Kế hoạch 19/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 19/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang Người ký: Nguyễn Đình Quang
Ngày ban hành: 05/03/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 05 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Quyết định số 219/QĐ-BNN-QLCL ngày 23/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018,

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm; phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, các loại thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt; giảm thiểu ô nhiễm, tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng trong, ngoài tỉnh và hướng tới xuất khẩu.

2. Mục tiêu cụ thể và kết quả cần đạt

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; thông tin về vệ sinh, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá thực phẩm an toàn tới người tiêu dùng trong tỉnh.

- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu tư, liên kết sản xuất, kinh doanh nông sản theo chuỗi nông sản thực phẩm an toàn, phù hợp với thực tiễn và thị trường trên địa bàn tỉnh hiện nay.

- Đến cuối năm 2018, tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh trong thịt, thủy sản giảm 10% so với năm 2017.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (xếp loại A,B) tăng 10% so với năm 2017.

- Nhân rộng chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn tăng 10% so với năm 2017.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM

1. Công tác chỉ đạo điều hành

- Chỉ đạo kịp thời các cơ quan chuyên môn, các đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh triển khai toàn diện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

- Đẩy mạnh tổ chức sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị (cây cam, cây chè, cây lạc, cây bưởi, cá đặc sản...) gắn với ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000...) nhằm nâng cao chất lượng bảo đảm an toàn thực phẩm cung cấp cho người tiêu dùng trong, ngoài tỉnh nhất là tại các thành phố lớn và hướng tới xuất khẩu.

- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện tốt các chương trình phối hợp, tuyên truyền, vận động, giám sát trong việc sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn, trọng điểm là các hộ sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nhỏ lẻ; phát triển mô hình "Mỗi làng một sản phẩm", bảo đảm các xã được công nhận nông thôn mới đáp ứng tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định.

2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, sơ chế, chế biến và kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm; tăng cường truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; công khai các cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.

3. Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

- Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm, tập trung vào các loại thực phẩm có nguy cơ cao gây mất an toàn thực phẩm, tiêu thụ nhiều (rau, củ, quả, thịt, thủy sản...) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và xử lý kịp thời, tận gốc các trường hợp vi phạm.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản; tái kiểm tra cơ sở xếp loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ và Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 09/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang Quy định cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và phân cấp quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

- Tổ chức kiểm tra liên ngành trong các dịp cao điểm như: Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Trung thu và theo Kế hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm.

4. Tổ chức sản xuất, tiêu thụ thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn

- Tiếp tục xây dựng và triển khai các đề án, chương trình xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, liên kết chuỗi giá trị, gắn với ứng dụng công nghệ cao, áp dụng quy trình, tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP...); sản xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm định hướng theo hướng nông nghiệp hữu cơ.

- Tổ chức triển khai xác nhận các sản phẩm an toàn; mở rộng, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, kết hợp kiểm tra và lấy mẫu giám sát định kỳ theo quy định.

- Tiếp tục triển khai Chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, trong đó chú trọng giới thiệu, quảng bá các sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản đã được xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn cho thành phố Hà Nội, các đô thị lớn và các tỉnh lân cận.

5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực

- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra của cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo đủ năng lực để triển khai nhiệm vụ theo phân công trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản.

- Bổ sung trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt là các trang thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện trường.

(Chi tiết kế hoạch có Phụ lục đính kèm)

III. NGUỒN KINH PHÍ

1. Ngân sách nhà nước cấp cho công tác quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.

2. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ các Chương trình, Dự án.

3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác được hỗ trợ theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh triển khai Chương trình phối hợp về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2017-2020 (theo Văn bản số 86/BNN-QLCL ngày 05/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc triển khai Chương trình phối hợp số 526/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN); chỉ đạo các đơn vị liên quan thuộc sở phối hợp với các cấp Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ triển khai thực hiện Chương trình phối hợp có hiệu quả.

- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.

- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang và các cơ quan thông tin đại chúng của trung ương tuyên truyền các sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm; công khai các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, các sản phẩm đã được xác nhận an toàn; các cơ sở vi phạm quy định về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý để người tiêu dùng biết và lựa chọn thực phẩm an toàn.

- Tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn thực hiện Luật An toàn thực phẩm, các Nghị định, Thông tư của các Bộ ngành có liên quan đến an toàn thực phẩm cho người quản lý, người trực tiếp sản xuất, sơ chế, chế biến và kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ trước ngày 20 hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

2. Sở Y tế

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai các đợt cao điểm an toàn thực phẩm trong năm 2018; tập trung vào việc đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; hướng dẫn các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến và kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và công bố tiêu chuẩn phù hợp quy định an toàn thực phẩm.

- Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc kiểm soát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản và truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố sử dụng nguồn kinh phí được cấp để triển khai thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả, đúng quy định.

