Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt kế hoạch đầu tư chiến lược phát triển chuỗi giá trị Dong riềng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2023
Số hiệu: | 149/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Đỗ Thị Minh Hoa |
Ngày ban hành: | 03/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 149/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 03 tháng 02 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Hiệp định số 2000001753-VN tài trợ Dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ 2 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn giữa IFAD và Chính phủ Việt Nam được ký chính thức ngày 24 tháng 3 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” (CSSP) tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt văn kiện dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP)” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD);
Căn cứ Quyết định số 762/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Văn kiện dự án, điều chỉnh nội dung Quyết định phê duyệt Văn kiện và Quyết định phê duyệt dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về phát triển nâng nghiệp (IFAD);
Căn cứ Quyết định số 1896/QĐ-UBND ngày 21/10/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt điều chỉnh một số nội dung tại Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 31/8/2016; Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 và Quyết định số 762/QĐ-UBND ngày 02/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết, định số 674/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao Chủ đầu tư dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP)” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD);
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 25/TTr-SCT ngày 19 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch đầu tư chiến lược phát triển chuỗi giá trị Dong riềng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2023, chi tiết theo nội dung đính kèm.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đầu tư chiến lược phát triển chuỗi giá trị Dong riềng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 -2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ DONG RIỀNG TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021-2023
(Kèm theo Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
THỰC TRẠNG CHUỖI GIÁ TRỊ DONG RIỀNG TỈNH BẮC KẠN
(Chi tiết tại Báo cáo phân tích chuỗi giá trị Dong riềng tỉnh Bắc Kạn kèm theo[1])
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ DONG RIỀNG TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021-2023
1. Mục tiêu chung
Xây dựng các mối liên kết để phát triển chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn trở thành chuỗi giá trị bền vững, ổn định, lâu dài với quy mô sản xuất tập trung, chuyên canh trên cơ sở khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thị trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Phát triển vùng nguyên liệu gắn với tổ chức quản lý sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm dựa trên cơ sở đầu tư khoa học - công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, cải tiến quy trình công nghệ chế biến tạo ra sản phẩm “Miến dong Bắc Kạn” có thương hiệu trên thị trường, được người dân tin dùng đồng thời gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái.
Tạo việc làm ổn định cho lao động nông thôn, cải thiện thu nhập cho người nghèo, cận nghèo; nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị sản xuất và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chế biến từ dong riềng.
2. Mục tiêu cụ thể
Hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị sản phẩm dong riềng của tỉnh một cách hiệu quả, bền vững nhằm phát triển vùng nguyên liệu ổn định từ 500 đến 600ha từ nay đến năm 2023 tăng dần lên 800 ha vào năm 2025 trên địa bàn các huyện Na Rì, Ba Bể, Pác Nặm, Bạch Thông là vùng sản xuất trọng điểm và các vùng đệm đủ đáp ứng nguyên liệu ổn định cho các cơ sở sản xuất chế biến sản phẩm tinh bột, sản phẩm miến dong phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Thay đổi tập quán canh tác, thói quen trong sản xuất của người dân theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững; nâng cao năng suất, sản lượng củ bình quân đạt từ 73 - 75 tấn/ha và nâng cao tỷ lệ thu hồi tinh bột từ 14 - 16% như hiện nay lên 17- 18%/tấn củ vào năm 2025.
Bảo vệ, duy trì và nâng cao hiệu quả quản lý chỉ dẫn địa lý Bắc Kạn cho sản phẩm miến dong; phấn đấu nâng cao giá trị sản phẩm OCOP từ cây dong riềng từ 3 sao lên 4 - 5 sao vào năm 2025, đồng thời gắn tem truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm miến dong của tỉnh và các tiêu chuẩn khác theo yêu cầu thị trường; phát triển các vùng nguyên liệu ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ; tạo sự liên kết chặt chẽ trong từng khâu sản xuất, kiểm soát được chất lượng sản phẩm.
Duy trì cơ sở chế biến tinh bột và sản xuất miến dong hiện có; giai đoạn 2021 - 2023 đầu tư mới và nâng cấp năng lực cho 05 cơ sở, đảm bảo tiêu thụ 70 - 80% sản lượng củ dong riềng của địa phương.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm; tổ chức hội nghị kết nối cung - cầu, mở rộng thị trường tiêu thụ và điểm giới thiệu sản phẩm trong và ngoài tỉnh, hướng tới thị trường xuất khẩu.
1. Giải pháp phát triển sản xuất dong nguyên liệu
- Duy trì sử dụng các giống dong hiện có, giống địa phương có hàm lượng tinh bột cao, chất lượng tinh bột tốt.
- Tiếp tục đánh giá thử nghiệm và bổ sung các giống dong riềng mới phù hợp điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương, cho năng suất cao, tăng hàm lượng tinh bột, chất lượng tinh bột để sử dụng trong sản xuất.
- Tăng cường đầu tư, thâm canh tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; thực hiện luân canh cây trồng nhằm cải tạo, tăng độ khả năng sản xuất của đất, hạn chế sâu bệnh hại cây trồng.
- Quản lý tốt sâu, bệnh hại cây trồng như sâu đục thân, bệnh thối thân, bệnh cháy lá nhằm tăng năng suất, chất lượng củ.
- Thử nghiệm và nhân rộng các giải pháp bảo quản tinh bột dong riềng để đảm bảo chất lượng và giảm tổn thất trong quá trình bảo quản.
- Xây dựng các mô hình chuyển đổi, luân canh cây trồng để tạo cơ sở cho việc tuyên truyền, chỉ đạo sản xuất, tham quan học tập nhằm mục tiêu phát triển vùng sản xuất dong riềng theo quy hoạch.
2. Giải pháp tăng cường chế biến tinh bột, miến dong
Duy trì công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm hiện có và đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, quy trình công nghệ để đáp ứng yêu cầu sản xuất thực tế theo hướng:
- Đối với các thôn vùng cao, việc đi lại khó khăn, sản xuất không tập trung cần duy trì các cơ sở chế biến tinh bột nhỏ phù hợp để giảm chi phí vận chuyển, tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
- Đối với các vùng sản xuất tập trung, cần cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao công suất chế biến tinh bột, chế biến miến để đảm bảo chế biến hết sản phẩm củ và lượng tinh bột sản xuất ra để chế biến miến dong trong tỉnh theo từng giai đoạn.
- Hỗ trợ tạo mặt bằng cho các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà xưởng như tạo điều kiện về sắp xếp bố trí dân cư, giải phóng mặt bằng, cho thuê đất (thời gian từ 30 - 50 năm).
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách hiện có của trung ương và tỉnh Bắc Kạn để hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà xưởng, đầu tư dây truyền chế biến tinh bột, sản xuất miến dong với công nghệ tiên tiến gắn với xây dựng công trình xử lý nước thải phục vụ sản xuất tinh bột dong và miến dong. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư mới dây truyền chế biến với công nghệ hiện đại; nâng cao công suất, cải tiến quy trình công nghệ chế biến tinh bột, miến dong hiện có để đáp ứng yêu cầu sản xuất.
3. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm
Khai thác hiệu quả chỉ dẫn địa lý Bắc Kạn cho sản phẩm miến dong để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, góp phần đẩy mạnh sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất và các cơ sở chế biến.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tiêu thụ sản phẩm miến dong; hỗ trợ kinh phí để quảng bá, tiếp thị sản phẩm để mở rộng thị trường tiêu thụ ra các tỉnh, thành phố trên cả nước và hướng đến xuất khẩu.
4. Giải pháp về tổ chức và liên kết sản xuất
Xây dựng các mô hình điểm về liên kết, hợp tác phát triển sản xuất, nhằm liên kết giữa người sản xuất với các cơ sở chế biến, nhà khoa học, nhà quản lý.
Củng cố và tăng cường năng lực cho các tổ hợp tác, hợp tác xã hiện có để trực tiếp thực hiện các hoạt động liên kết phát triển sản xuất gắn với bao tiêu nguồn nguyên liệu củ dong; liên kết sản xuất tinh bột, miến dong đảm bảo chất lượng và ATVSTP để sử dụng chỉ dẫn địa lý Bắc Kạn cho sản phẩm miến dong trong tiếp thị, quảng bá và giới thiệu sản phẩm miến dong đến các trung tâm thương mại của các tỉnh, thành trên cả nước.
5. Đào tạo nguồn nhân lực
- Tập huấn cho người dân về kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý sâu bệnh, thu hoạch sản phẩm để nâng cao năng suất, tăng hàm lượng tinh bột và chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ cây dong riềng.
6. Giải pháp bảo vệ môi trường
- Xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để xử lý chất thải, bã thải thành các sản phẩm có ích trong sản xuất nông nghiệp như phân bón hữu cơ, chất đốt.
- Thành lập các tổ hợp tác sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có từ bã thải dong riềng.
- Xây dựng các công trình xử lý nước thải, bã thải trong sản xuất ngay từ khi xây dựng, lắp đặt các dây truyền chế biến tinh bột, sản xuất miến dong.
1.1. Mục tiêu: Hỗ trợ các hợp tác xã tham gia trong chuỗi giá trị dong riềng tỉnh Bắc Kạn nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.2. Các hoạt động:
- Tập huấn nâng cao năng lực cho Ban lãnh đạo hợp tác xã về các kỹ năng tìm kiếm thông tin thị trường, quản lý và phát triển sản phẩm, thương mại điện tử (2 lớp).
- Tập huấn hướng dẫn các hợp tác xã xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh gắn với chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn (2 lớp).
- Tập huấn hướng dẫn hợp tác xã xây dựng và đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, ghi nhãn sản phẩm (2 lớp).
- Tập huấn hướng dẫn các hợp tác xã xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ và truy xuất nguồn gốc sản phẩm (2 lớp).
2. Nội dung 2: Quy hoạch, phát triển vùng trồng dong nguyên liệu gắn với cơ sở chế biến
2.1. Mục tiêu: Phát triển ổn định vùng trồng dong nguyên liệu có quy mô 500 - 600ha để phù hợp với công suất, hạ tầng của các cơ sở chế biến tinh bột trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hiện nay. Quy mô trồng dong nguyên liệu mở rộng lên 800 - 1.000 ha trong giai đoạn 2025 - 2030 trên cơ sở thực hiện tốt các giải pháp tổ chức sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ và áp dụng các giải pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn 2020 - 2025. Diện tích mở rộng tập trung tại huyện Na Rì, Ba Bể và một số vùng phụ cận khác như tại các huyện: Pác Nặm, Chợ Mới, Bạch Thông, Chợ Đồn.
2.2. Các hoạt động:
- Khảo sát điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, đất đai, cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu trồng dong riềng tại các thôn, xã, huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Xác định các thôn có diện tích đất ruộng 1 vụ không chủ động nguồn nước có thể chuyển sang trồng dong riềng.
- Xác định nhu cầu tham gia trồng dong riềng của các hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ gia đình.
- Hỗ trợ xây dựng liên kết (bằng hợp đồng liên kết) giữa các cơ sở chế biến tinh bột với các hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình sản xuất dong riềng.
- Xây dựng bản đồ liên kết sản xuất dong nguyên liệu với cơ sở chế biến dựa trên hợp đồng liên kết và sự phân chia địa bàn hoạt động giữa các cơ sở chế biến.
3. Nội dung 3: Xây dựng mô hình áp dụng đồng bộ các giải pháp tiến bộ trong sản xuất dong riềng
3.1. Mục tiêu: Xây dựng 5 mô hình (3 mô hình tại Na Rì và 2 mô hình tại Ba Bể) áp dụng đồng bộ các giải pháp tiến bộ kỹ thuật trong thâm canh, chăm sóc nhằm nâng cao năng suất, giảm công lao động, giảm sâu bệnh trên cây dong riềng, ưu tiên các mô hình thử nghiệm trên các ruộng dong đã trồng sang năm thứ hai. Mô hình được thực hiện với sự tham gia của các hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình sản xuất dong nguyên liệu. Mỗi mô hình có tối thiểu 30 hộ sản xuất dong tham gia.
3.2. Các hoạt động:
- Hỗ trợ mỗi mô hình 3 máy làm đất (loại nhỏ) để các hộ tham gia mô hình sử dụng chung. Tổng số máy làm đất cần hỗ trợ là 3 máy/mô hình x 5 mô hình = 15 máy.
