách đầu tư cho giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, quan tâm đầu tư cho lĩnh vực văn hóa. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản công; huy động thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả quản lý nợ công, bảo đảm thanh toán nợ đúng hạn, cân đối đủ nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo quy định.
3. Giao Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
- Thực hiện cán cân thương mại tích cực, đóng góp cho tăng trưởng; tăng cường xuất khẩu chính ngạch, đặc biệt là hàng nông sản. Tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) để phát triển thị trường xuất khẩu và tháo gỡ rào cản để thâm nhập các thị trường mới, đa dạng hóa, hạn chế sự phụ thuộc vào một số thị trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại, gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống. Thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị, chú trọng đến các mặt hàng nông sản. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam và cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
4. Đề nghị Cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
Nâng cao năng lực phân tích, dự báo và chất lượng của hệ thống thông tin, thống kê; tăng cường kết hợp chế độ báo cáo thống kê với điều tra thống kê và khai thác dữ liệu thống kê. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thống kê, Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam, Đề án Thống kê khu vực kinh tế chưa được quan sát, thống kê dân số, nhà ở, đánh giá quy mô GDP theo chuỗi số liệu đến 2020 để cung cấp thông tin, số liệu phục vụ Đại hội Đảng các cấp.
1. Cơ cấu lại đầu tư công
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công năm 2019, kế hoạch đầu tư công năm 2020, đẩy nhanh tiến độ phân bổ, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Điều chỉnh kịp thời kế hoạch vốn của các dự án không triển khai được hoặc chậm triển khai cho các dự án khác có khả năng giải ngân cao; có giải pháp sớm hoàn thành dự án, công trình chậm tiến độ. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa quá trình theo dõi, đánh giá đầu tư, tích hợp các hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu về đầu tư, giải ngân. Đẩy mạnh triển khai việc đấu thầu công khai, minh bạch qua mạng.
2. Cơ cấu lại tổ chức tín dụng
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện thực hiện hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng, Đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu đến năm 2020. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đặc biệt là các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao; quyết liệt xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém.
3. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, kinh tế tập thể
Giao các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện:
- Thực hiện tốt cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị, kiểm soát nội bộ, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực và cơ chế thị trường; tập trung hoàn thành thực hiện thoái vốn tại các công ty có vốn nhà nước theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ”Phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017 - 2020” đối với thành phố Cần Thơ.
- Hoàn thành công tác thực hiện sắp xếp Công ty TNHH MTV Nông nghiệp Cờ Đỏ và Nông trường Sông Hậu, theo Nghị định số 118/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch củng cố tổ chức và hoạt động các hợp tác xã theo Luật HTX 2012, tăng khả năng tích lũy, đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất, nâng cao năng lực, tăng tính hiệu quả và cạnh tranh. Tiếp tục hỗ trợ các HTX nông nghiệp tham gia “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng ĐBSCL giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn thành phố Cần Thơ và các HTX tham gia dự án VNsat. Liên kết giữa các HTX sản xuất rau an toàn, trái cây và các HTX dịch vụ hình thành chuỗi liên kết hàng hóa nông sản sạch, chủ lực gắn với Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” của thành phố.
4. Phát triển kinh tế tư nhân
Giao các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, phối hợp với sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện:
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thành phố.
- Từng bước hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp, hỗ trợ tốt khởi sự doanh nghiệp, phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp cả về số lượng và quy mô, chất lượng; đẩy mạnh tái cấu trúc doanh nghiệp theo hướng bền vững, sáng tạo; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định gắn với tự do đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả thị trường hàng hóa, dịch vụ và cạnh tranh công bằng. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
5. Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành và nội ngành dựa vào lợi thế so sánh và tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ
a) Giao Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý Khu công nghiệp và Chế xuất chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện:
- Nghiên cứu phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn, có tiềm năng, lợi thế, giá trị gia tăng cao; tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường kết nối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tham gia sâu hơn trong chuỗi khu vực, toàn cầu.
- Triển khai hiệu quả Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố năm 2020. Chương trình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm thiểu phát thải và hạn chế ô nhiễm.
- Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp hiện có, tăng thêm quỹ đất công nghiệp; đảm bảo diện tích đất sạch sẵn có, đáp ứng kịp thời nhu cầu đầu tư dự án của các nhà đầu tư tiềm năng. Tiếp tục xây dựng khu công nghệ cao, xây dựng các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao theo quy hoạch; triển khai hiệu quả các chính sách thu hút đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp. Tiếp tục vận hành hiệu quả Dự án Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc; xúc tiến sớm việc đầu tư khu công nghệ Việt Nam - Nhật Bản.
b) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện:
- Tiếp tục tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại, hiệu quả cao với quy mô phù hợp theo từng ngành hàng, sản phẩm và thị trường. Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với các sản phẩm chủ lực; khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
- Đẩy mạnh thực hiện dự án Chuyển đổi nông nghiệp bền vững thành phố, chuyển giao các giống cây mới có giá trị và chất lượng cao vào sản xuất; mở rộng diện tích cánh đồng lớn trên mỗi vụ sản xuất đạt trên 20.000 ha; chuyển dịch cơ cấu rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày theo hướng gia tăng năng suất và chất lượng; xây dựng vùng sản xuất rau an toàn theo quy trình VietGAP, có nhãn hiệu theo quy hoạch; phát triển những loại cây ăn trái có giá trị kinh tế cao, mang đặc trưng của vùng, nhân rộng mô hình vườn cây ăn trái gắn với du lịch sinh thái.
- Phát triển chăn nuôi, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm gắn với thị trường, theo chuỗi giá trị, phát triển vùng nuôi trồng thủy sản tập trung có giá trị kinh tế cao; tiếp tục tổ chức lại sản xuất cá tra theo hướng hình thành các tổ chức liên kết sản xuất (bao gồm người nuôi, doanh nghiệp chế biến, ngân hàng, các dịch vụ thủy sản), đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia chuỗi sản xuất. Xây dựng và mở rộng các mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao, các mô hình nông nghiệp đô thị, nông nghiệp sinh thái.
- Quyết liệt thực hiện các giải pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; ngăn chặn lây lan, phát tán, tiến tới khống chế dịch tả heo Châu Phi và tổ chức tái đàn. Kiểm soát chặt chẽ sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y nuôi trồng thủy sản.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới có cơ cấu kinh tế - xã hội tiến bộ, cơ sở hạ tầng đồng bộ; phát huy vai trò và tiềm lực của xã hội, tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các dự án, chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn; thực hiện Đề án ”Mỗi xã một sản phẩm”; triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
c) Giao các Sở: Công Thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ, cụ thể:
- Quan tâm kêu gọi và thủ tục đầu tư Trung tâm logistics hạng II thuộc tiểu vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL tại thành phố, khai thác có hiệu quả thị trường logistics, hỗ trợ lưu thông hàng hóa.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Đổi mới công tác tuyên truyền, cổ động trực quan, quảng bá, xúc tiến du lịch, nâng cao hiệu quả hoạt động. Đẩy mạnh liên kết; nâng chất, nâng cấp sản phẩm du lịch và tăng cường xây dựng các chương trình tua - tuyến du lịch mới, quà lưu niệm đặc trưng, nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút khách du lịch và hấp dẫn với các tỉnh, thành trong và ngoài nước đã ký kết hợp tác, liên kết phát triển du lịch. Đẩy mạnh mời gọi các nhà đầu tư tiềm năng, đầu tư xây dựng các dự án du lịch trọng điểm trong danh mục các dự án mời gọi đầu tư của thành phố.
- Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn, ưu tiên kêu gọi vốn đầu tư theo hình thức PPP, khuyến khích thực hiện thí điểm cơ chế thuê dịch vụ CNTT theo Nghị định số 73/219/NĐ-CP của Chính phủ; đầu tư xây dựng Khu CNTT tập trung, các dự án ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước,.. Hoàn thiện Đề án xây dựng thành phố Cần Thơ phát triển thành đô thị thông minh giai đoạn 2016-2025, triển khai thí điểm Trung tâm giám sát điều hành đô thị thông minh (IOC).
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm - dịch vụ đa dạng, xây dựng một số sản phẩm mang tầm chiến lược, đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT-TT của thành phố và khu vực ĐBSCL.
1. Giao các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện
- Đa dạng hóa các hình thức trong huy động các nguồn vốn, đẩy mạnh xã hội hóa, tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị định số 103/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Cần Thơ, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách nhà nước đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, chú trọng thực hiện các dự án quan trọng, cấp bách, có tính kết nối và lan tỏa vùng, giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, chống ngập cục bộ. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải khởi công tuyến cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ, thi công giai đoạn 2 hoàn chỉnh dự án Luồng cho tàu biển tải trọng lớn vào sông Hậu kênh Quan Chánh Bố; xúc tiến mở thêm các đường bay mới đi/đến Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ. Thực hiện công tác quản lý, sửa chữa, duy tu, bảo trì thường xuyên hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy nội địa. Đẩy mạnh kêu gọi xã hội hóa xây dựng các bến xe khách, bãi đổ xe công cộng, bến tàu, bến thủy nội địa, mở các tuyến tàu cao tốc, tuyến taxi thủy, các tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
2. Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện
Đảm bảo nguồn điện và lưới điện đáp ứng nhu cầu năng lượng và an toàn cho sản xuất, sinh hoạt tiêu dùng; kịp thời khai thác, phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, gắn với bảo đảm môi trường, nhất là đối với điện mặt trời. Đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư các tuyến điện theo Dự án đầu tư cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia giai đoạn 2015 - 2020, các hạng mục còn lại trên địa bàn huyện Thới Lai; triển khai kế hoạch lựa chọn nhà thầu của Tiểu dự án cấp điện nông thôn sử dụng nguồn vốn ODA do EU tài trợ.
3. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện
- Hoàn thành các Đồ án Quy hoạch phân khu các quận (Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn và Thốt Nốt), điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn trên địa bàn huyện (Phong Điền, Thới Lai, Cờ Đỏ và Vĩnh Thạnh), phù hợp với định hướng Quy hoạch chung thành phố, làm động lực phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của thành phố nói chung và từng quận, huyện nói riêng. Xây dựng và quản lý kiến trúc đô thị theo quy hoạch được duyệt; xác định các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư phát triển đô thị; đảm bảo các tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn đô thị hiện đại về diện tích đất giao thông, đất ở, mật độ cây xanh, đất cho xây dựng các công trình văn hóa, xã hội, phúc lợi.
- Nâng cao chất lượng quy hoạch, công tác quản lý đô thị, tổ chức không gian đô thị hiện đại, hài hòa với thiên nhiên, bảo tồn và phát huy bản sắc đặc trưng của đô thị sông nước. Phát triển hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý rác thải, nước thải, giao thông công cộng đồng bộ với phát triển nhà ở theo lộ trình hợp lý, đảm bảo cấp nước sạch, an toàn cho người dân.
4. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
Đa dạng hóa các loại hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên cơ sở các dịch vụ băng rộng, kết nối Internet tốc độ cao phục vụ các dịch vụ mới của kinh tế số, tăng cường sử dụng smartphone tại các vùng công ích. Phát triển hạ tầng viễn thông đi đôi với sử dụng hiệu quả hạ tầng mạng lưới, đảm bảo mỹ quan đô thị, cảnh quan kiến trúc các công trình lịch sử, văn hóa, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, từng bước tiến đến làm chủ công nghệ nền tảng tạo đột phá cho chuyển đổi sang nền kinh tế số.
5. Giao các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện
- Khẩn trương tổ chức lập Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo nhiệm vụ Quy hoạch được phê duyệt, đúng tiến độ. Tiếp tục rà soát, bãi bỏ các quy hoạch sản phẩm theo đúng quy định, đảm bảo tích hợp các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành theo đúng quy định của Luật Quy hoạch và văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ chủ quản chuyên ngành; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch. Khắc phục triệt để tình trạng thực hiện không đúng quy hoạch, kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai thực hiện
- Tăng cường liên kết, hợp tác giữa thành phố Cần Thơ với các tỉnh trong vùng ĐBSCL, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố trong cả nước trên tinh thần hợp tác phát triển có tính chiến lược, thực chất, toàn diện, lâu dài, chú trọng trong quy hoạch đầu tư xây dựng hệ thống giao thông kết nối liên vùng; phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, đáp ứng xu thế phát triển và chủ động hội nhập.
1. Giao các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan và UBND quận, huyện
- Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo tinh gọn, hiệu quả, tạo sự chuyển biến căn bản về giáo dục và đào tạo. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường an ninh, an toàn trong trường học; chú trọng công tác giáo dục thể chất, y tế trường học, xây dựng văn hóa học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên.
- Tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư, hợp tác trong nước và quốc tế trong đào tạo chất lượng cao, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
- Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục. Thực thi hiệu quả chính sách đào tạo, thu hút và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ từ nguồn là các sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, các nhà nghiên cứu, nhà khoa học uy tín từ nước ngoài.
- Củng cố và phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp, nâng cao kết quả và chất lượng đào tạo nghề của các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn. Tăng cường hợp tác 03 bên giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và trung tâm dịch vụ việc làm, kết nối đồng bộ giữa đào tạo với giải quyết việc làm trong nước và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và yêu cầu phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề đào tạo, nâng cao năng suất lao động.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC đáp ứng các tiêu chuẩn về chức danh lãnh đạo, quản lý theo Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức và triển khai, thực hiện Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho CBCCVC.
