Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2018 về hỗ trợ đào tạo kiến thức về thị trường, kỹ thuật trồng trọt cho nông dân, xây dựng thương hiệu và tổ chức kết nối tiêu thụ nông sản thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020
Số hiệu: | 175/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Văn Sửu |
Ngày ban hành: | 12/09/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 175/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2018 |
Căn cứ Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND ngày 04/12/2013 của HĐND Thành phố ban hành Chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2020; Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 22/01/2016 của UBND Thành phố về duy trì, phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020. Nhằm khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao kiến thức về thị trường, kỹ thuật trồng hoa, trồng rau, xây dựng thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân trên địa bàn Thành phố, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch hỗ trợ đào tạo kiến thức về thị trường, kỹ thuật trồng hoa, trồng rau cho nông dân, xây dựng thương hiệu và tổ chức kết nối tiêu thụ nông sản thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020 với nội dung cụ thể, như sau:
1. Mục đích:
- Hỗ trợ nông dân trên địa bàn Thành phố các kiến thức về kỹ thuật trồng rau, trồng hoa theo các tiêu chuẩn quy định (VietGap, GlobalGap, Oganic...) nhằm sản xuất ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
- Hỗ trợ nông dân nắm bắt tình hình cung, cầu trên thị trường để chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh hướng đến ổn định sản lượng, giảm tình trạng dư cung hoặc thiếu cung về sản phẩm, hạn chế các tổn thất cho người nông dân.
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể sơ chế, đóng gói, marketing, thương mại điện tử, hội nhập quốc tế...cho các sản phẩm nông nghiệp thuộc các địa phương trên địa bàn Thành phố.
2. Yêu cầu:
- Rà soát nhu cầu đào tạo của các hộ nông dân trên địa bàn Thành phố về kỹ thuật trồng hoa, trồng rau, xây dựng thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Nội dung đào tạo phải phù hợp với trình độ, tình hình sản xuất, tiêu thụ nông sản của các địa phương, gắn với ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ thông tin, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Việc tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn chuyên môn, kỹ thuật; các hội nghị kết nối cung cầu, các hình thức kết nối khác để hỗ trợ tiêu thụ nông sản thực phẩm đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm.
1. Đảm bảo 100% nông sản tham gia các chuỗi đều truy xuất được nguồn gốc, đảm bảo các quy định tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, các quy định để đưa vào kênh phân phối hiện đại trong và ngoài nước, tiến tới xuất khẩu.
2. Trên 80% người nông dân có nhu cầu được đào tạo kiến thức về trồng trọt, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định.
3. Trên 80% sản phẩm nông sản của các địa phương có nhu cầu được hỗ trợ xây dựng được thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý...
4. Định kỳ theo mùa vụ, hàng năm, các hợp tác xã, doanh nghiệp, người nông dân được cung cấp các thông tin về thị trường (tình hình cung - cầu các sản phẩm, giá cả,...).
1. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, hỗ trợ cung cấp kiến thức cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ sản xuất, hộ nông dân
- Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức về kỹ thuật trồng hoa, trồng rau: Trên cơ sở rà soát đánh giá thực trạng, nhu cầu đào tạo của các địa phương tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 22/01/2016 của UBND Thành phố về việc duy trì, phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020 và Chương trình tập huấn kỹ thuật trồng hoa và chăm sóc hoa năm 2018. Trong đó, hướng dẫn, cung cấp kiến thức cho người nông dân về tiêu chuẩn được chứng nhận VietGap, GlobalGap, Oganic,...; phân bón và cách sử dụng phân bón trong sản xuất an toàn; cách phòng trừ sâu bệnh trên rau, hoa; giới thiệu và áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức về hội nhập kinh tế quốc: Phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực Công - Nông nghiệp; các hiệp định thương mại song phương, đa phương liên quan đến xuất khẩu nông sản vào thị trường các nước mà Việt Nam đã ký kết.
- Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức về các điều kiện để nông sản thực phẩm vào kênh phân phối hiện đại, các kênh xuất khẩu: Tổng hợp, cung cấp các điều kiện về nông sản thực phẩm của các kênh phân phối hiện đại, đơn vị xuất khẩu nông sản, từ đó thông tin, hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân hoàn thiện các tiêu chuẩn, yêu cầu về thủ tục, giấy tờ để kết nối vào các kênh phân phối; về tiêu chuẩn hàng hóa, thị trường các nước, điều kiện hàng hóa xuất khẩu, phương thức xuất nhập khẩu, các quy định hải quan và một số quy định có liên quan khác.
- Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức về thương mại điện tử: Nhằm hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất và kinh doanh, truy xuất nguồn gốc, tiếp cận phương thức kinh doanh hiện đại (sàn giao dịch nông sản, bán hàng đa kênh,...) phù hợp với xu thế hộ nhập quốc tế hiện nay.
- Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức liên quan đến thị trường, tư vấn thiết kế mẫu mã sản phẩm: Tập huấn cho các hợp tác xã, tổ sản xuất, hộ nông dân kiến thức về thị trường trong nước, kỹ năng liên kết nhóm để có kế hoạch tổ chức sản xuất từng mùa vụ, hàng năm gắn với nhu cầu; về tư vấn thiết kế mẫu mã, bao gói, bảo quản sản phẩm; nhận diện nông sản thực phẩm an toàn qua quét mã QR Code,... để sản phẩm nông nghiệp cuối cùng có giá trị và tính cạnh tranh cao, đáp ứng được yêu cầu của nhà phân phối, nhu cầu người tiêu dùng.
- Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức về xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu tập thể: Tập huấn cho các hộ nông dân, hợp tác xã, lãnh đạo các xã, phường, các phòng ban liên quan thuộc UBND các quận, huyện, thị xã các kiến thức để xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản của địa phương; tổ chức tập huấn kiến thức về kỹ thuật bảo quản, chế biến các sản phẩm nông sản gắn với xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu tập thể.
2. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ kết nối tiêu thụ nông sản thực phẩm:
- Tổ chức các hội nghị, hoạt động giao thương, trưng bày nông sản thực phẩm của các địa phương để kết nối các doanh nghiệp phân phối, siêu thị, chuỗi thực phẩm, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu, nhà hàng, khách sạn, các hộ kinh doanh tại chợ đầu mối...với các hợp tác xã, hộ sản xuất, chế biến nông sản nhằm hỗ trợ các địa phương tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Tổ chức đưa các doanh nghiệp phân phối, siêu thị, chuỗi thực phẩm, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu,... xuống trực tiếp các vùng sản xuất để hướng dẫn cho hợp tác xã, tổ sản xuất, hộ nông dân phương thức bảo quản, thu mua, sơ chế, đóng gói, tem, nhãn mác,... để dễ dàng đưa vào kênh tiêu thụ.
- Tạo điều kiện để hợp tác xã, tổ sản xuất, hộ nông dân sản xuất nông sản thực phẩm tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị giao thương tại Hà Nội và các tỉnh, thành phố để kết nối tiêu thụ vào kênh phân phối, quảng bá sản phẩm tới đông đảo người tiêu dùng cả nước, tham gia vào hệ thống phân phối nước ngoài, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
3. Triển khai hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho nông sản thực phẩm các địa phương:
- Hướng dẫn các địa phương rà soát, lựa chọn các sản phẩm nông sản chủ lực để xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý.
- Đề xuất các cơ quan có thẩm quyền công nhận thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản của địa phương đã lựa chọn.
4. Công tác hỗ trợ khác:
4.1. Công tác thông tin, tuyên truyền:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất chấp hành tốt các quy định của pháp luật, tuân thủ các quy trình sản xuất, sự cần thiết sản xuất các sản phẩm an toàn, đáp ứng đủ các điều kiện để các sản phẩm được tiêu thụ bền vững trên thị trường trong và ngoài nước.
- Tuyên truyền quảng bá sâu rộng các vùng sản xuất, các sản phẩm an toàn, các sản phẩm có thế mạnh của các địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tuyên truyền về các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các cách làm hay, các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả của các địa phương, của người nông dân để cùng học hỏi và phát triển;
- Thường xuyên đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về thương hiệu, chỉ dẫn địa lý nông sản thực phẩm các địa phương đến các kênh phân phối, người tiêu dùng tiếp cận thông tin nông sản thực phẩm tại các vùng sản xuất để ưu tiên trong việc kết nối cung- cầu, lựa chọn tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng các ấn phẩm tuyên truyền, cung cấp thông tin cụ thể, chi tiết về các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn Thành phố.
Hình thức thông tin, tuyên truyền: Xây dựng các chuyên mục, thường xuyên đăng tải tin, bài trên hệ thống báo chí và hệ thống thông tin cơ sở; đăng tải thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Công Thương, các Sở, ngành liên quan và Cổng/Trang thông tin điện tử của UBND quận, huyện, thị xã; xây dựng các ấn phẩm tuyên truyền (tờ rơi, tờ gấp, sổ tay, poster, clip...).
Tuyên truyền làm thay đổi tư duy, thói quen của người sản xuất trong việc sản xuất phải gắn với thị trường, không sản xuất tràn lan hoặc ngừng sản xuất khi chưa có khuyến cáo của các cơ quan Quản lý nhà nước; sản xuất các sản phẩm an toàn, đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của An toàn thực phẩm để ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm một cách bền vững.
4.2. Hỗ trợ cung cấp, dự báo thông tin tình hình thị trường, giá cả nông sản:
Thường xuyên hoặc theo mùa vụ các cơ quan có liên quan cung cấp các thông tin về thị trường, giá cả, xu hướng biến động của nông sản trên các phương tiện thông tin để các đơn vị, người sản xuất nắm bắt, chủ động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, ổn định giá cả, thị trường.
4.3. Xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết trong sản xuất trên địa bàn Thủ đô.
4.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường chống hàng giả về các sản phẩm đầu vào của nông nghiệp; kiểm tra công tác an toàn thực phẩm đảm bảo cho các sản phẩm nông nghiệp được cạnh tranh lành mạnh. Tăng cường công tác kiểm tra, lấy mẫu giám sát các sản phẩm trồng trọt nhằm cảnh báo nguy cơ mất An toàn thực phẩm. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm để đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất chân chính cũng như người tiêu dùng.
5. Kinh phí thực hiện:
Hàng năm, cùng thời điểm xây dựng dự toán của Thành phố, các sở, ngành, địa phương các đơn vị chủ trì, chủ động phối hợp các đơn vị liên quan, căn cứ các nội dung Kế hoạch được phê duyệt, lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố phê duyệt.
6. Chế độ thông tin, báo cáo:
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 25/6), năm (trước ngày 25/12) hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo kết quả về Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng báo cáo UBND Thành phố.