- Hỗ trợ mỗi mô hình 3 máy nghiền tinh bột công suất nhỏ (sử dụng động cơ dầu D8) để thuận tiện cho các hộ tham gia mô hình vận chuyển và sử dụng ngay trên ruộng trồng dong.
- Hỗ trợ thử nghiệm các biện pháp thu gom và xử lý tồn dư thân lá cây dong riềng sau thu hoạch và xử lý đất trước khi trồng vụ dong riềng mới.
- Hỗ trợ thử nghiệm bón phân theo đúng quy trình kỹ thuật trong chăm sóc dong riềng cho các mô hình.
- Theo dõi, tổng kết thử nghiệm để tuyên truyền và nhân rộng áp dụng các giải pháp.
4. Nội dung 4: Hỗ trợ các cơ sở chế biến tinh bột, miến dong Bắc Kạn vay vốn lãi suất ưu đãi
4.1. Mục tiêu: Hỗ trợ các cơ sở chế biến tinh bột và miến dong vay vốn (không phải thế chấp) để thu mua toàn bộ khối lượng củ dong nguyên liệu, bảo quản và dự trữ tinh bột (ướt và khô) đảm bảo kéo dài thời gian chế biến miến dong tại Bắc Kạn lên 8 - 10 tháng mỗi năm. Nguồn vốn cần vay chiếm khoảng 70% tổng nguồn vốn thu mua củ dong riềng, tương đương khoảng 35.000 triệu đồng. Lãi suất vay ưu đãi nhỏ hơn hoặc bằng 0,5%/tháng. Thời gian vay là 6 tháng/năm.
4.2. Các hoạt động:
- Hỗ trợ các cơ sở chế biến (tinh bột và miến) hoàn thiện thủ tục, hồ sơ vay vốn.
- Hỗ trợ các cơ sở chế biến (tinh bột và miến) vay vốn và bù lãi suất vay tại các ngân hàng thương mại.
5. Nội dung 5: Xây dựng bộ tiêu chuẩn và quản lý chất lượng sản phẩm tinh bột và miến dong Bắc Kạn
5.1. Mục tiêu: Hỗ trợ các cơ sở chế biến miến dong xây dựng và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng và truy xuất nguồn gốc sản phẩm để nâng hạng sao cho các sản phẩm đã công nhận dạt chuẩn OCOP.
5.2. Các hoạt động:
- Hỗ trợ các cơ sở xây dựng bản mô tả chất lượng cảm quan và phân tích các chỉ tiêu lý hóa và an toàn thực phẩm của tinh bột và miến dong (phân tích 10 mẫu bột và 20 mẫu miến dong).
- Hỗ trợ các cơ sở xây dựng hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm tinh bột và miến dong Bắc Kạn.
- Hỗ trợ các cơ sở chế biến tinh bột và miến dong Bắc Kạn xây dựng và hướng dẫn kế hoạch kiểm soát chất lượng nội bộ.
- Hỗ trợ 3 cơ sở chế biến tinh bột và miến dong (Tài Hoan, Nhất Thiện và Quang Minh Finance) xây dựng và áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng theo ISO.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc (máy in tem truy xuất, phôi tem và tài khoản phần mềm truy xuất) cho sản phẩm tinh bột và miến dong Bắc Kạn.
6.1. Mục tiêu: Tăng cường sự nhận diện người tiêu dùng và khách hàng tại các thị trường mới từ đó giúp xây dựng liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm miến dong Bắc Kạn.
6.2. Các hoạt động:
Xây dựng hệ thống quan hệ khách hàng tại các thị trường và có những chương trình khuyến mãi hấp dẫn tạo dựng được thương hiệu trong lòng khách hàng. Chiến lược quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm miến dong Bắc Kạn cần tập trung vào một số hoạt động cụ thể sau:
- Tổ chức hội nghị khách hàng ở các điểm thị trường đã được xác định cụ thể, đây là những thị trường tiềm năng và hiện tại tiêu thụ khối lượng miến dong Bắc Kạn. Trong cuộc hội nghị khách hàng, chúng ta có thể mời đại diện các cửa hàng, người kinh doanh ở chợ và các đại lý cấp 1 trên địa bàn của tỉnh để giới thiệu các thông tin về sản phẩm, quảng bá hình ảnh, cũng như có chính sách hậu bán hàng cho các tác nhân.
- Tổ chức cuộc thi chế biến các món ăn từ miến dong Bắc Kạn ở thị trường Hà Nội để quảng bá hình ảnh và sử dụng các công thức chế biến món ăn của các đơn vị tham gia cuộc thi, biên tập thành tập hướng dẫn chế biến món ăn để gửi đến người tiêu dùng. Thành phần tham gia cuộc thi: Mời nhà hàng ở Hà Nội, Hội người tiêu dùng Hà Nội, nhà hàng ở Bắc Kạn...
- Thiết kế tờ rơi và poster quảng cáo sản phẩm ở các cửa hàng đồ khô và cửa hàng tạp hóa trên cơ sở hệ thống phân phối của đại lý cấp 1 ở trên.
- Trưng bày, giới thiệu sản phẩm ở các cửa hàng, siêu thị hay các hội chợ thương mại.
- Thiết kế website chung cho sản phẩm miến dong Bắc Kạn, từ website sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về sản xuất, thị trường cho người tiêu dùng. Qua đó người tiêu dùng biết được miến dong Bắc Kạn được sản xuất như thế nào? điểm khác biệt là gì? và quan trọng hơn sẽ cung cấp được mạng lưới các địa điểm bán sản phẩm để người tiêu dùng có nhu cầu sẽ dễ dàng tìm mua.
- Thiết lập hệ thống quảng cáo trên mạng xã hội như: Facebook, Zalo, diễn đàn tiêu dùng... đây là hình thức truyền thông có tính lan tỏa lớn trong thời gian ngắn nhưng không mất nhiều chi phí như các hình thức quảng cáo trên tivi hay tạp chí.
- Tổ chức các chương trình “Tri ân khách hàng” cho người tiêu dùng đi thăm quan cơ sở sản xuất, chế biến miến dong Bắc Kạn kết hợp với du lịch địa phương.
- Tổ chức các chương trình khuyến mại nhằm kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy người tiêu dùng mua và mua nhiều sản phẩm hơn.
- Đối với các sản phẩm miến dong đã được công nhận đạt tiêu chuẩn OCOP, chiến lược quảng bá, xúc tiến thương mại được thực hiện theo một số hoạt động:
+ Tổ chức hội nghị khách hàng: Là cơ hội để chủ thể sản xuất giới thiệu về sản phẩm miến dong Bắc Kạn và xác định nhu cầu của thị trường, tìm kiếm khách hàng tiêu thụ tiềm năng.
+ Tổ chức hoặc tham gia hội chợ triển lãm sản phẩm miến dong Bắc Kạn thường niên: Được tổ chức gắn liền với các lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, tuần lễ du lịch... nhằm kết hợp quảng bá văn hóa, du lịch và sản phẩm của tỉnh.
+ Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Sau khi được công nhận là sản phẩm, việc quảng bá, giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, mạng xã hội, báo điện tử...) giúp cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau biết đến sản phẩm. Từ đó nâng cao hiểu biết và nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm OCOP.
+ Giới thiệu sản phẩm miến dong tại các khu trung tâm, du lịch, điểm dừng chân dọc trục đường quốc lộ, tỉnh lộ. Đây là những địa điểm thường thu hút nhiều nhóm khách hàng tiềm năng khác nhau cả bên trong và ngoài tỉnh. Thông qua hoạt động này, các chủ thể sản xuất có thể giới thiệu trực tiếp sản phẩm đến người tiêu dùng, tăng doanh thu bán hàng.
+ Biển hiệu cửa hàng phân phối sản phẩm miến dong Bắc Kạn: Hệ thống biển hiệu cửa hàng phân phối sản phẩm miến dong Bắc Kạn cần được thiết kế đồng bộ về logo, màu sắc, hình ảnh, chữ viết và tỷ lệ trên địa bàn toàn tỉnh. Thông qua biển hiệu, người tiêu dùng có thể nhận diện và chọn đúng địa điểm mua sản phẩm miến dong Bắc Kạn.
+ Biển quảng cáo tấm lớn: Được thiết kế để đặt dọc trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, ngã tư đường, khu trung tâm, điểm du lịch. Việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm thông qua biển quảng cáo tấm lớn giúp truyền thông thương hiệu miến dong Bắc Kạn (logo, màu sắc, slogan...) một cách lâu dài, từ ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác. Biển quảng cáo đứng tại ngã tư đường, trên những cung đường chính có tác dụng nhắc nhở người tiêu dùng và giúp cho thương hiệu đi vào tiềm thức của họ.
+ Xây dựng kênh quảng bá và giới thiệu sản phẩm miến dong trên các trang mạng xã hội (Facebook, Youtube...). Đây là kênh xúc tiến thương mại trực tuyến (Online) có chi phí thấp nhưng hiệu quả, dễ dàng tiếp cận được khách hàng nằm cách xa vùng sản xuất và giới thiệu sản phẩm miến dong trên các kênh bán hàng Online, sàn giao dịch điện tử như: Shopee.vn, Sendo.vn, Gcaeco.vn...
7. Nội dung 7: Nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác chỉ dẫn địa lý Bắc Kạn cho sản phẩm miến dong
7.1. Mục tiêu: Nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả chỉ dẫn địa lý Bắc Kạn cho sản phẩm miến dong trong xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường tiêu thụ
7.2. Các hoạt động:
- Đánh giá, xác định nhu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả quản lý, khai thác chỉ dẫn địa lý miến dong Bắc Kạn.
- Thành lập Liên hiệp hợp tác xã/ hội miến dong Bắc Kạn để quản lý và khai thác chỉ dẫn địa lý miến dong Bắc Kạn. Thành viên của Liên hiệp/ hội là các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp và cơ sở chế biến tinh bột, miến dong trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Trao quyền quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý miến dong Bắc Kạn cho Liên hiệp hợp tác xã/hội miến dong Bắc Kạn.
8. Nội dung 8: Tăng cường xử lý chất thải, bảo vệ môi trường trong chế biến tinh bột, miến dong
8.1. Mục tiêu: Hỗ trợ các cơ sở chế biến tinh bột có công suất chế biến trên 100 tấn củ/ngày xây dựng bể thu gom và xử lý chất thải, hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Dự kiến có 3 đơn vị được hỗ trợ gồm Công ty cổ phần Quang Minh, Hộ kinh doanh miến dong Nhất Thiện và Hợp tác xã Triệu Thị Tá.
8.2. Các hoạt động:
- Đánh giá hiện trạng chế biến, nhu cầu sử dụng nước và lượng nước thải trong quá trình chế biến dong riềng tại các cơ sở.
- Lấy mẫu nước thải, phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường tai cơ sở chế biến.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng (bể chứa có thể tích tối thiểu 40.000 m3), mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động xử lý nước thải trong quá trình chế biến miến dong.
- Chuyển giao và tiếp nhận công nghệ xử lý nước thải của chế biến dong riềng.
- Theo dõi, đánh giá và công bố kết quả xử lý nước thải. Các chỉ tiêu theo dõi theo quy chuẩn loại B theo QCVN đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
IV. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: 2021 - 2023.
2. Địa điểm triển khai: Tập trung tại huyện Na Rì, huyện Ba Bể và huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Tổng khái toán kinh phí là: 10 tỷ đồng (Bằng chữ: Mười tỷ đồng).
Trong đó:
- Nguồn vốn dự án CSSP: 3,4. tỷ đồng, chiếm 34%.
- Nguồn NSNN (lồng ghép): Ngân sách hỗ trợ từ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững; chính sách Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; chính sách khuyến khích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng liên kết; khoa học công nghệ; khuyến nông; khuyến công; xúc tiến thương mại và các nguồn vốn lồng ghép của trung ương và địa phương: 4,6 tỷ đồng, chiếm 46%.
- Nguồn vốn đối ứng là nguồn huy động từ cộng đồng, đối ứng của các tác nhân trong chuỗi giá trị gừng tỉnh Bắc Kạn: 02 tỷ đồng, chiếm 20%.
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
1. Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch chiến lược phát triển chuỗi giá trị dong riềng tỉnh Bắc Kạn. Thực hiện lồng ghép nội dung kế hoạch này với các chương trình, dự án hiện nay các địa phương đang thực hiện. Đối với các nhiệm vụ mới cần xác định nguồn lực để xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh qua Sở Công Thương tổng hợp.
