Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg về tăng cường biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù
Số hiệu: 19/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Trần Tiến Dũng
Ngày ban hành: 07/01/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 07 tháng 01 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ

Thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng (HNCĐ) đối với người chấp hành xong án phạt tù (CHXAPT) và Nghị định 80/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái HNCĐ đối với người CHXAPT (Nghị định số 80/2011/NĐ-CP). Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành kế hoạch như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Nâng cao trách nhiệm và phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị, tổ chức chính trị xã hội và nhân dân trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng (HNCĐ) đối với người chấp hành xong án phạt tù (Chỉ thị số 33/CT-TTg).

2. Tiếp tục quán triệt thực hiện Nghị định 80/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái HNCĐ đối với người CHXAPT (bao gồm cả người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng) về cư trú tại địa phương.

3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với người CHXAPT về địa phương tái HNCĐ ổn định cuộc sống; có biện pháp quản lý, giáo dục, giúp đỡ, xóa bỏ định kiến, kỳ thị, phân biệt, đồng thời tạo việc làm giúp họ yên tâm làm ăn, lao động trở thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội.

4. Xác định rõ nội dung công việc, phân công trách nhiệm cụ thể, thời gian thực hiện cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; Chủ động giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ đề ra, bảo đảm triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg nghiêm túc, có hiệu quả.

II. NỘI DUNG CÔNG TÁC TRỌNG TÂM

1. Quán triệt, triển khai đến cán bộ chủ chốt các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và nhân dân biết, thực hiện nghiêm túc chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về các biện pháp bảo đảm tái HNCĐ đối với người CHXAPT.

2. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với người CHXAPT bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, về trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và mỗi cá nhân trong thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg .

3. Chính quyền các cấp tổ chức, tiếp nhận, quản lý người CHXAPT đúng theo quy định của pháp luật. Các ngành, đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho họ có điều kiện ổn định cuộc sống, phòng ngừa tái phạm tội.

4. Tổ chức nghiên cứu, kiến nghị đề xuất với các cấp có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ, chính sách, giúp đỡ người CHXAPT tái HNCĐ, người được giao nhiệm vụ quản lý, giúp đỡ người CHXAPT

5. Ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân sản xuất kinh doanh tham gia thực hiện các hoạt động tư vấn, dạy nghề, giới thiệu việc làm, giúp đỡ người CHXAPT tái HNCĐ. Vận động, khuyến khích việc tiếp nhận họ vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh.

6. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm; kịp thời khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác HNCĐ đối với người CHXAPT, góp phần thực hiện tốt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm.

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Công an tỉnh

Chủ trì, giúp UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh có cơ chế, chính sách, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các biện pháp bảo đảm tái HNCĐ đối với người CHXAPT; tăng cường phối hợp thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về công tác tái HNCĐ qua các phương tiện thông tin, trang thông tin điện từ, ấn phẩm chuyên đề;

Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ; tăng cường lực lượng phối hợp với các ngành nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề, truyền nghề cho phạm nhân chấp hành án tại trại tạm giam, nhà tạm giữ.

Chủ động phối hợp với các ngành xây dựng đề án thành lập các loại hình Quỹ xã hội để quản lý, giáo dục, hỗ trợ, giúp đỡ người CHXAPT tái HNCĐ.

Tham mưu cho UBND tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Nghị định số 80/2011/NĐ-CP trong từng giai đoạn,

2. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, đoàn thể xã hội và nhân dân trong việc xóa bỏ định kiến, kỳ thị và quan tâm giúp đỡ người CHXAPT tái HNCĐ; kịp thời tuyên truyền, biểu dương, khích lệ, nhân rộng những mô hình hiệu quả, cá nhân điển hình trong công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người CHXAPT tái HNCĐ trở thành người có ích cho xã hội.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan chức năng, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người CHXAPT; quan tâm giúp đỡ về vật chất, tinh thần cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống.

Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh triển khai các hoạt động tư vấn, định hướng nghề nghiệp, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho người CHXAPT; nghiên cứu, hướng dẫn việc đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo nghề cho phạm nhân trong các trại tạm giam, nhà tạm giữ, người CHXAPT.

4. Sở Tư pháp

Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan chức năng nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, phù hợp để thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm tái HNCĐ đối với người CHXAPT, cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và cấp Phiếu Lý lịch tư pháp khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

5. Cục Thi hành án dân sự tỉnh

Phối hợp với trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ trên địa bàn tỉnh giáo dục, động viên người đang thi hành án phạt tù tự nguyện hoặc vận động gia đình, hỗ trợ thực hiện nghĩa vụ thi hành án về dân sự để hưởng chính sách nhân đạo của Nhà nước trong việc xét miễn, giảm hình phạt tù.

Chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện rà soát, lập hồ sơ người có đủ điều kiện đề nghị Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân có thẩm quyền xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự cho người CHXAPT khi có điều kiện theo luật định.

6. Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục, dạy nghề, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phạm nhân là quân nhân sắp CHXAPT tái HNCĐ. Quan tâm thực hiện tốt công tác tiếp nhận, bố trí sử dụng và giải quyết chính sách đối với người trước khi bị phạt tù là quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, giúp họ tái HNCĐ ổn định cuộc sống .

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tăng cường thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người CHXAPT tái HNCĐ, lồng ghép trong thực hiện các Đề án, chương trình, cuộc vận động, phong trào đang triển khai ở các địa phương; thực hiện trách nhiệm giám sát và phản biện đối với các chính sách giúp đỡ người CHXAPT tái HNCĐ.

8. Sở Tài chính

Tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Nghị định số 80/NĐ-CP; kinh phí hỗ trợ người CHXAPT tái HNCĐ, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và hỗ trợ người được phân công trực tiếp quản lý, giám sát, giáo dục người tái HNCĐ.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người CHXAPT, xây dựng, nhân rộng các mô hình, cá nhân điển hình trong công tác tái HNCĐ, huy động các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân cùng tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ tạo việc làm cho người CHXAPT và các nguồn lực khác của địa phương để thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm tái HNCĐ đối với người CHXAPT. Chú trọng quan tâm công tác tư vấn, đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm, xây dựng, nhân rộng các mô hình, cá nhân điển hình tiên tiến trong công tác HNCĐ. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đoàn thể xã hội, tổ chức và nhân dân trong công tác tái HNCĐ đối với người CHXAPT.

Thực hiện các biện pháp bảo đảm tái HNCĐ đối với người CHXAPT lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và công tác phòng, chống tội phạm tại địa phương.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hàng năm, trước ngày 30/11 báo cáo đánh giá tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh).

2. Giao Công an tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các sở, ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố việc thực hiện nghiêm túc kế hoạch này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế - HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT, NC.

KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Tiến Dũng