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố, các Sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã, Liên minh Hợp tác xã, Hội nông dân Thành phố:
+ Tổ chức tập huấn về kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế; về các điều kiện để nông sản thực phẩm vào kênh phân phối hiện đại, các kênh xuất khẩu; về thương mại điện tử. Thường xuyên thông tin tới các doanh nghiệp phân phối, siêu thị, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu có uy tín danh sách chi tiết sản phẩm nông sản của Hà Nội, từ đó nghiên cứu, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm lâu dài cho nhân dân để chủ động kế hoạch sản xuất.
+ Xây dựng kế hoạch, tổ chức các hội nghị, hoạt động giao thương, kết nối cung - cầu, tuyên truyền quảng bá nông sản thực phẩm của thành phố Hà Nội hàng năm, tổ chức có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ, tiêu thụ nông sản tại Hà Nội vào các kênh phân phối, tiến tới đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm hỗ trợ nông dân phát triển được sản xuất một cách ổn định, bền vững.
+ Tổ chức các giải pháp cấp bách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm có nguy cơ dư cung cao trong các mùa vụ, kết nối với các doanh nghiệp chế biến để đưa vào bảo quản, sơ chế, tiến tới chế biến thành các sản phẩm có giá trị nông nghiệp cao.
- Phối hợp các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch Kiến trúc, Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan đẩy mạnh phát triển hạ tầng thương mại (siêu thị, chợ đầu mối, chuỗi cửa hàng tiện lợi, điểm kinh doanh thực phẩm an toàn...) trên địa bàn Thành phố, qua đó tạo địa điểm cố định giúp người nông dân tiêu thụ sản phẩm một cách bền vững; tham mưu thành phố đẩy nhanh việc xây chợ đầu mối theo quy hoạch.
- Phối hợp các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, UBND các quận, huyện, thị xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền các thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, các sản phẩm có thế mạnh của các địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng, giúp các doanh nghiệp phân phối, chế biến nắm bắt thông tin về tình hình thu hoạch, phối hợp bao tiêu sản phẩm và để người dân biết, tiêu dùng.
- Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị giao thương, đưa hàng vào hệ thống phân phối ở nước ngoài.
- Tổng hợp kết quả thực hiện của các sở, ngành, địa phương thực hiện báo cáo UBND Thành phố 6 tháng, năm.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, Liên minh Hợp tác xã, Hội nông dân Thành phố tiếp tục triển khai tổ chức các lớp tập huấn kiến thức về kỹ thuật trồng hoa, trồng rau theo Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 22/01/2016 của UBND Thành phố về việc duy trì, phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn Thành phố giai đoạn 2017-2020 và Chương trình tập huấn kỹ thuật trồng hoa và chăm sóc hoa năm 2018. Tăng cường xây dựng, hướng dẫn, tư vấn phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt xây dựng và phát triển các chuỗi sản xuất có chứng nhận VietGAP, VietGHAP, GlobalGAP, HACCP, GMP, sản xuất theo hướng hữu cơ,... Chuẩn hóa quy trình sản xuất cho các chuỗi để đảm bảo tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, đồng đều, đảm bảo các tiêu chí về hàng rào kỹ thuật theo yêu cầu; ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và quy trình kỹ thuật sản xuất an toàn, đảm bảo tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, đồng đều. Hỗ trợ cung cấp thông tin để các đơn vị sản xuất thường xuyên được tiếp cận với thông tin về thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng.
- Hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc, sàn giao dịch thương mại điện,... cho các sản phẩm. Đẩy mạnh thí điểm ứng dụng hệ thống phần mềm thông tin điện tử trong quản lý, nhận diện, truy xuất nguồn gốc thực phẩm tươi sống bằng tem điện tử mã QRcode.
3. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố:
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; Liên minh Hợp tác xã, Hội nông dân Thành phố tổ chức các lớp tập huấn kiến thức liên quan đến thị trường tiêu thụ nông sản tại địa phương nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các hợp tác xã, tổ sản xuất, hộ nông dân tăng cường kỹ năng liên kết nhóm, nắm bắt thị trường để tổ chức sản xuất theo nhu cầu; nhận diện nông sản thực phẩm an toàn qua quét mã QR Code,... để sản phẩm nông nghiệp cuối cùng có giá trị và tính cạnh tranh cao, đáp ứng được yêu cầu của nhà phân phối, nhu cầu người tiêu dùng.
- Phối hợp Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương tổ chức có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ, tiêu thụ nông sản tại Hà Nội (các hội nghị giao thương, hội chợ, tuần hàng giới thiệu sản phẩm, sàn giao dịch...) và lựa chọn, giới thiệu các sản phẩm tham gia tuần hàng Việt tại các kênh phân phối nước ngoài, nhằm nâng giá trị của sản phẩm nông nghiệp, tăng thu nhập cho người nông dân, phát triển được sản xuất một cách ổn định, bền vững.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn in ấn các ấn phẩm nhằm quảng bá, tuyên truyền sản phẩm nông nghiệp của các địa phương đặc biệt là các sản phẩm có thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, các sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm,...