Giao Sở Công Thương là đầu mối, giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc và tổng hợp kết quả về UBND tỉnh.
3. Hàng năm các Sở, ngành, đơn vị được giao chủ trì, xây dựng dự toán chi tiết đối với từng nội dung trình Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn để tổ chức thực hiện.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với Sở Công Thương, Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh và các đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp các nguồn lực để cân đối bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch đảm bảo mục tiêu và hiệu quả đề ra.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc các đơn vị, tổ chức phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
KẾT QUẢ MONG ĐỢI VÀ CHỈ SỐ THEO DÕI
(Kèm theo Kế hoạch chiến lược phát triển chuỗi giá trị Dong riềng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2023)
TT |
Hoạt động |
Kết quả, sản phẩm và các chỉ số theo dõi |
Thời gian |
Đơn vị chủ trì thực hiện |
Đơn vị phối hợp |
1 |
Tăng cường năng lực quản lý và tổ chức hoạt động cho các hợp tác xã chế biến tinh bột, sản xuất miến dong của Bắc Kạn |
08 lớp tập huấn tăng cường năng lực cho hợp tác xã về: - Kỹ năng thị trường. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh gắn với chuỗi giá trị. - Xây dựng và đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, ghi nhãn sản phẩm. - Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ và truy xuất nguồn gốc sản phẩm. |
2021 |
Sở Công Thương |
Ban điều phối Dự án CSSP; Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện,TP; Hội Nông dân; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
2 |
Quy hoạch, phát triển vùng trồng dong nguyên liệu gắn với cơ sở chế biến |
- 01 báo cáo và cơ sở dữ liệu đánh giá hiện trạng và xác định nhu cầu. - 01 bản đồ liên kết sản xuất dong nguyên liệu gắn với chế biến tinh bột dong. - Phát triển vùng nguyên liệu ổn định từ 500 đến 600ha từ nay đến năm 2023. |
2021 |
Sở NN&PTNT |
Sở KH&ĐT, UBND các huyện, TP |
3 |
Xây dựng mô hình áp dụng đồng bộ các giải pháp tiến bộ trong sản xuất dong riềng |
Xây dựng 05 mô hình (3 mô hình tại Na Rì và 2 mô hình tại Ba Bể), mỗi mô hình gồm các hoạt động và nội dung hỗ trợ: - 3 máy làm đất (loại nhỏ có thể sử dụng với đất dốc). - 3 máy nghiền tinh bột (động cơ dầu D8). - Thử nghiệm thu gom và xử lý tồn dư thân lá cây dong sau thu hoạch và xử lý đất trước khi trồng vụ dong riềng mới. - Thử nghiệm bón phân theo đúng quy trình kỹ thuật. - Theo dõi, tổng kết thử nghiệm để tuyên truyền, nhân rộng. |
2021-2022 |
Sở NN&PTNT |
Ban điều phối Dự án CSSP, Sở Công Thương, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, UBND các huyện, TP |
4 |
Hỗ trợ các cơ sở chế biến tinh bột, miến dong Bắc Kạn vay vốn lãi suất ưu đãi |
- Hỗ trợ các cơ sở chế biến hoàn thiện thủ tục, hồ sơ vay vốn. - Hỗ trợ các cơ sở chế biến vay vốn và bù lãi suất vay tại các ngân hàng thương mại. |
2021 -2023 |
Sở NN&PTNT, Sở Tài chính |
Các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, TP |
5 |
Xây dựng bộ tiêu chuẩn và quản lý chất lượng sản phẩm tinh bột và miến dong Bắc Kạn |
- Hỗ trợ các cơ sở xây dựng bản mô tả chất lượng cảm quan, phân tích các chỉ tiêu lý hóa và ATTP của tinh bột và miến dong (phân tích 10 mẫu bột và 20 mẫu miến dong). - Hỗ trợ các cơ sở xây dựng hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm tinh bột và miến dong Bắc Kạn. - Hỗ trợ các cơ sở chế biến tinh bột và miến dong Bắc Kạn xây dựng và hướng dẫn kế hoạch kiểm soát chất lượng nội bộ. - Hỗ trợ 3 cơ sở chế biến tinh bột và miến dong (Triệu Tài Hoan, Nhất Thiện và Quang Minh Finance) xây dựng và áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng theo ISO. - Xây dựng cơ sở dữ liệu và thiết lập hệ thống TXNG (máy in tem truy xuất, phôi tem và tài khoản phần mềm truy xuất) cho sản phẩm tinh bột và miến dong Bắc Kạn. |
2022-2023 |
Sở KH&CN |
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp &PTNT |
6 |
Tăng cường các hoạt động marketing, xúc tiến thương mại và xây dựng liên kết tiêu thụ sản phẩm miến dong Bắc Kạn |
- Tổ chức hội nghị khách hàng ở các điểm thị trường đã được xác định cụ thể. - Tổ chức cuộc thi chế biến các món ăn từ miến dong Bắc Kạn ở thị trường Hà Nội - Thiết kế tờ rơi và poster quảng cáo sản phẩm ở các cửa hàng đồ khô và cửa hàng tạp hóa trên cơ sở hệ thống phân phối của đại lý cấp 1 ở trên. - Trưng bày, giới thiệu sản phẩm ở các cửa hàng, siêu thị hay các hội chợ thương mại. - Thiết kế website chung cho sản phẩm miến dong Bắc Kạn. - Thiết lập hệ thống quảng cáo trên mạng xã hội như: Facebook, zalo, diễn đàn tiêu dùng... - Tổ chức các chương trình “Tri ân khách hàng” cho người tiêu dùng. - Tổ chức các chương trình khuyến mại nhằm kích cầu tiêu dùng. - Tổ chức quảng bá, xúc tiến thương mại riêng cho các sản phẩm miến dong đạt chuẩn OCOP. |
2022-2023 |
Sở Công Thương |
Sở Nông nghiệp & PTNT, UBND các huyện,TP, các tác nhân trong chuỗi |
7 |
Nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác chỉ dẫn địa lý miến dong Bắc Kạn |
- Đánh giá, xác định nhu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả quản lý, khai thác chỉ dẫn địa lý miến dong Bắc Kạn. - Thành lập Liên hiệp hợp tác xã/hội miến dong Bắc Kạn để quản lý và khai thác chỉ dẫn địa lý miến dong Bắc Kạn. Thành viên của Liên hiệp/hội là các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp và cơ sở chế biến tinh bột, miến dong trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Trao quyền quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý miến dong Bắc Kạn cho Liên hiệp hợp tác xã/hội miến dong Bắc Kạn. |
2022 -2023 |
Hội Nông dân tỉnh |
Sở NN&PTNT, UBND các huyện, TP, các tác nhân trong chuỗi |
8 |
Tăng cường xử lý chất thải, bảo vệ môi trường trong chế biến tinh bột, miến dong |
- Đánh giá hiện trạng chế biến, nhu cầu sử dụng nước và lượng nước thải trong quá trình chế biến dong riềng tại các cơ sở. - Lấy mẫu nước thải, phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường tại cơ sở chế biến. - Xây dựng cơ sở hạ tầng (bể chứa có thể tích tối thiểu 40.000 m3), mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động xử lý nước thải trong quá trình chế biến miến dong. - Chuyển giao và tiếp nhận công nghệ xử lý nước thải của chế biến dong riềng. - Theo dõi, đánh giá và công bố kết quả xử lý nước thải. Các chỉ tiêu theo dõi theo quy chuẩn loại B theo QCVN đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. |
2022 |
Sở TN&MT, Sở Công Thương |
Doanh nghiệp, HTX, Cơ sở sản xuất, UBND các huyện, thành phố |
KHÁI TOÁN KINH PHÍ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch chiến lược phát triển chuỗi giá trị Dong riềng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2023)
TT |
Nội dung |
Kinh phí thực hiện (triệu đồng) |
Nguồn vốn (triệu đồng) |
|||||
Tổng |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Dự án CSSP |
Vốn lồng ghép (NSNN) |
Vốn tác nhân đối ứng |
||
|
Tổng cộng |
10.000 |
1.300 |
5.600 |
3.100 |
3.400 |
4.600 |
2.000 |
1 |
Tăng cường năng lực quản lý và tổ chức hoạt động cho các hợp tác xã chế biến tinh bột, miến dong của Bắc Kạn |
100 |
100 |
|
|
|
100 |
|
2 |
Quy hoạch, phát triển vùng trồng dong nguyên liệu gắn với cơ sở chế biến |
500 |
500 |
|
|
|
300 |
200 |
3 |
Xây dựng mô hình áp dụng đồng bộ các giải pháp tiến bộ trong sản xuất dong riềng |
1.000 |
|
600 |
400 |
|
900 |
100 |
4 |
Hỗ trợ các cơ sở chế biến tinh bột, miến dong Bắc Kạn vay vốn lãi suất ưu đãi (Thông qua quỹ tín dụng phụ nữ) |
2.000 |
700 |
700 |
600 |
1.000 |
1.000 |
|
5 |
Xây dựng bộ tiêu chuẩn và quản lý chất lượng sản phẩm tinh bột và miến dong Bắc Kạn |
1.000 |
|
500 |
500 |
|
900 |
100 |
6 |
Tăng cường các hoạt động marketing, xúc tiến thương mại và xây dựng liên kết tiêu thụ sản phẩm miến dong Bắc Kạn (Thông qua quỹ APIF đến DN HTX) |
3.000 |
|
1.500 |
1.500 |
2.400 |
200 |
400 |
7 |
Nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác chỉ dẫn địa lý miến dong Bắc Kạn |
400 |
|
300 |
100 |
|
200 |
200 |
8 |
Tăng cường xử lý chất thải, bảo vệ môi trường trong chế biến tinh bột, miến dong |
2.000 |
|
2.000 |
|
|
1.000 |
1.000 |
Tổng cộng |
10.000 |
1.300 |
5.600 |
3.100 |
3.400 |
4.600 |
2.000 |
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ DONG RIỀNG TỈNH BẮC KẠN
Chủ đầu tư:
Ban điều phối dự án CSSP tỉnh Bắc Kạn
Đơn vị thực hiện:
Ban thực hiện dự án CSSP Sở Công Thương - Tổ công tác xây dựng SIP
(theo Quyết định số 898/QĐ-BCĐ ngày 06/6/2019 của Ban Chỉ đạo Dự án CSSP tỉnh Bắc Kạn)
BÁO CÁO
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ DONG RIỀNG TỈNH BẮC KẠN
Đơn vị thực hiện: |
Chủ đầu tư: |
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. MỤC TIÊU
2.1. Mục tiêu chung
2.2. Mục tiêu cụ thể
III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.2. Phương pháp nghiên cứu
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tổng quan tình hình sản xuất dong riềng và chế biến dong tinh bột, miến dong của tỉnh Bắc Kạn
4.1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng dong riềng của tỉnh Bắc Kạn
4.1.2. Tình hình sản xuất và thị trường tinh bột dong, miến dong
4.1.3. Tình hình quản lý và khai thác nhãn hiệu tập thể “Miến dong Bắc Kạn”
4.1.4. Vai trò của hoạt động sản xuất dong, chế biến bột, miến dong Bắc Kạn
4.2. Hiện trạng chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn
4.2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị
4.2.2. Phân tích đặc điểm các tác nhân và hoạt động trong chuỗi giá trị
4.3. Phân tích cạnh tranh và nhu nhu cầu tiêu dùng miến dong Bắc Kạn
4.3.1. Phân tích khả năng cạnh tranh
4.3.2. Nhu cầu người tiêu dùng đối với sản phẩm miến dong
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn
4.4.1. Khâu sản xuất, chế biến
4.4.2. Kênh phân phối/kết nối với thị trường
4.4.3. Các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại
4.4.4. Chính sách của tỉnh, dự án có liên quan đến hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị
4.5. Phân tích SWOT chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn 28
4.5.1. Điểm mạnh (S)
4.5.2. Điểm yếu (W)
4.5.3. Cơ hội (O)
4.5.4. Thách thức (T)
V. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ DONG RIỀNG
5.1. Giải pháp phát triển sản xuất dong nguyên liệu:
5.2. Giải pháp tăng cường chế biến tinh bột, miến dong
5.3. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm:
5.4. Giải pháp về tổ chức và liên kết sản xuất:
5.5. Đào tạo nguồn nhân lực:
5.6. Giải pháp bảo vệ môi trường:
VII. KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 1. Địa điểm và số lượng các tác nhân điều tra
Bảng 2. Diện tích, năng suất và sản lượng dong riềng 3 năm gần đây
Bảng 3. Diện tích, sản lượng dong riềng tại một số vùng của miền Bắc năm 2014
Bảng 4. Chi phí và lợi nhuận trung bình chế biến 1 tấn tinh bột dong riềng
Bảng 5. So sánh giá thành sản xuất tinh bột dong tại Bắc Kạn và Quảng Ninh
Bảng 6. Hiện trạng và yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng đối với tinh bột Bắc Kạn
Bảng 7. Hiệu quả sản xuất, chế biến miến dong Bắc Kạn (tính trên 1 kg miến)
Bảng 8. Đặc điểm chung của người kinh doanh miến dong
Bảng 9. Nhận biết và đánh giá về sản phẩm miến dong Bắc Kạn
Bảng 10. Tổng hợp yêu cầu của người kinh doanh đối với sản phẩm miến dong
Bảng 11. So sánh khả năng cạnh tranh của sản phẩm miến dong Bắc Kạn
Bảng 12. Thu nhập của các nhóm tiêu dùng điều tra
Bảng 13. Nhận biết các loại miến dong của người tiêu dùng
Bảng 14. Mức độ hài lòng đối với các loại miến dong khác nhau
Bảng 15. Những điểm chưa hài lòng với các loại miến dong hiện nay
Bảng 16. Khối lượng miến dong mua/lần
Bảng 17. Phương thức sử dụng miến dong sau khi mua
Hình 1. Diễn biến diện tích dong riềng (ha) tỉnh Bắc Kạn qua các năm
Hình 2. Sơ đồ chuỗi giá trị Bắc Kạn năm 2019
Bắc Kạn là tỉnh miền núi, có vị trí trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 160 km. Theo Cục Thống kê Bắc Kạn năm 2018, tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh 485.996 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 459.390 ha, chiếm 94,53 %. Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn tại thời điểm 1/4/2019, tổng dân số toàn tỉnh là 313.905 người, trong đó dân số khu vực nông thôn là 248.773 người (chiếm 79.25%), dân số khu vực thành thị là 65.132 người (chiếm 20.75%). Mật độ dân số bình quân toàn tỉnh là 67,47 người/ km2). Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều năm 2018 giảm được 2,65% so với năm 2017. Đồng bào dân tộc chiếm 80% gồm các dân tộc: Tày, Nùng, Dao, Mông, Hoa, Sán Chay. Sinh kế của các hộ dân nông thôn vẫn dựa chủ yếu vào nông nghiệp.