- Tổng kết thực hiện chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố; thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ trẻ theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ và chính sách hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
- Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ, tập trung phát triển công nghệ mới, nền tảng, chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển mở rộng năng lực trong các lĩnh vực thử nghiệm, kiểm định và hiệu chuẩn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường khoa học công nghệ; thực sự là động lực chủ yếu của tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Triển khai các biện pháp hỗ trợ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, ứng dụng, đổi mới công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, tham gia và được hỗ trợ từ chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ, xác lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp, phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới, ứng dụng công nghệ cao.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch hỗ trợ phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước. Triển khai xây dựng Sàn giao dịch công nghệ thành phố Cần Thơ khi có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
1. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
- Thực hiện nghiêm, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Thành ủy “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân đồng bộ, hài hòa với phát triển kinh tế và đô thị”, kết hợp hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và môi trường trong phát triển đô thị, xây dựng nếp sống văn minh, chuẩn mực, tiến bộ. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nếp sống văn hóa - văn minh đô thị, phấn đấu hoàn thành kế hoạch xây dựng, công nhận 100% xã, phường, thị trấn đạt “Xã văn hóa nông thôn mới” và “Phường, thị trấn văn minh đô thị”; xây dựng con người Cần Thơ trí tuệ - năng động - nhân ái - hào hiệp - thanh lịch.
- Tuyên truyền cổ động và tổ chức các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao, du lịch kỷ niệm các ngày lễ, tết, gắn với hoạt động đối ngoại của thành phố. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
- Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa gắn chặt với phát triển du lịch, nâng cao chất lượng phục vụ khách tham quan tại các khu di tích. Phát huy hiệu quả về cơ sở vật chất thư viện, hướng đến thư viện điện tử, đáp ứng nhu cầu bạn đọc ngày càng cao.
- Thúc đẩy phát triển thể dục, thể thao rộng khắp gắn với cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại"; tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình phát triển thể dục thể thao cho mọi người trên địa bàn năm 2020; đẩy mạnh thể dục, thể thao cộng đồng, thể thao cho người khuyết tật. Phát huy thành tích đạt được của thể thao thành phố trong những năm qua; hoàn thiện tổ chức bộ máy sự nghiệp thể dục thể thao, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Hội, Liên đoàn. Tổ chức tốt các giải thể thao khu vực, quốc gia và quốc tế do thành phố đăng cai tổ chức; tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn và huấn luyện vận động viên các môn thể thao thành tích cao; nâng cao chất lượng các môn thể thao thế mạnh của thành phố; mở các lớp năng khiếu trọng điểm, chuẩn bị tốt lực lượng tham dự các giải khu vực, quốc gia và quốc tế.
2. Giao các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội, Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
- Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tiếp tục rà soát, phấn đấu giải quyết dứt điểm hồ sơ còn tồn đọng và đảm bảo đến cuối năm không còn hộ nghèo có thành viên là người có công. Thực hiện hiệu quả phong trào "Uống nước nhớ nguồn", "Xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công"; tăng cường vận động, hỗ trợ người có công về nhà ở; phát triển và quản lý tốt Quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp. Tiếp tục triển khai xây dựng nhà tình nghĩa cho Người có công với cách mạng khó khăn về nhà ở từ các nguồn vận động xã hội hóa.
- Tiếp tục đổi mới công tác trợ giúp xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội hiệu quả, bền vững. Thực hiện tốt chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người dân. Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, nhà ở cho thuê, nhà ở thương mại cho người có thu nhập thấp, bảo đảm an toàn nhà ở cho người dân ở vùng thường xuyên bị thiên tai. Đẩy nhanh cải tạo các chung cư, tập thể cũ xuống cấp, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, người dân và nhà đầu tư.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, quy định về giảm nghèo bền vững đến năm 2020; tạo điều kiện để người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản. Thực hiện tổng điều tra hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Duy trì và nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng; thực hiện hiệu quả phong trào “Chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”.
- Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, đa dạng hóa các dịch vụ việc làm, nâng cao hiệu quả tổ chức sàn giao dịch, hội chợ việc làm của Trung tâm dịch vụ việc làm, hình thành một thị trường lao động hiện đại, thông suốt và hội nhập, nâng cao vai trò của nhà nước trong việc quản lý, điều tiết cung - cầu trên thị trường; chú trọng công tác dự báo, cung cấp thông tin, kết nối cung - cầu nhân lực trong cả nước gắn với thị trường lao động quốc tế và khu vực ASEAN. Triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động gắn với nâng cao chất lượng việc làm. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với chuyển đổi nghề nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn; triển khai chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp.
- Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp thực hiện chính sách, pháp luật về lao động, tiền lương. Thực hiện các giải pháp mở rộng diện bao phủ, phát triển đối tượng tham gia, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý về an toàn, vệ sinh lao động.
- Tăng cường tổ chức thực hiện Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật. Triển khai đồng bộ các giải pháp xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh, thực hiện ngày càng tốt hơn công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Tổ chức Tháng hành động vì trẻ em năm 2020 và Diễn đàn trẻ em cấp thành phố. Thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ thành phố năm 2020. Tổ chức Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2020. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn nghiện hút ma túy, phòng, chống mại dâm. Huy động mọi nguồn lực xã hội, phát triển các hình thức trợ giúp dựa vào cộng đồng, tạo điều kiện, cơ hội cho các đối tượng yếu thế vượt qua hoàn cảnh, vươn lên hòa nhập cộng đồng.
3. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW, số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) ”về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” và ”về công tác dân số trong tình hình mới”. Nâng cao chất lượng dân số, phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em, duy trì các hoạt động chăm sóc sức khỏe, bà mẹ trẻ em, giảm dần tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, phát triển y tế chuyên sâu và y tế dự phòng; chủ động phòng chống dịch, giám sát dịch tễ để phát hiện sớm, khống chế không để các dịch bệnh lớn xảy ra, đặc biệt là các bệnh dịch mới phát sinh, phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hiệu quả các phương pháp điều trị; duy trì thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh, Đề án 1816, triển khai kỹ thuật mới, kỹ thuật cao tại các bệnh viện, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên xuống tuyến dưới; từng bước thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh, đáp ứng sự hài lòng của người dân; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh, triển khai rộng bệnh án điện tử, hồ sơ sức khỏe cá nhân.
- Triển khai thực hiện Đề án sắp xếp, tổ chức hệ thống y tế phù hợp, nhất là y tế cơ sở. Tăng cường thực hiện công tác quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm; giám sát chất lượng thực phẩm, phòng ngừa ngộ độc, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ ngộ độc thực phẩm. Bảo đảm đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác điều trị, thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc, cung ứng thuốc; thực hiện đấu thầu thuốc theo quy định. Tiếp tục đẩy mạnh vận động, tuyên truyền về chính sách bảo hiểm y tế, nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt đúng lộ trình.
4. Giao Sở Nội vụ, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
- Thực hiện lồng ghép các chương trình, đề án, kế hoạch gắn với huy động nhiều nguồn lực đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội nơi có đồng bào DTTS sinh sống; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, nước sinh hoạt, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, cho vay vốn phát triển sản xuất…, nâng cao chất lượng cuộc sống đồng bào DTTS, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các dân tộc trong cộng đồng. Quan tâm đầu tư phát triển, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào DTTS.
- Tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức công tác tôn giáo cho cán bộ, công chức; nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo. Giải quyết kịp thời các yêu cầu chính đáng về tôn giáo, tín ngưỡng của mọi người dân, của đồng bào phù hợp với quy định của pháp luật. Tăng cường công tác vận động chức sắc, chức việc và tín đồ thực hiện nếp sống văn minh tại cơ sở thờ tự phù hợp với chính sách pháp luật, “tốt đời, đẹp đạo”, góp phần củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện:
1. Quản lý chặt việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất tạo thuận lợi cho tích tụ, tập trung đất đai, sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2. Thường xuyên rà soát, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh, đúng quy định pháp luật các trường hợp sử dụng đất không hiệu quả hoặc không đúng mục đích được giao đất, cho thuê đất, gây lãng phí nguồn tài nguyên đất đai. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các công trình trọng điểm, tiếp tục thu hồi 5% - 10% quỹ đất các dự án, kịp thời bố trí tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi.
3. Đẩy mạnh bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, kiểm soát chặt chẽ các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải, nhất là rác thải làng nghề, rác thải sinh hoạt nông thôn; thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý rác thải; khí thải trong quá trình sản xuất, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm về môi trường. Tiếp tục nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội đối với công tác tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường và vai trò giám sát của quần chúng nhân dân trong việc chấp hành pháp luật về môi trường của các tổ chức, doanh nghiệp. Giám sát hiệu quả việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước; bảo đảm chất lượng nguồn nước sinh hoạt và cấp đủ cho nhân dân.
4. Khuyến khích đổi mới công nghệ sản xuất và thói quen tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm, hiệu quả và ít chất thải. Giảm thiểu rác thải nhựa, thu gom, tái chế chất thải rắn. Nâng cao năng lực và làm tốt công tác quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, rạch, giảm tối thiểu thiệt hại
5. Tăng cường công tác quản lý, sự phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh thành trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về biến đổi khí hậu, tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu tại thành phố Cần Thơ; Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.
1. Giao Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Hải quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề vế tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai thực hiện có hiệu quả 02 đề án đã được UBND thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2980/QĐ-UBND và Quyết định số 2981/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2018 về việc phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan hành chính và Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn đến năm 2020.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định về tổ chức bộ máy, khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Quản lý chặt chẽ biên chế, xác định và bố trí số lượng người làm việc phù hợp với vị trí việc làm trên cơ sở khoa học, sát thực tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với việc tinh giản biên chế, đảm bảo đến năm 2021, giảm tối thiểu 10% biên chế so với năm 2015. Thực hiện thí điểm mô hình mới về tổ chức, thực hiện kiêm nhiệm một số chức danh lãnh đạo, quản lý theo hướng dẫn của Trung ương phù hợp với địa phương, cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập. Phấn đấu hoàn thành sớm mục tiêu sắp xếp các đơn vị hành chính giai đoạn 2019-2021 trong năm 2020.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức. Đẩy mạnh phân cấp gắn với việc rà soát đội ngũ CBCCVC đáp ứng các tiêu chuẩn cán bộ, để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với yêu cầu tiêu chuẩn chức danh công chức; thực hiện nghiêm việc chuyển đổi vị trí công tác theo quy định; tiếp tục đổi mới công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, sử dụng CBCCVC trên cơ sở tổng kết thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý theo hướng dẫn của Trung ương.
- Tổng kết Chương trình CCHC thành phố giai đoạn 2011 - 2020 và xây dựng Chương trình CCHC thành phố giai đoạn 2021 - 2030. Xây dựng Kế hoạch CCHC, kiểm tra, tuyên truyền CCHC năm 2020. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trên tất cả lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; công khai, minh bạch tất cả thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp. Cải cách thủ tục hải quan theo hướng điện tử hóa, hướng tới hải quan điện tử.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, dự án trong xây dựng chính quyền điện tử thành phố; đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng các hạ tầng nền tảng theo hướng đồng bộ, kết nối, chia sẻ liên thông dữ liệu, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, hướng tới nền kinh tế số và xã hội số.
- Đẩy mạnh xử lý, hồ sơ công việc trên môi trường mạng, tăng cường kết nối, liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp và các doanh nghiệp. Triển khai hiệu quả mô hình dịch vụ công trực tuyến; tiếp tục hoàn thiện các hệ thống thông tin một cửa điện tử, cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia.
2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện
Đẩy mạnh hiện đại hóa nền hành chính tư pháp, trọng tâm là triển khai đồng bộ, hiệu quả phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch; xây dựng, vận hành hiệu quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện toàn quốc trên địa bàn thành phố, cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong xử lý vi phạm hành chính. Tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng ngừa và xử lý các vướng mắc, khiếu nại, khiếu kiện của nhà đầu tư.
3. Giao Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND quận, huyện
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Giải quyết kịp thời, có hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương, không để phát sinh "điểm nóng" gây mất trật tự, an toàn xã hội.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, nhất là đấu tranh, ngăn chặn, đấy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí. Thanh tra, kiểm tra, xác minh làm rõ các đơn thư tố cáo về phòng, chống tham nhũng; chú trọng xử lý trách nhiệm người đứng đầu để xảy ra tham nhũng và chuyển cơ quan điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; chống trục lợi chính sách, lợi ích nhóm. Kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
4. Giao Công an thành phố chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ, Sở, ngành liên quan và UBND quận, huyện
Thực hiện nghiêm các nội dung tại Kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố giai đoạn 2015-2020, Kế hoạch hành động quốc gia giải quyết những rủi ro rửa tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2019-2020.
1. Giao Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an thành phố, Ban An toàn Giao thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố và UBND quận, huyện
- Thực hiện nghiêm các giải pháp giữ vững ổn định an ninh - chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình trong nước, kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; ngăn ngừa âm mưu bạo loạn, khủng bố, phá hoại, bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, an ninh các địa bàn chiến lược, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn Đại hội đảng bộ các cấp, Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIV tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các mục tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội, đối ngoại quan trọng, các hoạt động của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến thành phố.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; chủ động, liên tục đấu tranh trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, tập trung vào tội phạm ma túy, tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu "xã hội đen", tội phạm hình sự liên quan đến "tín dụng đen", "buôn người", di cư bất hợp pháp ra nước ngoài, cho vay lãi nặng, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm về kinh tế, tham nhũng, buôn lậu, môi trường; tập trung thu hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng.
- Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, tuyên truyền pháp luật về an toàn giao thông, nâng cao ý thức tự giác chấp hành Luật giao thông của người tham gia giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông nghiêm trọng và ùn tắc giao thông. Nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy nổ, chữa cháy, nhất là ở khu đông dân cư, nhà cao tầng, khu công nghiệp, khu chế xuất; bảo đảm an toàn cuộc sống của người dân.
2. Giao Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và UBND quận, huyện
Tiếp tục củng cố, làm sâu sắc hơn, đưa quan hệ với các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và đối tác quan trọng, các nước có mối quan hệ hữu nghị truyền thống đi vào chiều sâu thực chất, hiệu quả; hỗ trợ các địa phương và doanh nghiệp mở rộng và đa dạng hóa thị trường, thu hút các nguồn vốn, công nghệ và du lịch. Tiếp tục đẩy mạnh ngoại giao kinh tế, tập trung nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. Triển khai thực hiện hiệu quả công tác ngoại giao văn hóa, thông tin đối thoại, giao lưu văn hóa - thương mại.