- Phối hợp các Cục, Vụ của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,... hỗ trợ cung cấp, dự báo thông tin tình hình, xu hướng thị trường, giá cả nông sản hàng tháng hoặc theo mùa vụ trên các phương tiện (Cổng điện tử Thành phố, các Sở, ngành liên quan, UBND các quận huyện, thị xã, trên trang Web Khuyến nông, bản tin Sản xuất và Thị trường, Chương trình phát thanh Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,...), nắm chắc thông tin thị trường cung, cầu hàng hóa nông sản để làm cơ sở giúp các nhà khoa học, nhà nông, nhà doanh nghiệp linh hoạt điều chỉnh nghiên cứu, sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường và chủ động tìm đầu ra cho nông sản, ổn định giá cả, thị trường góp phần thực hiện tốt công tác bình ổn thị trường trên địa bàn Thành phố.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố, các sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã, Liên minh Hợp tác xã, Hội nông dân Thành phố tổ chức các lớp tập huấn cho các hộ nông dân, hợp tác xã, lãnh đạo các xã, phường, các phòng ban liên quan thuộc UBND các quận, huyện, thị xã các kiến thức về xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản của địa phương; Hướng dẫn các địa phương, vùng sản xuất chuyên canh tập trung cách thức tổ chức liên kết sản xuất để sản phẩm đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn đồng nhất, từ đó tổ chức xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu tập thể cho nông sản thực phẩm các địa phương.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các quận, huyện, thị xã lựa chọn các sản phẩm chủ lực để xây dựng được thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm đạt mục tiêu đề ra.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân Thành phố và đơn vị liên quan đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản phẩm nông nghiệp và khuyến nông, nhân rộng các mô hình hiệu quả trong sản xuất (như: mô hình lúa chất lượng cao, mô hình trồng hoa, cây ăn quả, chăn nuôi công nghiệp...) góp phần hạ giá thành sản phẩm, ưu tiên xây dựng mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã cung cấp thông tin để các cơ quan báo chí Thành phố, cơ quan báo chí Trung ương ký chương trình phối hợp công tác với Thành phố và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, quảng bá sâu rộng các vùng sản xuất, các sản phẩm an toàn, sản phẩm có thế mạnh của các quận, huyện, thị xã; tuyên truyền thay đổi tư duy, thói quen của người sản xuất trong việc sản xuất phải gắn với thị trường,...
- Thông tin danh sách, địa chỉ các vùng, các đơn vị, hộ sản xuất sản phẩm an toàn tại các địa phương để các doanh nghiệp phân phối, người tiêu dùng biết đến sản phẩm an toàn.
6. Sở Tài chính:
Hướng dẫn các sở, ngành, đơn vị, các địa phương xây dựng dự toán, thanh quyết toán các chương trình theo kế hoạch được phê duyệt và đảm bảo không trùng lặp.
7. Hội Nông dân Thành phố:
- Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố, các Sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã trong công tác tổ chức tập huấn kiến thức về kỹ thuật bảo quản, chế biến sản phẩm theo hướng an toàn sinh học phù hợp thực tế tại địa phương; đề xuất các chương trình hỗ trợ cho nông dân đi học tập kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trong và ngoài nước.
- Phối hợp các Sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã, Liên minh Hợp tác xã trong công tác tổ chức, tập huấn hỗ trợ đào tạo kiến thức về thị trường, kỹ thuật trồng trọt cho nông dân, xây dựng thương hiệu và tổ chức kết nối tiêu thụ nông sản thực phẩm; Công tác thông tin, tuyên truyền.
8. Liên minh Hợp tác xã Thành phố:
- Phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã trong công tác tổ chức, tập huấn hỗ trợ đào tạo kiến thức về thị trường, kỹ thuật trồng rau, trồng hoa cho nông dân, xây dựng thương hiệu và tổ chức kết nối tiêu thụ nông sản thực phẩm được phê duyệt.
- Đẩy mạnh xây dựng mô hình doanh nghiệp, Hợp tác xã làm đầu mối bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho nhân dân.
- Hướng dẫn các Hợp tác xã, hộ sản xuất tổ chức sản xuất theo hướng dẫn của ngành Nông nghiệp, không tổ chức sản xuất tự phát, theo phong trào; Đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đáp ứng các yêu cầu về thủ tục giấy tờ, đăng ký chất lượng, mẫu mã, bao bì.... phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng; chủ động tham gia liên kết, tham gia sản xuất theo mô hình hợp tác xã, tổ sản xuất tại địa phương.
9. UBND các quận, huyện, thị xã:
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã Thành phố, Hội Nông dân Thành phố và đơn vị liên quan tổ chức tập huấn kiến thức về kỹ thuật trồng hoa, trồng rau phù hợp tình hình thực tế tại địa phương theo Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 22/01/2016 của UBND Thành phố.
- Phối hợp các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố, Hội Nông dân Thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức các lớp tập huấn kiến thức liên quan đến thị trường, xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu tập thể cho nông sản tại địa phương (thông báo, hướng dẫn, vận động người nông dân tham gia tích cực vào các lớp tập huấn, cung cấp kiến thức).
- Tiếp tục phối hợp các sở, ngành liên quan hướng dẫn hợp tác xã, tổ sản xuất, hộ nông dân tổ chức hiệu quả việc sản xuất theo kế hoạch, các quy trình đã được chứng nhận, tổ chức liên kết sản xuất, áp dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cho nông sản của địa phương, đẩy mạnh hoạt động kết nối, tiêu thụ sản phẩm.