Cây dong riềng là một loại cây trồng từ lâu đời và phát triển rất thuận lợi trên thổ nhưỡng của tỉnh Bắc Kạn và được xác định là một trong những cây hàng hóa chiến lược trong phát triển kinh tế nông nghiệp. Củ dong riềng được dung làm nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm miến dong Bắc Kạn. Miến dong Bắc Kạn là một trong những sản phẩm đặc sản của tỉnh được nhiều người tiêu dùng trong nước và nước ngoài đánh giá cao về chất lượng, miến có độ ngon, dai, dẻo, khi nấu không bị nát, ăn có vị đậm và đặc biệt là có hàm lượng dinh dưỡng cao tốt cho sức khỏe người sử dụng, ít đường.
Tuy nhiên hiện nay, miến dong Bắc Kạn mới chỉ chiếm thị phần rất nhỏ tại các thị trường ngoài tỉnh, đặc biệt là các thị trường lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và đang chịu sự cạnh tranh từ nhiều sản phẩm cùng loại khác. Nguyên nhân là (1) do hệ thống nhận diện, khai thác nhãn hiệu được bảo hộ trên thị trường chưa đầy đủ, các hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm chưa được thực hiện thường xuyên, (2) trong khâu sản xuất nguyên liệu (củ dong và tinh bột dong) còn gặp một số hạn chế như thiếu cam kết, hợp đồng giữa người nông dân với các chủ cơ sở sản xuất tinh bột và miến dong dẫn đến giá bán nguyên liệu không ổn định. Đây là nguyên nhân kéo theo sự biến động lớn về tổng diện tích trồng dong riềng của tỉnh Bắc Kạn trong 10 năm qua. Mặt khác, (3) do năng lực (mặt bằng, công suất và vốn) của các cơ sở chế biến tinh bột, miến dong của tỉnh Bắc Kạn còn hạn chế nên chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu thụ củ dong trên địa bàn, vẫn còn hiện tượng được mùa mất giá; (4) khâu xử lý chất thải, bảo vệ môi trường từ hoạt động chế biến bột, miến dong của các cơ sở chế biến tinh bột và miến dong cũng chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến bã thải và nước thải chưa được xử lý đúng quy trình, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Vì vậy để phát triển chuỗi giá trị dong riềng bền vững tại tỉnh Bắc Kạn, vấn đề cần đặt ra là phải có những giải pháp để thúc đẩy liên kết sản xuất theo chuỗi, tăng cường năng lực cho các tác nhân tham gia trong chuỗi và đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến thương mại, đưa miến dong trở thành một loại sản phẩm có giá trị kinh tế cao, có thương hiệu, có khả năng cạnh tranh tốt được trên thị trường, đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh,... Do đó, việc nghiên cứu và phân tích chuỗi giá trị để xây dựng Kế hoạch đầu tư chiến lược phát triển thành chuỗi giá trị là rất cần thiết nhằm khai thác tối đa các nguồn lực để nâng cấp, phát triển bền vững chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn trong thời gian tới.
Dự án hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) do nguồn vốn IFAD tài trợ được triển khai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ 2018-2023. Dự án triển khai tại 37 xã thuộc 05 huyện Ba Bể, Pác Nặm, Ngân Sơn, Bạch Thông, Na Rì. Mục tiêu chung của dự án là nâng cao thu nhập và đóng góp vào giảm nghèo bền vững tỉnh Bắc Kạn. Để đạt được kết quả đó, một trong các hoạt động của dự án là xây dựng kế hoạch đầu tư chiến lược cho các chuỗi giá trị hàng hóa của tỉnh Bắc Kạn, trong đó dong riềng là một ngành hàng được lựa chọn. Sau khi kế hoạch được xây dựng sẽ được lồng ghép vào kế hoạch phát triển KT-XH có sự tham gia theo định hướng thị trường (MoPSED) thích ứng BĐKH cấp xã.
2.1. Mục tiêu chung:
Tổ chức đánh giá hiện trạng chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn để nhận diện tổng thể các yếu tố tác động (thuận lợi, khó khăn) đến từng tác nhân và hoạt động của tác nhân trong chuỗi giá trị, từ đó xây dựng kế hoạch đầu tư chiến lược phát triển chuỗi giá trị nhằm mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ, tạo thêm giá trị gia tăng, tăng cường khả năng cạnh tranh, nâng cao giá bán sản phẩm và thu nhập cho các tác nhân tham gia chuỗi giá trị; góp phần khai thác lợi thế so sánh trong hồng và chế biến dong riềng của các địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được hiện trạng cấu trúc chuỗi giá trị, quy mô sản xuất, sản lượng và chủng loại sản phẩm, thị trường tiêu thụ và nhu cầu tiêu dung miến dong Bắc Kạn tại thị trường nội tỉnh và một số tỉnh miền Bắc.
Đánh giá được vai trò, sự tham gia của các tác nhân (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình) vào các khâu khác nhau của chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn (sản xuất, thu gom, sơ chế/chế biến, phân phối, bán lẻ).
Phân tích được hiệu quả kinh tế, sự hình thành và phân phối giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn.
Xác định được các yếu tố thuận lợi, cản trở, khó khăn, hạn chế trong từng khâu và toàn bộ chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn.
Xác định được các nhóm giải pháp khả thi nhằm phát triển sản xuất dong riềng, chế biến tinh bột, miến dong và thị trường tiêu thụ bền vững theo chuỗi giá trị cho các sản phẩm của chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn.
Xây dựng được Kế hoạch đầu tư chiến lược phát triển chuỗi giá trị dong riềng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2023, trình UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt.
III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
- Lập sơ đồ chuỗi giá dong riềng Bắc Kạn.
- Xác định các nhóm tác nhân tham gia, đặc điểm các tác nhân, các hoạt động trong chuỗi giá trị.
- Xác định các nhóm sản phẩm trong chuỗi giá trị.
- Các thị trường tiêu thụ và cơ cấu thị trường tiêu thụ.
- Phân tích sự hình thành và phân phối giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị.
Các yếu tố ảnh hưởng đến từng khâu và toàn chuỗi giá trị.
- Xử lý môi trường trong khâu chế biến tinh bột, miến dong.
- Đánh giá tác động của cơ chế, chính sách, dự án có liên quan của tỉnh Bắc Kạn đến chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn.
Xác định nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm miến dong Bắc Kạn
- Xác định loại sản phẩm miến đang tiêu dùng tại các thị trường và theo các nhóm khách hàng tiêu dùng khác nhau.
+ Nguồn cung ứng, địa điểm mua từng loại sản phẩm.
+ Tần suất tiêu thụ từng loại sản phẩm.
+ Yêu cầu về sơ chế, đóng gói, phân loại, gắn nhãn mác, thương hiệu.
+ Yêu cầu về đặc điểm chất lượng cảm quan (màu sắc, mùi, vị, độ dai, độ sạn, độ nát, đường kính, độ sài sợi miến,,.).
+ Yêu cầu thông tin về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm miến trong tiêu dùng.
+ Yêu cầu cần nâng cấp, cải thiện đối với các sản phẩm miến dong Bắc Kạn.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin sơ cấp: Thu thập và tổng hợp thông tin thứ cấp (báo cáo, số liệu thống kê của các phòng ban cấp tỉnh/huyện/xã, báo cáo, bài báo nghiên cứu đã được công bố, nghiệm thu...), văn bản chính sách có liên quan đến chuỗi giá trị miến dong, tiêu dùng các sản phẩm miến dong Bắc Kạn. Thông tin thứ cấp được thu thập trong thời gian năm 2018- 2020.
Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn bằng bảng hỏi các tác nhân tham gia trồng dong, chế biến bột dong, miến dong, bán buôn, bán lẻ và người tiêu dùng miến dong trong và ngoài tỉnh Bắc Kạn. Những thông tin thu thập có liên quan đến tình hình sản xuất dong, chế biến, kinh doanh và tiêu dùng miến dong.
Bảng 1. Địa điểm và số lượng các tác nhân khảo sát
Địa bàn khảo sát |
Sản xuất dong |
Cơ sở chế biến |
Bán lẻ miến dong |
Tiêu dùng miến dong |
Bắc Kạn |
45 Hộ + Na Rì: 23 hộ; + Ba Bể: 22 hộ. |
12 Cơ sở + Ba Bể: 4 cơ sở; + Na Rì: 7 cơ sở; + TP BK: 1 cơ sở. |
5 Cửa hàng, đại lý |
30 Người tiêu dùng |
Thái Nguyên |
|
|
5 Cửa hàng, đại lý |
30 Người tiêu dùng |
Hà Nội |
|
|
10 Cửa hàng, đại lý, siêu thị |
50 Người tiêu dùng |
Nội dung thông tin cần thu thập đối với mỗi nhóm tác nhân cụ thể như sau:
+ Tác nhân sản xuất: Sản lượng củ dong, phương thức bán, người mua, giá bán, thuận lợi, khó khăn trong tiêu thụ và đề xuất cải thiện trong thời gian tới. Số lượng mẫu điều tra: 45 hộ có quy mô trồng dong riềng khác nhau.
+ Tác nhân sơ chế, chế biến tinh bột và miến dong: Sản lượng tinh bột, miến dong, công suất chế biến tối đa, nguồn cung ứng và tiêu chuẩn nguyên liệu đầu vào, hình thức xử lý chất thải sau chế biến, phương thức tiêu thụ, thị trường và cấu trúc thị trường tiêu thụ, tiêu chuẩn sản phẩm đầu ra, giá bán, khả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại khác, thuận lợi và khó khăn trong sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Số lượng mẫu điều tra: 12 cơ sở chế biến tinh bột, cơ sở chế biến miến dong theo quy mô khác nhau.