Giao Sở Thông tin và truyền thông, Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Cần Thơ, Tổng Biên tập Báo Cần Thơ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện:
1. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, nhất là trong thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; kịp thời cung cấp và tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp, người dân, nhất là trong đấu tranh phòng, chống suy thoái đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí; nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật; biểu dương nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tạo đồng thuận xã hội. Thực hiện tốt việc bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.
2. Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ, phản biện xã hội, gắn kết hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, đoàn thể các cấp, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tộc, phấn đấu thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
Căn cứ Kế hoạch này, UBND thành phố yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện và các cơ quan liên quan quán triệt và khẩn trương tổ chức thực hiện các nội dung:
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện và các cơ quan liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, tập trung phát huy tối đa các mặt tích cực đã làm được trong các năm trước và năm 2019, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, thiết thực hơn và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết của Chính phủ; Chương trình hành động, Nghị quyết của Thành ủy; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và dự toán ngân sách năm 2020 và Kế hoạch này; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
- Khẩn trương xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể triển khai kế hoạch của UBND thành phố; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, xây dựng lộ trình cụ thể, thiết thực, chỉ đạo điều hành có trọng tâm, trọng điểm ở từng lĩnh vực để tập trung chỉ đạo và phối hợp hành động một cách hiệu quả, đảm bảo chất lượng và tiến độ.
- Tập trung và chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được giao và tại bảng phân công đính kèm trong Kế hoạch.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; hàng tháng (báo cáo trước ngày 16), hàng quý (báo cáo chậm nhất vào ngày 10) và cuối năm 2020 (chậm nhất ngày 31 tháng 10), các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện, các đơn vị có liên quan báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố cho các tháng và năm tiếp theo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND thành phố báo cáo theo quy định.
d) Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND thành phố tổng hợp, tham mưu, đề xuất trình UBND thành phố xem xét, giải quyết.
2. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy và các Sở, ban ngành thành phố và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này.
3. UBND thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, các đoàn thể chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ các tổ chức xã hội, hiệp hội,… của nhân dân trong mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đạo đoàn kết toàn dân thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy, Hội đồng nhân dân và các giải pháp điều hành của UBND thành phố tại Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch của UBND thành phố Cần Thơ triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy và HĐND thành phố về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, UBND thành phố yêu cầu các Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện và các Thủ trưởng cơ quan liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả./.
(Đính kèm Phụ lục phân công nhiệm vụ)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRONG NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2020 của UBND thành phố thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy và HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020)
Stt |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
I. Tiếp tục rà soát, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo hướng đồng bộ, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và phát triển; triển khai rộng rãi, tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh |
||||
01 |
Triển khai các luật mới được Quốc hội thông qua trong năm 2020 |
Sở Tư pháp |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I, III (tháng 3, 8) |
02 |
Công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân cơ sở năm 2020 |
Sở Tư pháp |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I (tháng 01) |
03 |
Công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 |
Sở Tư pháp |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I (tháng 12) |
04 |
Thành lập Đoàn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính |
Sở Tư pháp |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý II (tháng 4) |
05 |
Tổ chức Diễn đàn kinh tế thường niên năm 2020 với chủ đề “Phát triển hệ sinh thái kinh doanh thành phố trong vai trò động lực lan tỏa khu vực đồng bằng sông Cửu Long |
Viện Kinh tế - Xã hội |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I |
06 |
Rà soát việc thực hiện các cơ chế, chính sách trên địa bàn thành phố, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu hút đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng và huy động các nguồn lực đầu tư phát triển |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
07 |
Rà soát cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp để tham mưu kế hoạch sắp xếp, bố trí biên chế và phân công nhiệm vụ theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt |
Sở Nội vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
08 |
Xây dựng dự án tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống truyền thanh cơ sở và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật các đài truyền thanh cấp huyện (giai đoạn 2) |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
09 |
Thực hiện và tổng kết đề án “Tuyên truyền cổ động trực quan quảng cáo ngoài trời, giai đoạn 2018-2020” |
Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
10 |
Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt |
Kho bạc Nhà nước Cần Thơ, Cục Thuế, Cục Hải quan |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý II (tháng 4) |
11 |
Triển khai Đề án tiếp nhận hồ sơ, chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bưu điện |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I (tháng 01) |
II. Củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, phối hợp kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững |
||||
12 |
Bảo đảm tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ |
Sở, ban ngành, BND quận, huyện |
Quý I-IV |
13 |
Thực hiện công tác thu-chi và điều hành ngân sách nhà nước năm 2020 |
Sở Tài chính |
Cục Thuế, Cục Hải quan, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
14 |
Rà soát nguồn thu, người nộp thuế trên địa bàn đưa vào quản lý, tập trung đôn đốc thu thuế bộ hộ khoán và công tác lập bộ đầu năm (lệ phí môn bài, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) |
Cục Thuế TP |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
15 |
Tăng cường công tác chống thất thu thuế, gian lận thương mại; xử lý, thu hồi nợ đọng thuế; phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn trong việc đôn đốc thu hồi nợ thuế và các biện pháp cưỡng chế theo quy định pháp luật |
Cục Thuế TP |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
16 |
Chỉ đạo tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, ma túy, gian lận xuất xứ thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh |
Cục Hải quan TP, Cục QLTT TP |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
17 |
Điều hành thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020 |
Sở Tài chính |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I (tháng 01) |
18 |
Tổ chức đón đoàn các nhà nhập khẩu Singapore và các nước vào Việt Nam mua hàng tại thành phố |
Sở Ngoại vụ, Trung tâm XTĐTTM và HCTL |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý IV (tháng 11) |
19 |
Tổ chức Hội thảo kết nối kinh doanh và xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch giữa doanh nghiệp thành phố Cần Thơ và doanh nghiệp Sán Đầu (Trung Quốc) |
Trung tâm XTĐTTM và HCTL |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý II (tháng 4) |
20 |
Thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị, chú trọng đến các mặt hàng nông sản. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam và cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". |
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
21 |
Điều tra nông nghiệp, nông thôn, thủy sản giữa kỳ năm 2020; công tác chuẩn bị Tổng điều tra kinh tế năm 2021; công tác điều tra đơn vị hành chính năm 2021 |
Cục Thống kê TP |
Sở NN&PTNT, Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I -IV |
III. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh một cách thực chất, hiệu quả hơn |
||||
22 |
Thực hiện công tác xếp loại doanh nghiệp nhà nước và đánh giá hiệu quả hoạt động năm 2019 đối với doanh nghiệp nhà nước do UBND thành phố làm đại diện chủ sở hữu |
Sở Tài chính |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Trước ngày 31/5 hằng năm |
23 |
Thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập sang cổ phần hóa theo kế hoạch; sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước |
Sở Tài chính |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
24 |
Tổ chức gặp gỡ, tiếp xúc định kỳ các doanh nghiệp hỗ trợ giải quyết các khó khăn; đẩy mạnh và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển; tăng cường thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
25 |
Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư hạ tầng các Cụm công nghiệp trên địa bàn; tăng cường xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, các ngành công nghiệp kỹ thuật cao công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn; tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 |
Sở Công Thương |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
26 |
Tập trung nguồn lực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất công nghiệp, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh |
Sở Công Thương |
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
27 |
Thực hiện Quyết định số 896/QĐ-UBND ngày 11/4/2016 của UBND thành phố về việc ban hành Kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020 |
