Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 07/2018/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Trần Văn Vĩnh |
Ngày ban hành: | 09/07/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2018/NQ-HĐND |
Vĩnh Phúc, ngày 09 tháng 7 năm 2018 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ khoản 1 Điều 138 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Xét Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này quy định về phân cấp quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh,Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị Quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 về sửa đổi, bổ sung Nghị Quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khoá XVI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND ngày 09/07/2018 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chủ tịch UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn.
Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công.
Các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Văn phòng huyện ủy và Văn phòng Thành ủy, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp và đơn vị, tổ chức khác (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Điều 3. Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Đối với tài sản mua sắm là phương tiện vận tải của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định pháp luật.
2. Đối với tài sản mua sắm là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác:
a) Đối với nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
- Cấp tỉnh:
+ Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm các tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 500 triệu đến dưới 20 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một gói mua sắm tài sản. Từ 20 tỷ đồng trở lên báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
+ Giám đốc Sở Tài chính quyết định mua sắm các tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu /01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 400 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
+ Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và dưới 400 triệu đồng cho 01 gói mua sắm tài sản của cơ quan mình; Từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc từ 200 triệu đồng đến dưới 400 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc dưới 200 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
- Cấp huyện:
+ Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định:
Mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện có giá trị từ 100 triệu đồng, của cấp xã từ 300 triệu đồng đến dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện từ 200 triệu đồng, của cấp xã từ 400 triệu đồng đến dưới 10 tỷ đồng cho một gói mua sắm tài sản. Từ 10 tỷ đồng trở lên báo cáo Thường trực HĐND cùng cấp xem xét, quyết định.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quyết định: Mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc dưới 200 triệu đồng cho một gói tài sản.
- Cấp xã:
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc dưới 400 triệu đồng đối với một gói mua sắm tài sản.
b) Đối với nguồn thu từ phí được để lại sử dụng, thu hoạt động sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định (nếu có).
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc mua sắm tài sản theo quy định hiện hành.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư: Người đứng đầu đơn vị quyết định mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) theo quy định.
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản
1. Thuê trụ sở làm việc:
a) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong phạm vi nguồn dự toán kinh phí được giao sau khi có ý kiến đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư: Người đứng đầu đơn vị quyết định thuê tài sản theo quy định.
2. Thuê tài sản khác:
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi tài sản công sau đây:
a) Trụ sở làm việc và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản lý.
b) Phương tiện vận tải của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản lý; Tài sản có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /01đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này tại đơn vị và đơn vị trực thuộc .
4. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại Khoản 1 và khoản 2 Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc huyện, thành, thị (bao gồm cả cấp xã).
Điều 6. Phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
Điều chuyển trụ sở làm việc và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); phương tiện vận tải; các tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định:
a) Điều chuyển các loại tài sản không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch các huyện, thành phố có liên quan.
b) Điều chuyển các loại tài sản không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ngành, khác huyện quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch các huyện, thành phố có liên quan.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản không thuộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này trong nội bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định điều chuyển tài sản không thuộc quy định tại Khoản 1 và khoản 2 Điều này trong phạm vi nội bộ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý (bao gồm cả cấp xã).
Điều 7. Phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. UBND tỉnh xây dựng phương án bán tài sản công báo cáo HĐND tỉnh:
- Đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên; Trường hợp đột xuất phát sinh giữa 2 kỳ họp thì thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán tài sản trong các trường hợp:
- Bán tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh có giá trị từ dưới 20 tỷ đồng trở xuống.
- Bán tài sản là phương tiện vận tải; các tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản không thuộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định bán tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/ đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị mình.
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc các Sở, ban ngành, Đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định bán tài sản không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này của cơ quan, đơn vị mình.
6. Riêng tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bán.
7. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định bán tài sản không thuộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý (bao gồm cả cấp xã).
Điều 8. Phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định :
a) Thanh lý trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh.
b) Thanh lý phương tiện vận tải của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản lý.
c) Thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng đồng trở lên/01đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/ đơn vị tài sản của cơ quan mình và từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng /01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các Sở, ban ngành, Đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng /01 đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị mình.
5. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định:
a) Thanh lý trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý (bao gồm cả cấp xã).
b) Thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản cấp xã.
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quyết định thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng /01 đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị mình.
6. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng /01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
7. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý tài sản (trừ tài sản là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng đồng trở lên/01đơn vị tài sản)
Điều 9. Phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản công
1. Đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.
2. Đối với tài sản nhà nước bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật: Thủ trưởng cơ quan có tài sản ra quyết định tiêu hủy.
Điều 10. Phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xử lý tài sản công bị mất, bị hủy hoại tại cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh và đơn vị trực thuộc (kể cả tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân).
2. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định xử lý tài sản công bị mất, bị hủy hoại tại cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành phố (bao gồm cả cấp xã và tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân).
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Nghị quyết này, các nội dung khác có liên quan thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/ 12/ 2017 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu đã áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì được áp dụng theo văn bản mới đó.
Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam Ban hành: 31/12/2017 | Cập nhật: 31/12/2017
Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công Ban hành: 26/12/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 19/12/2016 | Cập nhật: 23/01/2017
Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 Ban hành: 22/12/2016 | Cập nhật: 10/07/2017
Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ thường xuyên cho chức danh Đội trưởng, Đội phó Đội dân phòng và trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy cho Đội dân phòng trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 14/02/2017
Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 12/01/2017
Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 18/01/2017
Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND phê duyệt mức thu học phí đối với giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Bình quản lý từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 17/02/2017
Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 11/12/2016 | Cập nhật: 23/02/2017
Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND quy định số lượng Chỉ huy Phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã; chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, đối tượng thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí cấp chứng minh nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 15/07/2017
Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND Quy định chế độ, định mức chi tiêu phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 06/11/2016 | Cập nhật: 20/12/2016
Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND về Quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, khu phố; Quy định mức khoán kinh phí hoạt động đối với đối với tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và khoán kinh phí hoạt động của thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 30/03/2017
Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 130/2015/NQ-HĐND Quy định mức thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng (thu đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu) công trình dịch vụ tiện ích công cộng khác trong Khu kinh tế Cửa khẩu Ma Lù Thàng tỉnh Lai Châu Ban hành: 14/10/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 21/12/2017
Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2011; điều chỉnh, bổ sung quy định về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011 đến năm 2015; bổ sung quyết toán ngân sách nhà nước năm 2009, năm 2010 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2012 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2012 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 27/04/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 17/12/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 27/12/2011
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về mức lệ phí trước bạ xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/12/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về số lượng và mức phụ cấp đối với Công an viên thường trực cấp xã tỉnh Quảng Nam Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/06/2015
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về nâng mức phụ cấp hàng tháng đối với lực lượng Bảo vệ dân phố và Công an viên do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2010 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 05/06/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về Quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh Hòa Bình năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 16/12/2019
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 23/08/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND sửa đổi phụ lục quy định tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn kèm theo Nghị quyết 29/2010/NQ-HĐND Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 11/06/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND quy định chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về quy định kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND quy định chế độ phụ cấp hàng tháng của Thôn đội trưởng, chế độ, chính sách đối với dân quân và mức hỗ trợ đóng Bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 17/10/2011
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 38/2008/NQ-HĐND về chính sách tạm thời hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 09/09/2011