+ Tác nhân bán lẻ miến dong (công ty, cửa hàng, siêu thị, hộ kinh doanh cá thể): Tổng sản lượng miến tiêu thụ, tỷ lệ miến dong Bắc Kạn, chất lượng, giá bán từng loại miến, khả năng cạnh tranh của miến dong Bắc Kạn với những loại miến khác, thuận lợi, khó khăn trong tiêu thụ và để xuất cải thiện trong thời gian tới đối với miến dong Bắc Kạn. Số lượng khảo sát: 20 nhà bán lẻ miến tại các thị trường khác nhau (thành phố Bắc Kạn, Thái Nguyên và Hà Nội)
+ Tác nhân tiêu dùng: Sản lượng miến tiêu dùng trong năm, tần suất và thời điểm tiêu dùng, các tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm miến (nhãn mác, đóng gói, cung cấp thông tin, màu sắc, kích cỡ sợi miến, độ sạn, độ dai...), so sánh chất lượng miến dong Bắc Kạn với các loại miến khác theo các tiêu chí nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, giá, tính sẵn có, tiện dụng, thông tin, bao bì, đóng gói... số lượng: 90 người tiêu dùng theo thu nhập và thị trường khác nhau (thành phố Bắc Kạn, Thái Nguyên và Hà Nội).
Tổng số tác nhân điều tra: 107 người
3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Thông tin sau khi thu thập, được phân loại và sắp xếp theo các chủ đề khác nhau. Trong trường hợp, lượng thông tin nhiều thì được tóm tắt lại để đảm bảo không bỏ sót thông tin.
Số liệu điều tra được phân tổ và xử lý trên máy tính bằng chương trình Excel. Việc tính toán bao gồm hai chỉ tiêu chính là kết quả và hiệu quả.
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
a) Phương pháp thống kê mô tả: Vận dụng các chi tiêu như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để tính toán, mô tả thực trạng phát triển sản xuất, chế biến và kinh doanh của các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị miến dong Bắc Kạn cùng với những thuận lợi và khó khăn một cách khoa học. Đồng thời trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê có thể phản ánh một cách đầy đủ và khách quan về sự vận hành và phát triển của chuỗi giá trị và thị trường tiêu thụ sản phẩm miến dong Bắc Kạn.
b) Phân tích SWOT: Sử dụng phương pháp SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của các tác nhân cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm miến dong Bắc Kạn. Trong quá trình phân tích, chúng tôi đi sâu vào phân tích hai sự kết hợp: mặt mạnh với thách thức và phân tích mặt yếu với cơ hội nhằm đưa ra một số kết luận chủ yếu về các giải pháp phù hợp cho phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm miến dong Bắc Kạn thời gian tới.
4.1. Tổng quan tình hình sản xuất dong riềng và chế biến dong tinh bột, miến dong của tỉnh Bắc Kạn
4.1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng dong riềng của tỉnh Bắc Kạn
Dong riềng (Canna edulis Ker) là cây thân thảo, họ dong riềng (Cannaceae) có nhiều tên địa phương khác nhau tại Việt Nam như khoai chuối, khoai lào, dong tây, củ đao, khoai riềng, củ đót, chuối nước...Từ năm 1986 do nhu cầu sản xuất miến từ bột dong riềng ngày càng tăng đã kéo theo với việc mở rộng diện tích trồng loại cây này một cách tự phát. Những địa phương trồng dong riềng với diện tích lớn là Bắc Kạn, Sơn La, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hòa Bình, Tuyên Quang... Vào những năm 60 - 80 của thế kỷ 20, dong riềng được trồng chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lương thực và có năm đã đạt trên 21 nghìn ha (số liệu TCTK,1973). Hiện nay loại cây này không được đưa vào danh mục thống kê quốc gia, tuy vậy một số nhà nghiên cứu cũng đưa ra con số ước đoán về diện tích dong riềng nước ta những năm gần đây vào khoảng 30 nghìn ha (Nguyễn Khắc Quỳnh, Trương Văn Hộ; Hermann, 1996). Các giống dong riềng lấy củ và dong riềng làm cảnh vẫn được trồng phổ biến khắp cả nước, từ vùng đồng bằng, trung du đen các vùng núi cao như Sa Pa, Bắc Hà của tỉnh Lào Cai; Phó Bảng của tỉnh Hà Giang (Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Đinh Thế Lộc, 2005). Đối với cây dong riềng tại tỉnh Bắc Kạn là một loại cây trồng từ lâu đời, được đánh giá có tiềm năng, lợi thế rất lớn, cây phát triển rất thuận lợi trên thổ nhưỡng và khí hậu của tỉnh và được xác định là một trong những cây hàng hóa chiến lược trong phát triển kinh tế nông nghiệp. Trong cơ cấu cây trồng của tỉnh Bắc Kạn thì cây dong riềng là cây có vị trí quan trọng có tiềm năng, lợi thế rất lớn không chỉ là cây xóa đói giảm nghèo mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tích cực. Sản phẩm từ cây dong riềng giúp đời sống nông hộ ổn định thông qua sản xuất, chế biến và kinh doanh. Trên cùng diện tích cây dong riềng đem lại thu nhập cho bà con nông hộ cao hơn gấp từ 2 đến 3 lần so với trồng lúa, ngô.
Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì tổng diện tích trồng cây dong riềng của tỉnh Bắc Kạn năm 2018 là 1.040 ha, năm 2019 giảm xuống còn 468 ha, năm 2020 diện tích trồng dong riềng của tỉnh đã tăng lên 500 ha, năng suất dong riềng bình quân của tỉnh đạt 70-73,6 tấn/ha, Trong 2 năm 2018 và 2019 sản lượng củ dong thu hoạch lần lượt là 72.829 tấn và 34.479 tấn, năm 2020 ước đạt 37 tấn củ.
Bảng 2. Diện tích, năng suất và sản lượng dong riềng 3 năm gần đây
TT |
Các chỉ tiêu |
ĐVT |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
năm 2020 |
1 |
Diện tích trồng dong riềng |
ha |
1.040 |
468 |
500 |
2 |
Năng suất bình quân |
tấn củ/ha |
70 |
73,6 |
73,6 |
3 |
Sản lượng củ đạt được |
tấn |
72.829 |
34.479 |
33.444 |
(Nguồn: Tổng hợp số liệu thứ cấp, 2020)
Hai huyện có diện tích trồng dong riềng lớn nhất tỉnh là Na Rì và Ba Bể. Năm 2019, tổng diện tích trồng dong riềng của huyện Na Rì là 243 ha và huyện Ba Bể là 146 ha. Ngoài ra, cây dong riềng cũng được sản xuất ở một số huyện khác như Bạch Thông, Chợ Mới, Pác Nặm và Chợ Đồn.
Hình 1. Diễn biến diện tích dong riềng (ha) tỉnh Bắc Kạn qua các năm
Trong giai đoạn từ năm 2007 -2013, diện tích trồng dong riềng của tỉnh tăng lên nhanh chóng. Năm 2007, diện tích dong riềng toàn tỉnh chỉ có 43 ha, tăng lên mức 1.841 ha và 2.943 ha lần lượt trong các năm 2012 và 2013. Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này là do tác động của các chính sách hỗ trợ giống, phân bón của tình và các dự án đang thực hiện trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra do giá bán củ dong riềng (1.200-1.800 đồng/kg), tinh bột dong đến năm 2012 khá ổn định và xu hướng đầu tư mở rộng công suất chế biến của các cơ sở chế biến tinh bột, miến dong trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đảm bảo thu mua phần lớn sản lượng củ dong sản xuất ra trong năm. Tuy nhiên, khi diện tích dong riềng của Bắc Kạn mở rộng lên 2.943 ha cùng với xu hướng mở rộng diện tích trồng dong tại các địa phương khác (Sơn La, Hòa Bình, Hưng Yên...) trong khi tổng công suất chế biến tinh bột của các địa phương ít thay đổi dẫn đến dư thừa củ dong. Giá bán củ dong trong năm 2013 tại Bắc Kạn giảm xuống dưới 500 đồng/kg, không đủ bù đắp chi phí sản xuất và công lao động thu hoạch nên diện tích cây dong riềng giảm đi nhanh chóng trong năm 2014. Giai đoạn từ năm 2014 đến nay, diện tích dong riềng của tỉnh Bắc Kạn luôn biến động và phụ thuộc vào nhu cầu thu mua của các cơ sở chế biến và sự thay đổi của thời tiết. Sự thay đổi bất thường của thời tiết trong những năm gần đây có ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng củ dong. Thời điểm chuẩn bị thu hoạch gặp thời tiết mưa nhiều dẫn đến củ dong mọc mầm, giảm tỷ lệ tinh bột nên giá bán giảm. Trong giai đoạn này, diện tích trồng dong riềng dao động trong khoảng 500-600 ha thì người nông dân dễ bán, giá bán củ dong ổn định do các cơ sở chế biến trong tỉnh thu mua và chế biến được 100% sản lượng củ dong.
Cây dong riềng sau 3 năm canh tác liên tục trên cùng mảnh ruộng sẽ có năng suất giảm đi và có hiện tượng bị sâu bệnh nên người dân phải chuyển sang mảnh ruộng khác. Tuy nhiên do dong riềng có thể được trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: đất vườn nhà, đất nương và đất ruộng, trong đó trên đất ruộng có điều kiện thủy lợi không thích hợp cho cây lúa nhưng rất phù hợp với khả năng sinh trưởng, phát triển của cây dong riềng. Đây là cơ sở để ổn định diện tích trồng dong riềng tại Bắc Kạn trong thời gian tới.
Năng suất dong riềng Bắc Kạn đạt cao, trung bình từ 70 đến 73 tấn/ha. So với các địa phương khác, năng suất dong riềng Bắc Kạn cao hơn so với tỉnh Quảng Ninh (Bình Liêu, Tiên Yên), năng suất đó tương đương với các tỉnh Hòa Bình, Tuyên Quang và Sơn La. Năng suất dong riềng nói chung vẫn đang trong xu hướng tăng lên, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi này là do người dân đã đưa các giống dong mới vào sản xuất và việc tăng cường đầu tư thâm canh (sử dụng phân bón).
Năm 2019, với diện tích 468 ha, năng suất đạt 73 tấn/ha thì tổng sản lượng củ dong của tỉnh Bắc Kạn là 34.479 tấn. Trong đó có khoảng 33.000 tấn được sử dụng để chế biến tinh bột, lượng còn lại được sử dụng để làm giống cho vụ sau.
So sánh quy mô sản xuất dong riềng với các tỉnh khác cho thấy, Bắc Kạn là tỉnh có quy mô sản xuất trung bình.
Bảng 3. Diện tích, sản lượng dong riềng tại một số vùng của miền Bắc năm 2019
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Bắc Kạn |
Bình Liêu, Quảng Ninh |
Đà Bắc, Hòa Bình |
Nguyên Bình, Cao Bằng |
Tuyên Quang |
Diện tích |
ha |
468 |
350 |
700 |
150 |
415 |
Sản lượng dong |
Tấn |
34.479 |
11.000 |
35.000 |
5.587 |
26.975 |
(Nguồn: Tổng hợp số liệu thứ cấp, 2020)
Quy mô sản xuất dong riềng của Bắc Kạn tương đương với quy mô sản xuất tại Tuyên Quang, nhỏ hơn so với quy mô sản xuất của Hòa Bình nhưng lớn hơn so với quy mô sản xuất tại Quảng Ninh và Cao Bằng.
4.1.2. Tình hình sản xuất và thị trường tinh bột dong, miến dong
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có khoảng 40 cơ sở chế biến tinh bột, miến dong hoạt động ổn định với công suất chế biến tinh bột đạt từ 8 - 20 tấn củ/ngày. Trong đó, 2 dây truyền chế biến bột lớn nhất tỉnh Bắc Kạn thuộc công ty Nhất Thiện và công ty cổ phần Quang Minh có công suất trên 100 - 200 tấn củ/ngày, hợp tác xã Triệu Tài Hoan là cơ sở chế biến lớn nhất huyện Na Rì với công suất chế biến bột đạt 40 - 50 tấn củ/ngày. Ngoài ra, tại huyện Na Rì có 101 hộ gia đình chế biến miến bằng hình thức tráng tay thủ công.