Sở Công Thương; Sở NN&PTNT |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
28 |
Rà soát quy hoạch điều chỉnh và định hướng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050 |
Ban Quản lý KCX và CN Cần Thơ |
Sở Công Thương, Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
29 |
Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nghiên cứu phát triển công nghệ sinh học và tạo giống; xây dựng thương hiệu nông sản đặc sản |
Sở NN&PTNT |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
30 |
Chỉ đạo xây dựng và triển khai các giải pháp chủ động hội nhập quốc tế trên lĩnh vực nông nghiệp |
Sở NN&PTNT |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
31 |
Kiểm tra sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khôi phục phát triển chăn nuôi, thủy sản và công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây, con, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm |
Sở NN&PTNT |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
32 |
Tổ chức Ngày hội du lịch Vườn trái cây Tân Lộc năm 2020 |
UBND quận Thốt Nốt; Sở VHTTDL |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý II |
33 |
Tổ chức Ngày hội du lịch “Văn hóa Chợ nổi Cái Răng” năm 2020 |
UBND quận Cái Răng; Sở VHTTDL |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý III |
34 |
Tổ chức Ngày hội du lịch sinh thái Phong Điền năm 2020 |
UBND huyện Phong Điền; Sở VHTTDL |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý III |
35 |
Tổ chức Ngày hội du lịch Đêm hoa đăng Ninh Kiều lần thứ 4 |
UBND quận Ninh Kiều; Sở VHTTDL |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý IV |
36 |
Triển khai Đề án xây dựng thành phố phát triển thành đô thị thông minh; triển khai Thuê dịch vụ phòng, chống mã độc tập trung dành cho các cơ quan nhà nước thành phố; triển khai thực hiện dự án: Xây dựng phần mềm dịch vụ công trực tuyến các lĩnh vực; xây dựng cơ sở dữ liệu nền tảng; xây dựng các dịch vụ nền tảng; nâng cấp hạ tầng an toàn thông tin thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
IV. Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, xây dựng nông thôn mới nâng cao, phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm |
||||
37 |
Điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 18/7/2016 về chính sách khuyến khích xã hội hóa giảm tiền thuê đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và giám định tư pháp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý II-III |
38 |
Sơ kết 02 năm thực hiện Nghị định số 103/2018/NĐ-CP và 01 năm thực hiện Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND của HĐND thành phố quy định chính sách hỗ trợ đầu tư các dự án ngoài ngân sách nhà nước, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa |
Sở Tài chính |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I |
39 |
Phối hợp mời gọi các hãng hàng không mở các đường bay mới (đi/đến) Cảng Hàng không quốc tế Cần Thơ |
Sở Giao thông vận tải |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
40 |
Phối hợp mời gọi nhà đầu tư thực hiện đầu tư Trung tâm logistics hạng II tại Khu Công nghiệp đô thị Cái Răng và Trung tâm logistics hàng không tại đường Võ Văn Kiệt |
Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
41 |
Phối hợp triển khai thực hiện các dự án, công trình giao thông trên địa bàn, đặc biệt là các công trình trọng điểm của thành phố |
Sở Giao thông vận tải |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
42 |
Rà soát đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; rà soát, điều chỉnh chương trình phát triển đô thị thành phố giai đoạn 2015- 2020; rà soát, bổ sung các khu đô thị mới, khu tái định cư vào các danh mục dự án đầu tư xây dựng |
Sở Xây dựng |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
43 |
Chỉ đạo hoàn thành và phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5.000 các quận còn lại |
Sở Xây dựng |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
44 |
Triển khai các đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt |
Sở Xây dựng |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
45 |
Xây dựng thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao |
Sở NN&PTNT |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
46 |
Lập Quy hoạch thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
47 |
Thực hiện công tác liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long; hợp tác với các viện, trường, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
V. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đổi mới sáng tạo và phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thị trường với số lượng, cơ cấu ngành, nghề hợp lý, có cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng nhân tài |
||||
48 |
Sơ kết 01 năm triển khai Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 09/4/2019 của Thành ủy về tăng cường phối hợp chuẩn bị các điều kiện thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới trên địa bàn |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý II (tháng 4) |
49 |
Thực hiện công tác tổ chức thi THPT quốc gia năm 2019 và tuyển sinh năm học 2020-2021 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở, ban, ngành, Công an thành phố, UBND quận, huyện |
Quý II (tháng 6) |
50 |
Tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời năm 2020 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý IV (tháng 10) |
51 |
Tổ chức điều tra sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công năm 2020 trên địa bàn thành phố |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý III, IV (tháng 9, 10) |
52 |
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ |
Sở Nội vụ |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
53 |
Rà soát, đánh giá phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng, chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực; tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung |
Sở Nội vụ |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
54 |
Thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị giai đoạn 2018-2020; chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ thành phố giai đoạn 2016-2020 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
55 |
Thực hiện dự án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố đến năm 2020 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
56 |
Triển khai thực hiện kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 12/12/2017 của UBND thành phố về hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
57 |
Triển khai thực hiện đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
VI. Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao chất lượng đời sống nhân dân |
||||
58 |
Thực hiện tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao hưởng ứng các ngày Lễ, sự kiện của quốc gia và của thành phố |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
59 |
Thực hiện đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thánh phố đến năm 2020” |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
60 |
Thực hiện khảo sát, đánh giá “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I |
61 |
Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 73 năm ngày Thương binh-Liệt sỹ (27/7/1947-27/7/2020) |
Sở Lao động - TB&XH |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý III (tháng 7) |
62 |
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 |
Sở Lao động - TB&XH |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I (tháng 01) |
63 |
Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 |
Sở Lao động - TB&XH |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý III (tháng 7) |
64 |
Dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2020; Tổ chức Tháng hành động vì Trẻ em năm 2020 |
Sở Lao động - TB&XH |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I (tháng 02) |
65 |
Truyền thông về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị hướng tới Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025 và bầu cử Quốc hội Khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; Thăm chúc thọ Người cao tuổi |
Sở Lao động - TB&XH |
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Quý II (tháng 4) |
66 |
Tăng cường thực hiện độ bao phủ bảo hiểm y tế. Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. |
Bảo hiểm Xã hội TP, Sở Y tế, Sở LĐ-TB&XH |
Sở, ban ngành; UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
67 |
Thực hiện đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016-2020; đề án sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2017-2020; đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên bàn giai đoạn 2017-2020; đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn giai đoạn 2017-2025; đề án giảm tải bệnh viện giai đoạn 2015-2020; đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020; đề án bác sỹ gia đình giai đoạn 2015-2020 |
Sở Y tế |
Sở, ban ngành; UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
68 |
Tổ chức tập huấn công tác dân tộc cho cán bộ và Hội nghị phổ biến các chủ trương, chính sách pháp luật cho các vị có uy tín |
Ban Dân tộc |
Sở, ban ngành; UBND quận, huyện |
Quý III |
69 |
Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc năm 2020 |
Ban Dân tộc |
Sở, ban ngành; UBND quận, huyện |
Quý IV (tháng 11) |
70 |
Thực hiện các kết luận của Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo- dân tộc thành phố và các nhiệm vụ phát sinh trên lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; phối hợp hỗ trợ Ban Tôn giáo Chính phủ tổ chức các Hội nghị, Hội thảo, tập huấn (khi có yêu cầu) |
Sở Nội vụ |
Sở, ban ngành; UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
71 |
Tăng cường phổ biến chính sách, pháp luật cho chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng - tôn giáo cho cán bộ, công chức |
Sở Nội vụ |
Sở, ban ngành; UBND quận, huyện |
Quý III-IV |
VII. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai |
||||
72 |
Thực hiện Đề án Khai thác quỹ đất giai đoạn 2017-2021; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các công trình trọng điểm trên địa bàn thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
73 |
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
74 |
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 02/11/2016 của UBND thành phố về thực hiện Quyết định số 1675/QĐ-TTg ngày 29/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
75 |
Tổ chức thực hiện kế hoạch lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước theo Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
76 |