4. Sở Công Thương

Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp chặt chẽ với các Chi cục chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm soát việc lưu thông trên thị trường đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản.

5. Công an tỉnh

Chỉ đạo các phòng chuyên môn; Công an huyện, thành phố tăng cường kiểm tra, phát hiện các tổ chức, cá nhân lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y, kháng sinh cấm, giả, ngoài danh mục và phối hợp chặt chẽ với các Chi cục chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác kiểm tra và xử lý vi phạm.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan

Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nhiệm vụ, nội dung của Kế hoạch.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia các hoạt động đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; hưởng ứng phong trào thi đua, xây dựng các mô hình điểm về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, chế biến và kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang

- Tăng thời lượng phát sóng giới thiệu về các mô hình, các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến trong sản xuất, sơ chế, chế biến và kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm .

- Tuyên truyền về tác hại đối với cộng đồng khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh, các nhóm sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

- Tuyên truyền, phổ biến về các mức xử phạt hành chính, trách nhiệm hình sự đối với các hành vi, vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo đề nghị của cơ quan chức năng.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn quản lý; chủ động bố trí kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung của Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018.

- Tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định số 66/QĐ -UBND ngày 09/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và phân cấp quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tổ chức cho các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc địa bàn quản lý ký bản cam kết sản xuất thực phẩm an toàn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã cam kết của các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Định kỳ, trước ngày 15 hàng tháng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo./.

 

 

Nơi nhận :
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HÐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ; Y tế, Công Thương;
- Công an tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Hội nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Phó Chánh VPUBND tỉnh - Nguyễn Thanh;
- Lưu: VT, NLN.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Quang

 

PHỤ LỤC:

PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạh số: 19/KH-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)

TT

Nội dung nhiệm vụ

Đơn vị chủ trì, tham mưu thực hiện

Đơn vị phối hợp thực hiện

Thời gian thực hiện

1

Công tác chỉ đạo điều hành

 

Chỉ đạo kịp thời các cơ quan chuyên môn thuộc Sở và phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai toàn diện nhiệm vụ quản lý chất lượng an toàn thực phẩm; tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Y tế, Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan

Trong năm 2018

2

Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm

 

 

 

2.1

Tổ chức kiểm tra, phân loại, xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản theo quy định. Đôn đốc cấp huyện/xã tổ chức, triển khai Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014, Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 09/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Sở Nông nghiệp và PTNT; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

Các đơn vị có liên quan

Trong năm 2018

2.2

Tăng cường kiểm soát ATTP tại chợ đầu mối, các cơ sở chuyên doanh nông lâm thủy sản theo quy định

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Y tế, Sở Công Thương, Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan

Trong năm 2018

2.3

Tổ chức thanh tra đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản, tập trung vào cơ sở lưu thông buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, lò mổ, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống, nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm.

Sở Nông nghiệp và PTNT; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Các đơn vị có liên quan

Trong năm 2018

2.4

Tổ chức giám sát đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản có nguy cơ cao gây mất ATTP, kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất tận gốc các trường hợp nông lâm thủy sản không đảm bảo an toàn.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Y tế, Sở Công Thương, Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan

Trong năm 2018

3

Chỉ đạo và tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn

 

 

 

3.1

Xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình, đề án vùng sản xuất tập trung, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAPH, GlobalGAP...) và hệ thống quản lý ATTP tiên tiến (như ISO 22000, HACCP...)

Sở Nông nghiệp và PTNT; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Các đơn vị có liên quan

Trong năm 2018

3.2

Tiếp tục xây dựng đề án và phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn; Chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho Hà Nội và một số tỉnh lân cận.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Y tế, Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan

Trong năm 2018

3.3

Phổ biến, vận động người dân, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo ATTP; Hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAHP, GlobalGAP...) thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Y tế, Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan

Trong năm 2018

4

Công tác thông tin, tuyên truyền về ATTP

 

 

 

4.1

Tuyên truyền phổ biến pháp luật về ATTP, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về ATTP theo quy định của pháp luật.

Sở Nông nghiệp và PTNT; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Các đơn vị có liên quan

Trong năm 2018

4.2

Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh triển khai Chương trình phối hợp về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2017-2020 và chỉ đạo các đơn vị liên quan thuộc sở phối hợp với các cấp Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ triển khai thực hiện Chương trình phối hợp có hiệu quả.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan liên quan

Trong năm 2018

4.3

Chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về công tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm ATTP; tăng cường truyền thông và quảng bá cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp có chất lượng, thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; công khai các cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm ATTP.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Y tế, Sở Công Thương, Đài phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan

Trong năm 2018

5

Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực

 

 

 

 

- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra của cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo đủ năng lực để triển khai nhiệm vụ theo phân công trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản.

- Bổ sung trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt là các trang thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện trường.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan

Trong năm 2018