Theo số liệu thống kê thời điểm phát triển mạnh nhất (2013 - 2014), toàn tỉnh có 92 cơ sở sản xuất, chế biến tinh bột và miến dong. Như vậy, số lượng cơ sở chế biến tinh bột và miến dong của Bắc Kạn đã giảm đi trên 50%. Với năng lực chế biến như hiện nay, 40 cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh có thể đảm bảo chế biến 100% sản lượng củ dong toàn tỉnh (với quy mô 500 ha dong riềng). Tuy nhiên sản lượng tinh bột được chế biến miến dong chỉ chiếm khoảng 45% tổng sản lượng trên địa bàn năm 2019, 15% được dự trữ để sản xuất miến trong năm 2020 phần còn lại bán cho các cơ sở chế biến miến, bánh kẹo tại Thái Nguyên, Nam Định, Bắc Giang, Hà Nội. Để đảm bảo chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn phát triển bền vững và tạo thêm giá trị gia tăng cho các tác nhân tham gia thì việc ổn định diện tích trồng dong, đầu tư đổi mới và nâng cấp trang thiết bị máy móc chế biến miến dong là vấn đề cấp thiết.
So với nhiều vùng trong dong riềng khác, hoạt động chế biến tinh bột và miến dong của tỉnh Bắc Kạn phát triển tốt hơn nhiều. Ví dụ như hai vùng có diện tích trồng dong riềng lớn là Hòa Bình và Sơn La thì phần lớn người dân đang phải bán củ dong tươi do tại địa phương không có cơ sở chế biến tinh bột, miến dong hoặc có nhưng công suất chế biến quá nhỏ. Hiện nay, hầu hết các sản phẩm miến dong ở các tỉnh miền Bắc hiện nay được tiêu thụ tại thị trường nội tỉnh và các tỉnh lân cận. Ví dụ như đối với huyện Bình Liệu, Quảng Ninh, chế biến miến dong cũng là nghề truyền thông có từ lâu đời nhưng sản lượng miến dong chế biến hàng năm dao động trong khoảng 350-400 tấn, chỉ đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nội tỉnh và Hải Phòng. Trong năm 2008, Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Cao Bằng (DBRP) được triển khai, liên kết các hộ sản xuất quy mô nhỏ tham gia vào các nhóm sở thích cấp xóm, xã để bà con hỗ trợ nhau phát triển sản xuất, tạo thành hàng hoá. Mô hình trong dong riềng theo nhóm đã góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững cho người dân. Miến dong được trồng tập trung ở một số thôn, xã của huyện Nguyên Bình, trong đó, xã Thành Công là nơi sản xuất miến dong có tiếng. Xã Thành Công có 576 hộ, thì có khoảng 460 hộ trồng dong và làm bột, đồng thời có 39 hộ làm miến. Năm 2012, xã trồng được 79,82 ha dong, sản lượng đạt từ 60-80 tấn/ha, sản lượng miến dong chế biến ước đạt 200-250 tấn. Tuy nhiên, phần lớn lượng miến sản xuất ra cũng chỉ tiêu dùng tại thị trường Cao Bằng. Ngược lại, sản phẩm miến dong Bắc Kạn được tiêu thụ tại nhiều thị trường như nội tỉnh, Thái Nguyên, Hà Nội, Hải Phòng... Trong năm 2020, sản phẩm miến dong của HTX Triệu Tài Hoan (huyện Na Rì) được quảng bá và xuất khẩu đến thị trường Cộng hòa Séc. Như vậy, mặc dù thị trường miến dong đang ngày một sôi động với sự tham gia của nhiều địa phương khác nhau nhưng miến dong Bắc Kạn có nhiều lợi thế trong mở rộng thị trường tiêu thụ, hướng đến các thị trường xa có nhiều tiềm năng (miền Nam). Việc xác định được vị thế cho mình cả về số lượng và chất lượng là điều kiện tiên quyết cho việc phát triển thương hiệu miến dong Bắc Kạn.
Trong những năm qua, được sự hỗ trợ của các chính sách, chương trình, dự án, một số cản trở của chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn đã được cải thiện như: Đưa giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất, cải tiến kỹ thuật sản xuất tinh bột dong riềng và nâng cao chất lượng tinh bột, sản xuất miến dong đảm bảo chất lượng và xử lý ô nhiễm môi trường từ bã thải dong riềng... Từ đó góp phần mở rộng diện tích sản xuất, quy mô biến chế biến sản phẩm từ dong riềng; áp dụng có hiệu quả hình thức tổ chức sản xuất mới như: liên kết trồng, chế biến tinh bột dong riềng, phương thức bán chung sản phẩm làm ra của tổ nhóm, HTX, chế biến tinh bột tập trung theo tổ nhóm, HTX, từ đó làm giảm chi phí sản xuất và tăng hiệu quả kinh tế, tạo việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân trên địa bàn các xã thực hiện dự án, góp phần vào mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
4.1.3. Tình hình quản lý và khai thác nhãn hiệu tập thể “Miến dong Bắc Kạn”
Năm 2012, sản phẩm miến dong Bắc Kạn đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể (Quyết định số 55173/QĐ-SHTT). Chủ sở hữu nhãn hiệu là Hội nông dân tỉnh Bắc Kạn. Đây là điểm khác biệt so với nhiều sản phẩm đã được bảo hộ nhãn hiệu tập thể khác. Nếu như chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể thường do tổ chức tập thể của những người sản xuất, kinh doanh sản phẩm được bảo hộ đảm nhận thì chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể miến dong Bắc Kạn là một tổ chức chính trị-xã hội.
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, quyền sở hữu, quản lý và sử dụng thuộc về tổ chức tập thể nộp đơn. Chính vì vậy, vai trò của các tổ chức tập thể đóng vai trò nền tảng, quyết định đến sự phát triển của các nhãn hiệu tập thể này. Tùy theo đặc điểm của từng sản phẩm, quy mô, phạm vi sản xuất mà các tổ chức được lựa chọn làm chủ sở hữu đăng ký nhãn hiệu tập thể khác nhau. Việc lựa chọn các tổ chức chính trị - xã hội (Hội nông dân, Hội phụ nữ), hoặc các Hội làm vườn...làm chủ sở hữu, gây khó khăn trong công tác quản lý, phát triển bởi nhãn hiệu tập thể không gắn với mục tiêu hoạt động, chức năng, nhiệm vụ được giao của tổ chức. Do đặc thù về điều kiện sản xuất phân tán, nhỏ lẻ, nên nhiều địa phương không xây dựng và thành lập được các HTX, hoặc các HTX hoạt động chưa hiệu quả, do đó việc phát triển thương hiệu cho nông sản không lựa chọn được HTX mà phải giao cho các hội nghề nghiệp hoặc tổ chức chính trị-xã hội làm chủ sở hữu. Điều này dẫn đến những khó khăn trong quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể, đó là: i) năng lực, vai trò tổ chức, phát triển thương mại, tham gia trực tiếp vào các kênh phân phối còn hạn chế, thiếu sự liên kết trong sản xuất do đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của cộng đồng; ii) các tổ chức chính trị nghề nghiệp thực hiện chức năng kiêm nhiệm, thiếu nguồn lực để tổ chức, thúc đẩy các nhãn hiệu tập thể; iii) nếu lựa chọn HTX thì quy mô và khả năng mở rộng thành viên của các HTX là yếu tố làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các cá nhân khác trong cộng đồng... Ngoài ra, việc giải thể, sắp xếp lại tổ chức của địa phương dẫn đến vấn đề chuyển đổi chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể cũng gây ra những khó khăn trong quản lý và phát triển bền vững các đặc sản địa phương dưới hình thức nhãn hiệu tập thể.
Mặt khác hầu hết các sản phẩm mang nhãn hiệu cộng đồng tại Việt Nam như chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu tập thể được nhà nước ưu tiên bảo hộ nên kinh phí xây dựng, đăng ký các loại nhãn hiệu này do ngân sách nhà nước tài trợ. Đây là các nhãn hiệu bảo hộ cho các sản phẩm đặc thù, nổi tiếng của địa phương, sau khi được cấp văn bằng bảo hộ thì nhiều tổ chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh cùng được sử dụng. Để khuyến khích sử dụng, khai thác và phát triển có hiệu quả nhãn hiệu, các tổ chức chủ sở hữu nhãn hiệu thường không thu phí quản lý hàng năm, chỉ thu các loại chi phí có liên quan đến in ấn bao bì, công cụ quảng bá, giới thiệu sản phẩm. Tuy nhiên đối với nhãn hiệu tập thể miến dong Bắc Kạn, các tổ chức, cá nhân sử dụng phải nộp phí hàng năm tương đương 2.000.000 đồng/cơ sở/năm.
Trên đây là những khó khăn, cản trở trong việc quản lý và khai thác nhãn hiệu tập thể “Miến dong Bắc Kạn” hiện nay.
4.1.4. Vai trò của hoạt động sản xuất dong, chế biến tinh bột, miến dong Bắc Kạn
Tại Việt Nam cây dong riềng đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc xóa đói, giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ở nông thôn miền núi. Trong những năm qua, sản xuất dong riềng và các sản phẩm chế biến đã thu hút nhiều công lao động của nông dân, thợ thủ công, góp phần tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động, đồng thời đã góp một phần quan trọng trong việc nâng cao nguồn thu cho người sản xuất.
Tại Bắc Kạn, dong riềng có hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với các cây trồng khác. Đây là loại cây dễ trồng, thích hợp với nhiều loại đất, đầu tư thấp, Tiềm năng tăng năng suất rất lớn thông qua giống mới và kỹ thuật canh tác. Có thể mở rộng sản xuất bằng cách chuyển đổi cơ cấu cây trồng kém hiệu quả.
Hiện nay việc phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm dong riềng đang trở thành nguồn thu nhập chính của một số hộ gia đình, đặc biệt là ở nông thôn. Sản xuất dong riềng cần vốn đầu vốn tư ít, hiệu quả kinh tế đem lại cao hơn một số cây trồng ngắn ngày khác, vì vậy nhiều hộ nông dân trên địa huyện Na Rì, Ba Bể đã chuyển đổi sang trồng cây dong riềng.
Việc ứng dụng các tiến bộ mới về giống, phân bón và thâm canh tăng năng suất cây dong riềng thông qua các mô hình khuyến nông đã được thực hiện cho thấy có nhiều cơ hội để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, chế biến miến dong.
Hình thức tổ chức sản xuất chế biến sản phẩm dong riềng theo chuỗi giá trị có thể đảm bảo cho các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị sản xuất có thể chia sẻ được quyền lợi và trách nhiệm với nhau, đảm bảo cho việc điều tiết cung cầu thị trường và truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Đây cũng là giải pháp phù hợp với xu thế và định hướng tái cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Hình thái của sản phẩm trong chuỗi đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng sản xuất khác nhau (củ tươi, tinh bột, miến dong). Sản phẩm có thể bảo quản được lâu (1 năm đối với tinh bột hoặc miến) nên có thể chủ động điều tiết giữa sản xuất và tiêu thụ.
Nhu cầu tinh bột dong trong và ngoài vùng dự án rất lớn trong khi năng lực sản xuất nguyên liệu chưa đáp ứng được. Đây chính là cơ hội thị trường để phát triển vùng nguyên liệu trong vùng dự án.
Sản phẩm miến dong của Bắc Kạn có chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao tại thị trường trong nước (chất lượng nguyên liệu và kỹ thuật sản xuất). Tuy nhiên, việc xúc tiến thương mại rất hạn chế. Đây chính là tiềm năng phát triển thị trường cho sản phẩm miến.Từ năm 2018 đến nay, có 06 sản phẩm miến dong của tỉnh Bắc Kạn được công nhận là sản phẩm OCOP, trong đó có 1 sản phẩm đạt 4 sao của HTX miến dong Tài Hoan - Na Rì và 5 sản phẩm đạt 3 sao (4 hợp tác xã tại Na Rì và 1 hợp tác xã tại Ba Bể). Có nhiều chính sách ưu tiên cho phát triển dong riềng của tỉnh, các huyện của vùng dự án. Có sự cam kết đầu tư cho vùng nguyên liệu và thu mua sản phẩm của các doanh nghiệp chế biến.
4.2. Hiện trạng chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn
4.2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn (năm 2019) được mô phỏng theo sơ đồ dưới đây:
Hình 2. Sơ đồ chuỗi giá trị Bắc Kạn năm 2019
Chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn được hình thành dựa trên sự gắn kết giữa các nhóm có chức năng sản xuất trực tiếp, bao gồm: người trồng dong riềng, các cơ sở thu gom và chế biến tinh bột, các cơ sở chế biến miến dong, cửa hàng, đại lý phân phối miến dong. Bên cạnh đó, còn có các tác nhân hỗ trợ, cung cấp vật tư đầu vào, các cơ quan chuyển giao kỹ thuật như: nông nghiệp, khuyến nông, dự án, xúc tiến thương mại...