Lập danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; Lập Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; khoanh định vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
77 |
Tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2015-2030 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
78 |
Thực hiện các hoạt động hưởng ứng các ngày lễ, chiến dịch về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý IV |
VIII. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và quyết liệt đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực |
||||
79 |
Tiếp tục triển khai, quán triệt, sâu rộng các chủ trương, nghị quyết của Trung ương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị theo đúng quy định |
Sở Nội vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
80 |
Tổ chức tổng kết chương trình cải cách hành chính thành phố giai đoạn 2011-2020; Tổ chức Hội nghị phân tích các Chỉ số: cải cách hành chính, Hiệu quả quản trị và Hành chính công, Đo lường sự hài lòng của tổ chức và người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước |
Sở Nội vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý II,III |
81 |
Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 |
Sở Nội vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý IV |
82 |
Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng |
Thanh tra thành phố |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý II,III |
IX. Củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, kết hợp chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế |
||||
83 |
Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch công tác quân sự từ năm 2017-2020 gắn với nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ |
Bộ Chỉ huy quân sự thành phố |
Sở, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
84 |
Thực hiện công tác huấn luyện, luyện tập, diễn tập phòng thủ năm 2020 |
Bộ Chỉ huy quân sự thành phố |
Sở, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
85 |
Tổ chức hoạt động Tết quân dân năm 2020; tuyển chọn và gọi công dân năm 2020 |
Bộ Chỉ huy quân sự thành phố |
Sở, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I (tháng 01) |
86 |
Tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ, cứu nạn cứu hộ |
Công an TP, BCH Quân sự TP |
Sở, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
87 |
Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố năm 2020 |
Công an TP, Ban An toàn giao thông TP |
Sở, ngành, UBND quận, huyện |
Quý IV |
88 |
Triển khai thực hiện kế hoạch hành động triển khai chiến lược ngoại giao văn hóa tại thành phố giai đoạn 2016- 2020; kế hoạch thực hiện các thỏa thuận quốc tế đã ký với các tỉnh, thành nước ngoài giai đoạn 2019-2020; kế hoạch triển khai định hướng hành động công tác đối ngoại; kế hoạch đoàn ra năm 2020; kế hoạch kết nối thông tin với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước tại Việt Nam và cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam tại các nước đến năm 2020 |
Sở Ngoại vụ |
Sở, ngành, UBND quận, huyện |
Quý I-IV |
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2020 về triển khai Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 01/09/2020 | Cập nhật: 08/09/2020
Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2020 về mức lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Ban hành: 13/08/2020 | Cập nhật: 14/08/2020
Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2020 về triển khai các giải pháp phát triển ngành mía đường Việt Nam trong tình hình mới Ban hành: 14/07/2020 | Cập nhật: 15/07/2020
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2020 về xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 24/07/2020 | Cập nhật: 18/01/2021
Kế hoạch 175/KH-UBND về thực hiện Chương trình kích cầu thu hút khách du lịch đến Hải Phòng năm 2020 Ban hành: 02/07/2020 | Cập nhật: 18/09/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2019 về ký Thỏa thuận giữa Ô-xtrây-li-a, Trung Hoa, Đại hàn Dân quốc, Thái Lan, Hoa Kỳ và Việt Nam và Thỏa thuận trao đổi song phương giữa Đại hàn và Việt Nam về hạn ngạch thuế quan trong Tổ chức thương mại Thế giới đối với mặt hàng gạo Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 16/01/2020
Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2019 về tăng cường công tác tiêm chủng Ban hành: 29/11/2019 | Cập nhật: 02/12/2019
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/12/2019 | Cập nhật: 19/08/2020
Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2019 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng Ban hành: 08/07/2019 | Cập nhật: 14/05/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 14/02/2019
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 14/01/2019
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư dự án ngoài ngân sách nhà nước; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 25/03/2019
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về loại phương tiện, hình thức và mức hỗ trợ phương tiện nghe - xem thực hiện Dự án Truyền thông và Giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 12/01/2019
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2018 về đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cấp chất lượng đào tạo của Trường Đào tạo Hạ Long phù hợp với những định hướng chiến lược của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển thực tiễn của xã hội Ban hành: 15/11/2018 | Cập nhật: 08/09/2020
Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan hành chính (giai đoạn đến năm 2020) Ban hành: 14/11/2018 | Cập nhật: 09/04/2019
Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (giai đoạn đến năm 2020) Ban hành: 14/11/2018 | Cập nhật: 01/04/2019
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2018 về hỗ trợ đào tạo kiến thức về thị trường, kỹ thuật trồng trọt cho nông dân, xây dựng thương hiệu và tổ chức kết nối tiêu thụ nông sản thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 12/09/2018 | Cập nhật: 08/12/2018
Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch xây dựng Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Nam năm 2019 Ban hành: 03/10/2018 | Cập nhật: 16/10/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi đối với Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng do địa phương tổ chức trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 27/09/2018 | Cập nhật: 05/12/2018
Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 18/09/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 27/09/2018 | Cập nhật: 18/10/2018
Nghị định 103/2018/NĐ-CP quy định về cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông Ban hành: 02/08/2018 | Cập nhật: 20/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND về mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho đơn vị tổ chức thu phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 10/09/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của tỉnh Phú Thọ năm học 2018-2019 Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 13/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động đang làm việc tại Cơ sở Cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tiền Giang Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND về mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, quận - huyện thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND về mức kinh phí thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; mức chi hỗ trợ Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp xã thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 10/06/2019
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định mức học phí năm học 2018-2019 đối với trường công lập (giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên) trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 08/10/2018
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 31/07/2018 | Cập nhật: 11/09/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định mức thu học phí của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2018-2019 Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 15/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về tỷ lệ phần trăm (%) trích để lại cho ngân sách xã nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn xã để thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu học phí giáo dục mầm non, phổ thông công lập chương trình giáo dục đại trà và giáo dục thường xuyên năm học 2018-2019 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 10/06/2019
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu học phí đối với cấp học mầm non và phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân năm học 2018-2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định mức chi kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 10/10/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ chính sách đối với giáo viên và học sinh Trường trung học phổ thông chuyên Nguyễn Trãi, tỉnh Hải Dương Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 73/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về định mức phân bổ và mức chi kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 18/05/2019
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định thời gian báo cáo, phê chuẩn ngân sách địa phương và biểu mẫu báo cáo về tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND bổ sung vào Điểm a, Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết 33/2017/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 27/07/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công của tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 12/2002/NQ-HĐND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt tín ngưỡng tại nơi thờ tự trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 21/06/2018 | Cập nhật: 14/07/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định biểu mẫu của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính và Ủy ban nhân dân cấp trên áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 19/04/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thôi việc theo nguyện vọng Ban hành: 10/04/2018 | Cập nhật: 24/05/2018
Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định chính sách xây dựng nông thôn mới áp dụng cho xã: Ninh Nhất, Ninh Tiến, Ninh Phúc để xã xây dựng đạt tiêu chí trở thành phường thuộc thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017- 2020 Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2017 về danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo đưa vào tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 21/12/2017 | Cập nhật: 02/01/2018
Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2017 về danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa và Thể thao đưa vào tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 21/12/2017 | Cập nhật: 02/01/2018
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2017 về hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 12/12/2017 | Cập nhật: 21/12/2017
Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 11/12/2017
Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu Ban hành: 17/11/2017 | Cập nhật: 21/11/2017
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2017 triển khai Chương trình hành động 17-CTr/TU về phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 01/11/2017 | Cập nhật: 06/11/2018
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án "Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp" trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 18/10/2017 | Cập nhật: 28/10/2017
Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2017 tổ chức thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy theo Quyết định 424/QĐ-TTg trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020 Ban hành: 24/07/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án phát triển kinh tế biên mậu gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn năm 2025 Ban hành: 15/06/2017 | Cập nhật: 27/07/2017
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2017 thực hiện "Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2025" Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 08/11/2017
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định điểm thu phí và mức thu phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 06/05/2017
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2016 rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và phân công nhiệm vụ về lĩnh vực quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 23/11/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2016 xóa bỏ lò vôi thủ công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 14/11/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 14/11/2016 | Cập nhật: 27/12/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Cao Bằng Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 10/01/2017
Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định tạm thời nội dung về hỗ trợ nhân dân khắc phục hậu quả bão, lũ ổn định đời sống trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/10/2016 | Cập nhật: 31/10/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/10/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 05/10/2016 | Cập nhật: 06/12/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/09/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 22/09/2016 | Cập nhật: 09/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/09/2016 | Cập nhật: 25/10/2016
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2016 thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện Ban hành: 26/09/2016 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 1675/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020 Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 29/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/09/2016 | Cập nhật: 19/10/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND sửa đổi quy định về hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Ban hành: 26/09/2016 | Cập nhật: 10/12/2018
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 22/10/2016
Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2016 giải pháp cấp bách phòng ngừa, đấu tranh với hành vi xâm hại các loài động vật hoang dã trái pháp luật Ban hành: 17/09/2016 | Cập nhật: 20/09/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công thương tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 25/10/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/08/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về quy định nội dung trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 24/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế công nhận danh hiệu văn hóa, đạt chuẩn văn hóa, đạt chuẩn văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 25/07/2016 | Cập nhật: 03/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy định mức đóng góp đối với người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 09/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 18/08/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích xã hội hóa giảm tiền thuê đất đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và giám định tư pháp Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2016 tổ chức thực hiện Chỉ thị 12/CT-TTg về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 20/12/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 19/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 01/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về quy định mức trần thù lao công chứng và chi phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 26/07/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định việc cho sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 03/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Yên Ban hành: 20/06/2016 | Cập nhật: 11/05/2017
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 16/07/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế thi tuyển công chức vào làm việc tại sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định việc vận động tối đa kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 20/06/2016 | Cập nhật: 13/12/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 30/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 25/07/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Tây Ninh Ban hành: 07/07/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 03/2015/QĐ-UBND quy định tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước và thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 12/07/2017
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 24/06/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành công thương ban hành theo Quyết định 24/2015/QĐ-UBND tỉnh Bình Phước Ban hành: 19/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Long An Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức của tỉnh đi học đại học, sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Ban hành: 21/06/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định tạm thời việc bàn giao, tiếp nhận, cho thuê và bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị định 04/2015/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/06/2016 | Cập nhật: 29/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai Ban hành: 26/04/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/05/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai Ban hành: 19/04/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 01/07/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định về phân vùng phát thải khí thải và xả nước thải trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn từ năm 2016 - 2020 Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 21/04/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/04/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ trong việc áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND công khai dự toán ngân sách năm 2016 tỉnh Nghệ An Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 17/08/2016
Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2015 về triển khai thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 19/11/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước Ban hành: 06/05/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2014 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2013 hội nghị trực tuyến triển khai chỉ thị của Bộ Chính trị và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 01/10/2015
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU, Kết luận 56-KL/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội - giai đoạn từ nay đến năm 2020 Ban hành: 28/11/2013 | Cập nhật: 17/12/2013
Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 17/12/2013 | Cập nhật: 17/03/2014
Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2013 mở Điểm xuất hàng Đại Vai thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 30/10/2013 | Cập nhật: 11/11/2013
Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2013 mở Điểm xuất hàng Km3+Km4 thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 30/10/2013 | Cập nhật: 11/11/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ Ban hành: 28/11/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ Ban hành: 28/11/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2012 tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật về giao dịch bảo đảm Ban hành: 13/11/2012 | Cập nhật: 14/11/2012
Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2012 quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng học phí theo Nghị quyết 41/2012/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2012 quy định phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản, quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo khoản 2, Điều 1, Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể Cảng hàng không quốc tế Cát Bi, thành phố Hải Phòng giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 Ban hành: 07/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định Tiêu chí và cách thức thẩm định hồ sơ thành lập tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 07/06/2012 | Cập nhật: 23/06/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2011 công bố 14 thủ tục hành chính được sửa đổi, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2010 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/11/2010 | Cập nhật: 18/05/2018
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2009 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2009 về thay đổi thành viên Tổ công tác phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/06/2009 | Cập nhật: 01/07/2009
Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2009 về bộ đơn giá công tác đo đạc bản đồ địa chính năm 2009 khu vực thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/06/2009 | Cập nhật: 09/07/2009
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009
Quyết định 1675/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 13/12/2007 | Cập nhật: 14/12/2007
Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2007 về việc bổ nhiệm lại ông Bùi Cảnh Toàn, giữ chức Ủy viên Hội đồng quản trị Tổng Công ty lương thực miền Bắc Ban hành: 17/09/2007 | Cập nhật: 08/11/2007