- Hàng quý, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành rà soát danh mục sản phẩm nông sản thực phẩm địa phương cần kết nối vào các kênh phân phối: siêu thị, chuỗi thực phẩm, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu (cụ thể: chủng loại sản phẩm, sản lượng thu hoạch, thời gian đưa ra thị trường, liên hệ...), gửi Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố, cung cấp thông tin đến các doanh nghiệp trong hệ thống phân phối để tổ chức kết nối, tiêu thụ, xây dựng và phát triển thương hiệu,...; Công khai danh sách, địa chỉ các vùng, các đơn vị, các hộ sản xuất sản phẩm an toàn, các sản phẩm có thương hiệu, thông tin về thị trường, giá cả... trên các phương tiện thông tin đại chúng để các doanh nghiệp phân phối, người tiêu dùng biết đến.
- Tạo điều kiện hỗ trợ các Hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nông dân trên địa bàn tham gia các chương trình Xúc tiến thương mại trong và ngoài nước do Thành phố và các Bộ, ngành tổ chức.
- Phối hợp các sở, ngành kêu gọi thu hút đầu tư các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chế biến, sơ chế, bảo quản các sản phẩm nông sản sản xuất ra nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm và tiêu thụ ổn định.
(Có biểu phân công triển khai tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức kèm theo)
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức, triển khai thực hiện đảm bảo không trùng lặp, thiết thực, hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI TỔ CHỨC CÁC LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC
(Đính kèm Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 12/9/2018 của UBND Thành phố)
TT |
Nội dung đào tạo |
Nhu cầu đào tạo của địa phương |
Phân công đơn vị phối hợp thực hiện |
Giai đoạn thực hiện |
||||||
Tên đơn vị |
Số học viên đăng ký |
Số lớp |
Địa điểm |
Đơn vị chủ trì nội dung |
Đơn vị tổ chức các lớp tập huấn |
Đơn vị phối hợp |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||
1 |
Lớp tập huấn kỹ thuật trồng hoa |
Hà Đông |
70 |
1 |
Tại các xã, thị trấn do địa phương bố trí |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND quận Hà Đông |
Các sở: Công Thương, KH&CN, TT& TT; Tài chính, Trung tâm XTĐTTMDL TP; Liên minh HTX, Hội Nông dân TP |
1 lớp |
|
Sơn Tây |
70 |
1 |
UBND thị xã Sơn Tây |
1 lớp |
|
|||||
Mê Linh |
6,409 |
90 |
UBND huyện Mê Linh |
50 lớp |
40 lớp |
|||||
Phúc Thọ |
140 |
2 |
UBND huyện Phúc Thọ |
2 lớp |
|
|||||
Đan Phượng |
200 |
4 |
UBND huyện Đan Phượng |
4 lớp |
|
|||||
Phú Xuyên |
30 |
1 |
UBND huyện Phú Xuyên |
1 lớp |
|
|||||
Thạch Thất |
60 |
1 |
UBND huyện Thạch Thất |
1 lớp |
|
|||||
Thanh Oai |
100 |
2 |
UBND huyện Thanh Oai |
2 lớp |
|
|||||
Hoài Đức |
860 |
12 |
UBND huyện Hoài Đức |
8 lớp |
4 lớp |
|||||
Thường Tín |
140 |
2 |
UBND huyện Thường Tín |
2 lớp |
|
|||||
2 |
Lớp tập huấn kỹ thuật trồng rau |
Hà Đông |
140 |
2 |
Tại các xã, phường, thị trấn do địa phương bố trí |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND quận Hà Đông |
Các sở: Công Thương; TT& TT; Tài chính; KH&CN, Trung tâm XTĐTTMDL TP; Liên minh HTX, Hội Nông dân TP |
2 lớp |
|
Sơn Tây |
70 |
1 |
UBND thị xã Sơn Tây |
1 lớp |
|
|||||
Mê Linh |
600 |
10 |
UBND huyện Mê Linh |
8 lớp |
2 lớp |
|||||
Chương Mỹ |
1,050 |
10 |
UBND huyện Chương Mỹ |
6 lớp |
4 lớp |
|||||
Phúc Thọ |
560 |
8 |
UBND huyện Phúc Thọ |
6 lớp |
2 lớp |
|||||
Đan Phượng |
2,000 |
30 |
UBND huyện Đan Phượng |
25 lớp |
5 lớp |
|||||
Phú Xuyên |
245 |
5 |
UBND huyện Phú Xuyên |
5 lớp |
|
|||||
Thanh Trì |
300 |
6 |
UBND huyện Thanh Trì |
6 lớp |
|
|||||
Quốc Oai |
400 |
8 |
UBND huyện Quốc Oai |
6 lớp |
2 lớp |
|||||
Thạch Thất |
120 |
2 |
UBND huyện Thạch Thất |
2 lớp |
|
|||||
Thường Tín |
610 |
9 |
UBND huyện Thường Tín |
6 lớp |
3 lớp |
|||||
Mỹ Đức |
280 |
4 |
UBND huyện Mỹ Đức |
4 lớp |
|
|||||
Thanh Oai |
100 |
2 |
UBND huyện Thanh Oai |
2 lớp |
|
|||||
3 |
Tập huấn kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, liên quan đến các hiệp định thương mại song phương, đa phương liên quan đến xuất khẩu nông sản vào thị trường các nước; điều kiện đưa sản phẩm vào kênh phân phối hiện đại trong nước và ngoài nước |
22 quận, huyện, thị xã: Bắc Từ Liêm, Hà Đông, Long Biên, Hoàng Mai, Tây Hồ, Sơn Tây, Mê Linh, Phú Xuyên, Đan Phượng, Phú Thọ, Thanh Oai, Gia Lâm, Quốc Oai, Chương Mỹ, Ứng Hòa, Thạch Thất, Hoài Đức, Thanh Trì, Đông Anh, Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức và Thường Tín |
700 |
10 lớp (từ 02-04 quận, huyện, thị xã/lớp) |
Thành phố Hà Nội |
Sở Công Thương |
Sở Công Thương |
Các sở: NN&PTNT; Tài chính; TT&TT; Trung tâm XTĐTTMDL TP; UBND các quận, huyện, thị xã; Liên minh HTX, Hội Nông dân TP |
5 lớp |
5 lớp |
4 |
Tập huấn kiến thức về thương mại điện tử để hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp cận phương thức kinh doanh hiện đại, phù hợp với xu thế quốc tế hiện nay. |
22 quận, huyện, thị xã: Bắc Từ Liêm, Hà Đông, Long Biên, Hoàng Mai, Tây Hồ, Sơn Tây, Mê Linh, Phú Xuyên, Đan Phượng, Phú Thọ, Thanh Oai, Gia Lâm, Quốc Oai, Chương Mỹ, Ứng Hòa, Thạch Thất, Hoài Đức, Thanh Trì, Đông Anh, Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức và Thường Tín |
600 |
8 lớp (02-04 quận, huyện, thị xã/lớp) |
Thành phố Hà Nội |
Sở Công Thương |