Sự vận hành chuỗi giá trị dong riềng diễn ra như sau: Củ dong riềng do người nông dân sản xuất ra được bán thô cho các cơ sở chế biến tinh bột. Tại các cơ sở chế biến tinh bột, củ dong riềng được làm sạch, nghiền bột. Sản phẩm của giai đoạn này là tinh bột ướt, các sản phẩm phụ là bã xơ của củ dong riềng. Sản phẩm tinh bột có thể sử dụng để sản xuất miến dong hay bán tinh bột cho các cơ sở sản xuất miến dong khác ngoài tỉnh. Các địa chỉ ngoài tỉnh nhập tinh bột dong chủ yếu là thu gom, cơ sở chế biến miến của Hà Nội, Thái Nguyên, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Giang, Bắc Ninh. Miến dong sau khi thành phẩm được xuất bán cho một số điểm bán lẻ tại thị trường Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Nội, miền Nam và các thị trường khác.
Tham gia trong chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn có 5 nhóm tác nhân để hình thành lên 4 kênh phân phối khác nhau như sau:
- Kênh 1: Hộ trồng dong có tham gia chế biến tinh bột. Chiếm ½ sản lượng tinh bột sản xuất ra được đưa vào sản xuất miến dong thủ công (miến tráng tay) à người bán lẻ miến dong. Còn lại ½ sản lượng tinh bột do hộ sản xuất được bán lại cho các cơ sở chế biến miến dong khác trên địa bàn huyện. Kênh này có quy mô hoạt động nhỏ với sự tham gia của 101 hộ sản xuất tại huyện Na Rì. Tổng khối lượng củ dong riềng được luôn chuyển trong kênh chiếm khoảng 1% tổng sản lượng củ dong nguyên liệu của tỉnh Bắc Kạn (33.000 tấn).
- Kênh 2: Hộ trồng dong à cơ sở chế biến tinh bột, miến dong bán tinh bột dong (bột ướt) à cơ sở sản xuất miến dong ngoài tỉnh. Năm 2019, có khoảng 1.900 tấn bột ướt (trên 30% tổng sản lượng) được các cơ sở chế biến tinh bột của Bắc Kạn sản xuất và bán cho các cơ sở chế biến miến dong ngoài tỉnh (Thái Nguyên, Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Giang, Hải Dương...). Lý do dẫn đến phải bán tinh bột ướt là do các cơ sở chế biến cần nguồn vốn để trả chi phí mua củ dong nguyên liệu của người sản xuất.
- Kênh 3: Hộ trồng dong à cơ sở chế biến tinh bột, miến dong sản xuất và bán miến dong à người bán lẻ miến dong. Có khoảng 2.600 tấn bột ướt và 50 tấn bột khô được các cơ sở chế biến miến dong trong tỉnh Bắc Kạn thu mua, dự trữ và chế biến miến dong.
- Kênh 4: Hộ trồng dong à công ty cổ phần Quang Minh sản xuất tinh bột khô à cơ sở chế biến miến dong Bắc Kạn à người bán lẻ miến dong. Công ty cổ phần Quang Minh tham gia trong chuỗi với 2 hoạt động: gia công tinh bột (lọc sạn, sấy khô) cho các cơ sở chế biến tinh bột, miến dong trong tỉnh và thu mua củ dong, chế biến tinh bột khô để bán cho các cơ sở chế biến miến dong trong tỉnh và ngoài tỉnh.
Sơ đồ trên cũng cho thấy, với quy mô sản xuất dong như năm 2019 là gần 500 ha thì các cơ sở chế biến tinh bột và miến dong của Bắc Kạn đã thu mua được toàn bộ sản lượng dong nguyên liệu cho người nông dân. Bên cạnh đó, nhiều cơ sở chế biến lớn trong tỉnh cũng đã thu mua khoảng 1.000 tấn củ dong riềng từ huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng để chế biến tinh bột. Mặc dù có giá bán cao hơn 500 đồng/kg so với dong lai (dong củ trắng) của Bắc Kạn, củ dong của Nguyên Bình được các cơ sở chế biến tinh bột dong Bắc Kạn đánh giá cao vì là củ dong đỏ (dong bản địa) có tỷ lệ tinh bột đạt cao hơn (20% so với 16%).
4.2.2. Phân tích đặc điểm các tác nhân và hoạt động trong chuỗi giá trị
a) Người trồng dong
Người trồng dong tham gia trong khâu trồng dong và bán củ dong riềng hoặc chế biến và bán tinh bột ướt. Một số hộ (101 hộ) trồng dong tại Na Rì còn tham gia chế biến miến tráng tay. Với mức giá bán đạt 1.800 đồng/kg củ dong, doanh thu từ 1 ha trồng dong riềng đạt 120 triệu đồng/ha/năm. Trong đó tổng chi phí sản xuất trung gian (không tính chi phí lao động gia đình) là 50 triệu đồng/ha thì giá trị gia tăng gộp của 1 ha trồng dong riềng đạt 70 triệu đồng/ha/năm. Với quy mô sản xuất dong trung bình của mỗi hộ khoảng 2.000m2 thì giá trị gia tăng gộp mà các hộ nhận được trong 1 năm đạt 14 triệu đồng. Trong trường hợp các hộ không bán củ dong riềng tươi để đưa vào chế biến tinh bột và bán tinh bột ướt thì giá trị gia tăng gộp nhận được là 35 triệu đồng, cao hơn 2 lần so với hoạt động bán củ dong riềng tươi. Điều đó cho thấy, thu nhập từ trồng dong riềng của hộ nông dân những năm gần đây khá cao. So với những loại cây trồng phổ biến khác tại Bắc Kạn như ngô và lúa thì thu nhập của dong riềng cao hơn gấp 3,5 - 4 lần. Trong quá trình sản xuất, một số yếu tố đầu vào chính được người trồng dong Bắc Kạn sử dụng như sau:
- Giống: Một số giống dong riềng có năng suất, chất lượng như DR1, DR2, DR49, VỆT-CIP đã được các cơ quan nghiên cứu tuyển chọn và chuyển giao cho người nông dân. Trong đó giống DR-1 là giống được sử dụng nhiều nhất tại các địa phương bao gồm cả tỉnh Bắc Kạn. Bên cạnh đó, người dân ở các xã, thôn vùng cao còn sử dụng giống dong đỏ (giống bản địa) để sản xuất. Mặc dù sử dụng các giống khác nhau thì người nông dân vẫn đang gặp khó khăn về bệnh thối thân và củ dong ở những ruộng trồng dong liên tục từ 3 năm trở lên. Đây là bệnh có tác động lớn đến năng suất thu hoạch, làm giảm năng suất từ 30-50% so với năng suất của năm đầu tiên.
- Kỹ thuật trồng: Hiện nay người dân trồng dong không lên luống, không sử dụng phân bón là phổ biến. Dong riềng là cây trồng có năng suất thu hoạch lớn nên yêu cầu cung cấp lượng dinh dưỡng tương ứng có sẵn trong đất hoặc bón phân bổ sung trong chăm sóc, đặc biệt là phân kali. Vì vậy với tình trạng không bón phân trong sản xuất dong riềng như hiện nay cũng là nguyên nhân làm giảm năng suất qua các năm. Để giải quyết khó khăn này, người sản xuất thường xuyên khai thác các mảnh ruộng mới đưa vào trồng dong. Trong bối cảnh chịu sự quản lý chặt chẽ nhằm hạn chế khai thác đất lâm nghiệp để trồng dong thì biện pháp phù hợp để mở rộng trồng dong trên đất mới cần chuyển đổi diện tích đất lúa 1 vụ thiếu nước, kém hiệu quả sang trồng dong riềng. Tại bản Phiêng Tao - xã Yến Dương - huyện Ba Bể, khu đất tập trung có diện tích đất khoảng 100 ha, có thể chuyển đổi sang trồng dong riềng. Vấn đề cần giải quyết là cần hỗ trợ mở đường đến khu vực sản xuất phục vụ công đoạn thu hoạch cho người dân.
- Thu hoạch: Áp dụng biện pháp thu hoạch thủ công (cắt bỏ thân cây, đào củ, làm sạch đất, cắt rễ) nên đòi hỏi nhiều công lao động. Ngoài ra do khối lượng thu hoạch lớn nên chi phí vận chuyển (từ ruộng dong đến trục đường chính hoặc đến cơ sở thu mua chế biến tinh bột) cao. Để giải quyết khó khăn này đồng thời tạo thêm giá trị gia tăng trong khẩu sản xuất, một số hộ trồng dong có quy mô từ 2.000m2 trở lên tại những khu trồng dong có sẵn nguồn nước trên địa bàn huyện Ba Bể đã tổ chức nghiền tinh bột (sử dụng động cơ dầu D8) ngay tại ruộng dong. Hoạt động này giúp giảm áp lực thời vụ nhưng có tác động đến môi trường do người dân chưa quan tâm đến các biện pháp thu gom, xử lý nước thải, bã thải trong chế biến tinh bột.
b) Các cơ sở chế biến tinh bột dong và miến dong
Công đoạn chế biến tinh bột dong:
Đây là những hộ có vốn và kỹ thuật, sản xuất và kinh doanh tinh bột. Công đoạn này có giá trị gia tăng cao hơn so với trồng nguyên liệu - sơ chế tinh bột. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất của nhóm tác nhân này là vốn thu mua nguyên liệu. Chính vì vậy, họ thường bán ngay tinh bột ướt sau khi chế biến.
Củ dong riềng do người nông dân sản xuất ra được bán thô cho các cơ sở chế biến tinh bột. Tại các cơ sở chế biến tinh bột, củ dong riềng được làm sạch, nghiền bột. Sản phẩm của giai đoạn này là tinh bột khô và tinh bột ướt, các sản phẩm phụ là bã xơ của củ dong riềng. Sản phẩm tinh bột có thể sử dụng để sản xuất miến dong ngay trong cơ sở hay bán tinh bột cho các cơ sở sản xuất miến dong khác trong hay ngoài tỉnh. Các địa chỉ ngoài tỉnh nhập tinh bột củ dong chủ yếu là thu gom, cơ sở chế biến miến của Thái Nguyên, Hà Nội, Bắc Giang, Hưng Yên... Do thiếu công nghệ bảo quản bột ướt và thiếu vốn đầu tư dự trữ bột nên có trên 30% khối lượng tinh bột (1.900 tấn) được xuất bán ra các thị trường ngoại tỉnh, lượng bột còn lại được các cơ sở chế trong tỉnh sử dụng vào chế biến miến dong. Như vậy có thể nhận thấy rằng một khối lượng tinh bột xuất bán ra ngoài tỉnh rất cao sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận trong chuỗi giá trị dong riềng của tỉnh Bắc Kạn. Mặt khác khâu xử lý bã và nước thải đang là vấn đề nan giải của các cơ sở sản xuất kinh doanh tinh bột dong trên địa bàn tỉnh. Ngoài sản phẩm tinh bột ra, một lượng lớn bã dong cũng được thải ra, nhưng hiện nay vẫn chưa có biện pháp để xử lý triệt để nên ảnh hưởng đến môi trường. Trung bình mỗi ngày có khoảng 400 tấn củ dong được nghiền xát thành bột kéo theo có hàng nghìn m3 nước thải không qua xử lý xả thẳng ra môi trường (sông, suối).
Theo kết quả điều tra tại 10 cơ sở chế biến tinh bột dong riềng, các chi phí và lợi nhuận trung bình để sản xuất một tấn tinh bột dong riềng tại Bắc Kạn như sau:
Bảng 4. Chi phí và lợi nhuận trung bình chế biến 1 tấn tinh bột dòng riềng
Hạng mục |
ĐVT |
Khối lượng |
Giá tiền (đồng) |
Thành tiền (đồng) |
Củ dong nguyên liệu |
kg |
6.200 |
1.800 |
11.160.000 |
Nhiên liệu, năng lượng |
|
|
|
500.000 |
Thuê công lao động |
Công |
4 |
150.000 |
600.000 |
Chi khác (khấu hao máy, nhà xưởng, bao bì, bạt phủ...) |
|
|
|
1.750.000 |
Tổng chi phí |
|
|
|
14.010.000 |
Tổng doanh thu |
Tấn |
1 |
18.000.000 |
18.000.000 |
Giá trị gia tăng |
|
|
|
3.990.000 |
Tỷ suất đầu tư |
|
|
|
0,28 |
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2020)
Kết quả điều tra trình bày tại bảng 5 cho thấy để sản xuất 1 tấn tinh bột dong riềng, chủ cơ sở chế biến phải chi phí hết 14.010.000 đồng, trong khi đó nếu bán ngay tại xưởng trung bình chỉ thu được 18.000.000 đồng/tấn. Như vậy chủ cơ sở chế biến thu được giá trị gia tăng gộp là 3.99.000 đồng/1 tấn tinh bột ướt. Hiệu quả đầu tư đem lại 0,28 đồng lãi/1 đồng vốn đầu tư. So với các lĩnh vực đầu tư sản xuất nông nghiệp khác thì chế biến tinh bột dong tại Bắc Kạn tạo ra hiệu suất đầu tư khá cao.