Sở Công Thương |
Các sở: NN&PTNT; Tài chính; TT&TT; Trung tâm XTĐTTMDL TP; UBND các quận, huyện, thị xã; Liên minh HTX, Hội Nông dân TP |
4 lớp |
4 lớp |
6 |
Tổ chức các lớp tập huấn xây dựng và phát triển thương mại, nhãn hiệu tập thể cho nông sản thực phẩm các địa phương |
Hà Đông |
140 |
2 |
Thành phố Hà Nội |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở: NN&PTNT; Tài chính; TT&TT; Trung tâm XTĐTTMDL TP; UBND các quận, huyện, thị xã; Liên minh HTX, Hội Nông dân TP |
1 lớp |
1 lớp |
Bắc Từ Liêm |
140 |
2 |
1 lớp |
1 lớp |
||||||
Sơn Tây |
70 |
1 |
1 lớp |
|
||||||
Mê Linh |
280 |
4 |
2 lớp |
2 lớp |
||||||
Chương Mỹ |
140 |
2 |
1 lớp |
1 lớp |
||||||
Phúc Thọ |
70 |
1 |
1 lớp |
|
||||||
Đan Phượng |
280 |
4 |
2 lớp |
2 lớp |
||||||
Phú Xuyên |
70 |
1 |
1 lớp |
|
||||||
Thanh Trì |
140 |
2 |
1 lớp |
1 lớp |
||||||
Quốc Oai |
140 |
2 |
1 lớp |
1 lớp |
||||||
Ứng Hòa |
280 |
4 |
2 lớp |
2 lớp |
||||||
Thạch Thất |
70 |
1 |
1 lớp |
|
||||||
Thanh Oai |
280 |
4 |
4 lớp |
|
||||||
Hoài Đức |
140 |
2 |
1 lớp |
1 lớp |
||||||
7 |
Lớp tập huấn kiến thức liên quan đến thị trường, tư vấn thiết kế mẫu mã sản phẩm, marketing... cho nông sản tại địa phương |
Hà Đông |
70 |
1 |
Thành phố Hà Nội |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố |
Các sở: Công Thương, NN& PTNT, TT&TT, Khoa học và công nghệ, UBND các quận, huyện, thị xã; Liên minh HTX, Hội Nông dân TP |
1 lớp |
|
Bắc Từ Liêm |
140 |
2 |
1 lớp |
1 lớp |
||||||
Sơn Tây |
70 |
1 |
1 lớp |
|
||||||
Mê Linh |
280 |
4 |
2 lớp |
2 lớp |
||||||
Chương Mỹ |
140 |
2 |
1 lớp |
1 lớp |
||||||
Phúc Thọ |
70 |
1 |
1 lớp |
|
||||||
Đan Phượng |
280 |
4 |
2 lớp |
2 lớp |
||||||
Phú Xuyên |
70 |
1 |
1 lớp |
|
||||||
Thanh Trì |
140 |
2 |
1 lớp |
1 lớp |
||||||
Quốc Oai |
140 |
2 |
1 lớp |
1 lớp |
||||||
Ứng Hòa |
280 |
4 |
2 lớp |
2 lớp |
||||||
Thạch Thất |
70 |
1 |
1 lớp |
|
||||||
Thanh Oai |
280 |
4 |
4 lớp |
|
||||||
Hoài Đức |
140 |
2 |
1 lớp |
1 lớp |
||||||
8 |
Lớp tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học |
Hội nông dân Thành phố |
90 |
3 |
Huyện Quốc Oai, Ứng Hòa, Thanh Oai |
Hội nông dân |
Hội nông dân |
Các sở: Công Thương, NN& PTNT, TT& TT, Khoa học và công nghệ, Trung tâm XTĐTTMDL Thành phố; UBND các huyện; Liên minh HTX TP |
3 lớp |
|
9 |
Lớp tập huấn, đào tạo về kỹ thuật bảo quản, chế biến sản phẩm gắn với xây dựng và phát triển nhãn hiệu tập thể sản phẩm |
90 |
3 |
Huyện Hoài Đức, Ba Vì, Phú Xuyên. |
3 lớp |
|
NHU CẦU XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU, NHÃN HIỆU TẬP THỂ, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ CHO CÁC SẢN PHẨM NÔNG SẢN TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Đính kèm Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 12/9/2018 của UBND Thành phố)
TT |
Quận/huyện |
Sản phẩm xây dựng tên thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Giai đoạn thực hiện |
1 |
Đan Phượng |
Rau hữu cơ Hộ kinh doanh Đặng Thị Cuối |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở: Công Thương, Nông nghiệp và PTNT, TT&TT, Trung tâm XTĐTTMDL TP, UBND các quận, huyện, thị xã |
Năm 2018 |
Sản phẩm nấm chất lượng cao HTX nấm Nghĩa Minh |
|||||
Sản phẩm chăn nuôi hữu cơ xã Phương Đình |
|||||
Hoa Ly xã Song Phượng |
|||||
2 |
Thanh Oai |
Miến Cự Đà, xã Cự Khê |
|||
Bún, bánh cuốn xã Bích Hòa |
|||||
Gạo Bắc thơm số 7, đài thơm số 8 xã Đỗ Động |
Năm 2019 |
||||
3 |
Hà Đông |
Rau quả an toàn HTX DVTH Hòa Bình- P. Yên Nghĩa |
|||
4 |
Phú Xuyên |
Rau an toàn xã Minh Tân |
|||
Rau an toàn xã Hồng Thái |
|||||
Gạo hữu cơ Phú Xuyên |
|||||
Bưởi thồ Bạch Hạ |
|||||
5 |
Ứng Hòa |
Trứng Vịt Đông Lỗ |
|||
6 |
Thạch Thất |
Sản phẩm lợn rừng xã Yên Bình |
|||
Sản phẩm Khoai tây xã Hương Ngải |
|||||
7 |
Hoài Đức |
Ổi Bọc- xã Di Trạch |
|||
8 |
Phúc Thọ |
Thịt lợn sinh học Kỷ Nguyên (Công ty thực phẩm sinh học an toàn Kỷ Nguyên) |
|||
Rau an toàn Xuân Phú |
|||||
9 |
Mê Linh |
Rau, củ xã Tráng Việt, Tiền Phong, Văn Khê, Tiến Thắng |
|||
Củ cải Đông Cao |
|||||
Bưởi đỏ Đông Cao |
|||||
10 |
Chương Mỹ |
Rau an toàn Chúc Sơn |
|||
Bưởi hữu cơ Nam Phương Tiến |
|||||
11 |
Thường Tín |
Rau an toàn xã Hà Hồi |
|||
12 |
Bắc Từ Liêm |
Hoa Tây Tựu |
Năm 2020 |
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2021 về tuyền truyền, phổ biến và thực hiện Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 21/01/2021 | Cập nhật: 01/02/2021
Kế hoạch 19/KH-UBND về kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 Ban hành: 20/01/2021 | Cập nhật: 28/01/2021
Kế hoạch 19/KH-UBND về thực hiện công tác dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2020 Ban hành: 06/04/2020 | Cập nhật: 08/07/2020
Kế hoạch 19/KH-UBND về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 16/03/2020 | Cập nhật: 23/05/2020
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2020 xây dựng Đề án nâng cao năng lực tham mưu và tổ chức thực hiện công tác Quốc phòng địa phương của các cơ quan Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 20/02/2020 | Cập nhật: 13/07/2020
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2020 về tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm tham gia Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 22/02/2020
Kế hoạch 19/KH-UBND về thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2020 Ban hành: 11/02/2020 | Cập nhật: 09/03/2020
Kế hoạch 19/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020 Ban hành: 06/02/2020 | Cập nhật: 01/06/2020
Kế hoạch 19/KH-UBND về đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước chào mừng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh Hòa Bình lần thứ V, Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X và các ngày lễ lớn trong năm 2020 Ban hành: 05/02/2020 | Cập nhật: 22/02/2020
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2020 quán triệt, triển khai Chỉ thị 38-CT/TW về tiếp tục đổi mới, phát huy vai trò và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam trong tình hình mới Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 02/03/2020
Kế hoạch 19/KH-UBND thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2020 Ban hành: 10/02/2020 | Cập nhật: 19/03/2020
Kế hoạch 19/KH-UBND về công tác pháp chế năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 26/03/2020
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống dịch bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút Corona trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 24/01/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2020 đáp ứng về y tế để phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra theo từng cấp độ dịch tại tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 23/09/2020
Kế hoạch 19/KH-UBND thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La năm 2020 Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 10/04/2020
Kế hoạch 19/KH-UBND về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2020 Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 22/02/2020
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2020 về chủ động phòng, chống dịch bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút Corona tại tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 01/02/2020 | Cập nhật: 15/02/2020
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2019 về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 12/02/2019 | Cập nhật: 26/02/2019
Kế hoạch 19/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình năm 2019 Ban hành: 11/02/2019 | Cập nhật: 30/12/2019
Kế hoạch 19/KH-UBND về đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2019 Ban hành: 13/02/2019 | Cập nhật: 01/03/2019
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 39/2018/NQ-HĐND về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 19/02/2019 | Cập nhật: 27/02/2019
Kế hoạch 19/KH-UBND về Xúc tiến đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019 Ban hành: 28/01/2019 | Cập nhật: 19/02/2019
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 501/QĐ-TTg về Đề án ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong Hệ thống thống kê nhà nước giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/01/2019 | Cập nhật: 26/02/2019
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg về tăng cường biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù Ban hành: 07/01/2019 | Cập nhật: 23/01/2019
Kế hoạch 19/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 19/KH-UBND về thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2018 Ban hành: 18/01/2018 | Cập nhật: 15/03/2018
Kế hoạch 19/KH-UBND về phát triển chuỗi cung ứng nông sản, thủy sản an toàn tỉnh Sơn La năm 2018 Ban hành: 18/01/2018 | Cập nhật: 19/10/2018
Kế hoạch 19/KH-UBND về thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2018 Ban hành: 17/01/2018 | Cập nhật: 01/11/2018
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại Ban hành: 08/08/2017 | Cập nhật: 31/10/2017
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 20/10/2018
Kế hoạch 19/KH-UBND công tác bảo vệ bí mật năm 2017 Ban hành: 06/03/2017 | Cập nhật: 07/04/2017
Kế hoạch 19/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang năm 2017 Ban hành: 14/03/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/03/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU về bảo tồn, phát huy giá trị Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới Quần thể Danh thắng Tràng An trong phát triển du lịch, giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 09/03/2017 | Cập nhật: 15/04/2017
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án "Triển khai tha tù trước thời hạn có điều kiện" trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 07/02/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 732/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 24/01/2017 | Cập nhật: 06/11/2018
Kế hoạch 19/KH-UBND thực hiện công tác Ngoại giao Văn hóa tại thành phố Cần Thơ năm 2017 Ban hành: 16/02/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2017 thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2017 bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt giai đoạn 2017-2020 tỉnh Hà Giang Ban hành: 13/01/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Kế hoạch 19/KH-UBND thực hiện Quy định quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục năm 2016 Ban hành: 24/02/2016 | Cập nhật: 05/03/2016
Kế hoạch 19/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang năm 2016 Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2016 về duy trì, phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2017 - 2020 Ban hành: 22/01/2016 | Cập nhật: 03/02/2016
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 tại tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/01/2016 | Cập nhật: 05/03/2016
Kế hoạch 19/KH-UBND thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau năm 2015 và đến năm 2020 Ban hành: 09/04/2015 | Cập nhật: 30/03/2016
Kế hoạch 19/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, năm 2015 Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 21/08/2015
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2015 về Chương trình hành động 38-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế Ban hành: 19/03/2015 | Cập nhật: 11/05/2015
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2015 triển khai Chương trình hành động 122-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế Ban hành: 09/02/2015 | Cập nhật: 28/05/2015
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2015 thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 20/07/2015
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 22/05/2014 | Cập nhật: 12/04/2016
Kế hoạch 19/KH-UBND thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em giai đoạn 2014 - 2015 tỉnh Thái Bình Ban hành: 15/04/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án “Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư giai đoạn 2013 - 2016” Ban hành: 10/03/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 15/04/2014
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND về nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên năm 2014 Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 18/02/2014
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2012 Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 27/03/2014
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND phê duyệt Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 29/03/2014
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND về Kế hoạch dạy nghề năm 2014 tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND dự toán và phân bổ ngân sách thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 24/01/2014
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND phê duyệt chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 13/01/2014
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND về giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 12/02/2014
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2020; Chính sách khuyến khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội; Chính sách hỗ trợ đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn thành phố Hà Nội Ban hành: 04/12/2013 | Cập nhật: 19/08/2014
Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND về bãi bỏ bảng giá thu một phần viện phí tại trạm y tế xã áp dụng cho người bệnh ngoại trú, nội trú có thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 19/05/2015
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND bố trí vốn ngân sách để thực hiện chuyển đổi dự án siêu thị kết hợp chung cư 18 tầng khu đô thị Phú Mỹ, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu làm quỹ nhà ở xã hội Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 29/11/2014
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND thông qua Bảng giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 02/12/2014
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND phê duyệt giá đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2014 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu thể thao của Trường Nghiệp vụ Thể dục, thể thao và mức hỗ trợ thêm chi phí cho vận động viên thể thao thành tích cao được triệu tập vào đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 13/03/2014
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND ban hành Quy định lộ trình và chính sách hỗ trợ chấm dứt hoạt động sản xuất gạch, ngói đất sét nung bằng lò thủ công trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 29/11/2014
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 23/12/2013
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 07/10/2013
Kế hoạch 19/KH-UBND cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 12/04/2013
Kế hoạch 19/KH-UBND thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/03/2013 | Cập nhật: 28/03/2013
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị Quyết 10-NQ/TU 2012 về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn đến 2020 Ban hành: 08/02/2013 | Cập nhật: 07/12/2015
Kế hoạch 19/KH-UBND công tác phòng, chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/02/2012 | Cập nhật: 06/03/2012
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2010 thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu năm 2011 và 5 năm (2011 - 2015) Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 458/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025” Ban hành: 03/02/2021 | Cập nhật: 19/02/2021
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2021 tổ chức thực hiện Công ước ASEAN về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em Ban hành: 04/02/2021 | Cập nhật: 22/02/2021
Kế hoạch 19/KH-UBND thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Kiên Giang năm 2021 Ban hành: 29/01/2021 | Cập nhật: 22/02/2021