So sánh giá thành sản xuất tinh bột dong tại Bắc Kạn và Bình Liệu, Quảng Ninh được thể hiện qua bảng dưới:
Bảng 5. So sánh giá thành sản xuất tinh bột dong tại Bắc Kạn và Quảng Ninh
TT |
Tiêu chí |
ĐVT |
Bắc Kạn (BK) |
Quảng Ninh (QN) |
So sánh QN/BK (lần) |
1 |
Lượng dong chế biến 1 kg tinh bột |
Kg |
6,2 |
7,5 |
1,21 |
2 |
Giá mua củ dong |
Đồng/kg |
1.800 |
3.000 |
1,67 |
3 |
Chi phí nguyên liệu |
Đồng |
11.160 |
22.500 |
2,02 |
4 |
Chi phí khác (điện, lao động, khấu hao...) |
Đồng |
2.850 |
2.000 |
0,70 |
5 |
Giá thành sản xuất 1kg tinh bột |
Đồng |
14.010 |
24.500 |
1,75 |
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2020)
Kết quả trên cho thấy, giá thành sản xuất 1 kg tinh bột dong của Bắc Kạn là 14.010 đồng, thấp hơn 1,75 lần so với giá thành sản xuất tại tỉnh Quảng Ninh (24.500 đồng). Đây là một lợi thế giúp nâng cao khả năng cạnh tranh cho tinh bột dong Bắc Kạn.
Khó khăn lớn nhất đối với các cơ sở chế biến tinh bột của tỉnh Bắc Kạn là thiếu vốn lưu động để thu mua củ dong nguyên liệu. Với những cơ sở có công suất nghiền bột lớn như Nhất Thiện là 100 tấn củ dong/ngày thì lượng vốn cần để thu mua củ dong trong 90 ngày tương đương khoảng 16-17 tỷ đồng. Không chỉ các cơ sở lớn, các cơ sở chế biến tinh bột có quy mô nhỏ hơn cũng gặp khó khăn về vốn ngắn hạn (dưới 12 tháng) để thu mua củ dong, tích trữ bột cho hoạt động chế biến miến dong trong cả năm. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến các cơ sở bán ngay bột ướt (trung bình sau 7-10 ngày từ mua củ dong đến nghiền bột và lọc bột thì các cơ sở sẽ thu được bột ướt). Việc không thể dự trữ đủ lượng bột nên thời gian thực hiện hoạt động chế biến miến dong trong năm chỉ kéo dài 4-5 tháng, thời gian còn lại các cơ sở dừng sản xuất.
Để xác định hiện trạng chất lượng và yêu cầu đối với sản phẩm tinh bột dong riềng Bắc Kạn, chúng tôi đã tiến hành thu thập một số ý kiến đánh giá của tác nhân kinh doanh tinh bột tại Hà Nội và Hưng Yên. Tổng hợp ý kiến đánh giá được thể hiện qua bảng dưới.
Bảng 6. Hiện trạng và yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng đối với tinh bột Bắc Kạn
TT |
Tiêu chí |
Hiện trạng |
Yêu cầu |
1 |
Chủng loại |
Bột ướt |
Bột ướt và bột khô |
2 |
Độ sạn |
Không có |
Không có |
3 |
Hóa chất |
Không có |
- Không có - Có kết quả phân tích và xác nhận của cơ quan kiểm định |
4 |
Màu sắc |
Trắng hơi xám |
Trắng, trắng hơi xám, cánh bột không vỡ |
5 |
Mùi |
Còn mùi chua |
Không mùi |
6 |
Bao bì |
Chưa có bao bì riêng, chuyên dụng |
Có bao bì riêng ghi rõ nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, khối lượng... để phân biệt với tinh bột Trung Quốc |
7 |
Khối lượng |
6.000 tấn |
Tăng khối lượng cung ứng |
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2020)
Bảng so sánh trên cho thấy, sản phẩm tinh bột Bắc Kạn đã đáp ứng khá tốt (5/7 tiêu chí chất lượng) các yêu cầu của khách hàng. Hai tiêu chí cần còn lại cần cải thiện là mùi chua và có bao bì đóng gói giúp nhận diện và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan đến sản phẩm (chứng nhận chất lượng, nguồn gốc xuất xứ). Đối với tiêu chí khối lượng, các cơ sở thu mua tinh bột tại Hà Nội và Hưng Yên có luôn khả năng mở rộng khối lượng thu mua so với hiện nay
* Nhận xét chung:
- Cơ sở thu gom, chế biến tinh bột đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn như là đầu mối tập trung nguồn nguyên liệu từ tất cả các vùng trồng, là đầu mối cung cấp nguyên liệu sau sơ chế cho các cơ sở, doanh nghiệp chế biến các sản phẩm miến dong trong và ngoài tỉnh. Theo kết quả nghiên cứu công suất tiêu thụ năm 2019 các cơ sở chế biến tinh bột trong tỉnh Bắc Kạn đủ năng lực để chế biến hết nguồn nguyên liệu củ dong riềng của tỉnh sản xuất ra.
- Tác nhân thu gom/sơ chế dong riềng không chỉ nắm vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị dong riềng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm, sử dụng lao động tại chỗ, nhất là tận dụng lao động nông nhàn hoặc lao động giản đơn của người phụ thuộc trong gia đình nông thôn. Từ đó, tạo ra thu nhập cho người dân, góp phần ổn định an sinh xã hội ở khu vực nông thôn miền núi.
- Về thị trường tiêu thụ sản phẩm tinh bột, các cơ sở chế biến tại Bắc Kạn không gặp khó khăn trong việc tiêu thụ do đã thiết lập được hệ thống kênh phân phối tới nhiều thị trường khác nhau. Bên cạnh các thị trường chính tại miền Bắc như Thái Nguyên, Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Giang... sản phẩm tinh bột Bắc Kạn còn được phân phối đến thị trường xa như miền Nam. Toàn bộ sản phẩm tinh bột Bắc Kạn cung ứng ra thị trường được sử dụng làm nguyên liệu cho ngành chế biến miến dong. Năm 2019, tổng sản lượng tinh bột dong Bắc Kạn cung ứng ra thị trường là trên 1.900 tấn bột ướt và 250 tấn bột khô.
- Khó khăn lớn nhất trong khâu chế biến tinh bột dong riềng tại Bắc Kạn là thiếu vốn để thu mua tinh bột và dự trữ tinh bột phục vụ hoạt động chế biến miến dong trong cả năm. Một khó khăn nữa là công nghệ bảo quản bột ướt chưa hiệu quả dẫn đến bột bị chuyển màu, mất dần độ dẻo trong quá trình chế biến miến dong. Ngoài ra, khâu xử lý chất thải đang là vấn đề nan giải của các cơ sở sản xuất kinh doanh tinh bột dong trên địa bàn tỉnh mà chưa có giải pháp nào để giải quyết khó khăn này.
Với tác nhân này, giải pháp chính là tín dụng để chủ động nguồn vốn mua củ dong, đầu tư công nghệ bảo quản, dự trữ tinh bột đáp ứng nhu cầu chế biến miến dong trong năm và hỗ trợ xử lý chất thải chế biến.
Công đoạn chế biến miến dong
Nhóm tác nhân này khá đa dạng: i) Mua tinh bột và sản xuất miến; ii) Mua dong nguyên liệu, sản xuất đến sản phẩm cuối cùng (miến). Quy mô sản xuất cũng rất khác nhau: Cơ sở chế biến, Hợp tác xã, Doanh nghiệp. Năm 2019, có khoảng 1.400 tấn miến dong Bắc Kạn được sản xuất và tiêu thụ trên thị trường. Khách hàng chính phân phối các sản phẩm miến dong là các tác nhân bán lẻ (cửa hàng, đại lý, siêu thị). Trong đó thị trường tiêu thụ nhiều miến dong Bắc Kạn nhất là Hà Nội (chiếm 30% tổng sản lượng), tiếp đến là thị trường Bắc Kạn và Thái Nguyên cùng tiêu thụ khoảng 20% sản lượng/thị trường. Các thị trường khác (miền Nam, Vĩnh Phúc, Hải Dương...) tiêu thụ 30% sản lượng còn lại.
Đây là khâu có lợi nhuận cao, nếu quy mô sản xuất 100 tấn miến/năm có thể thu nhập từ 500 - 600 triệu đồng. Ngoài ra, các cơ sở này còn có tác dụng tạo việc làm tại địa phương, từ 2 đến 30 lao động/cơ sở (tùy theo quy mô sản xuất). Thị trường tiêu thụ khá tốt nhưng việc mở rộng sản xuất với các tác nhân này phụ thuộc vào năng lực tổ chức sản xuất, chiến lược phát triển kinh doanh và thị trường. Để sản xuất ra 1 kg miến dong cần sử dụng 1,9 kg tinh bột, tương đương 11 - 12 kg củ dong riềng. Với các định mức kỹ thuật, công lao động, vật tư, năng lượng, khấu hao máy... Hiệu quả sản xuất, chế biến miến dong được tổng hợp qua bảng dưới.
Bảng 7. Hiệu quả sản xuất, chế biến miến dong Bắc Kạn (tính trên 1 kg miến)
TT |
Sản phẩm |
Chi phí (đồng) |
Doanh thu (đồng) |
Giá trị gia tăng (đồng) |
Cơ cấu giá trị gia tăng (%) |
1 |
Miến dong |
44.226 |
50.000 |
5.774 |
25,15 |
2 |
Tinh bột dong |
26.619 |
34.200 |
7.581 |
33,03 |
3 |
Củ dong riềng |
12.000 |
21.600 |
9.600 |
41,82 |
|
Tổng |
|
|
22.955 |
100 |
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2020)
Tổng giá trị gia tăng tạo ra trong cả 3 công đoạn là 22.955 đồng. So sánh cơ cấu giá trị gia tăng tạo ra theo các công đoạn sản xuất khác nhau cho thấy, sản xuất củ dong tạo ra giá trị gia tăng chiếm 41,82%, tiếp đến là công đoạn sản xuất tinh bột và miến dong với tỷ lệ giá trị gia tăng là 33,03% và 25,15% tổng giá trị gia tăng.
Qua kết quả phân tích này cho thấy nếu sản xuất dong riềng của tỉnh Bắc Kạn chỉ dừng lại ở công đoạn trồng dong chế biến tinh bột thì tỷ lệ giá trị gia tăng mà các tác nhân trong chuỗi của tỉnh Bắc Kạn nhận được là 74,85%. Còn nếu sản xuất đến sản phẩm cuối cùng là miến dong sẽ thu được giá trị gia tăng tối đa (100%). Điều đó cho thấy, chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn chưa được phát triển có hiệu quả khi có đến 25,15% giá trị gia tăng tạo ra từ chế biến 1.900 tấn bột ướt và 250 tấn bột khô do các tác nhân chế biến miến dong bên ngoài tỉnh Bắc Kạn nhận được. Trong thời gian tới, chiến lược sản phẩm miến dong Bắc Kạn cần tập trung theo hướng tăng sản lượng miến dong được chế biến tại Bắc Kạn.
Các khó khăn mà nhóm tác nhân này gặp phải là vốn đầu tư cho sản xuất (kể cả thu mua nguyên liệu và đầu tư máy móc chế biến), phát triển thị trường, xử lý môi trường, mặt bằng sản xuất... Để hỗ trợ, cần có các giải pháp đồng bộ, trong đó việc đầu tư nâng cấp, xây dựng mới hệ thống nhà xưởng, máy móc chế biến đóng vai trò quan trọng nhất.
c) Công ty Cổ phần Quang Minh Finance (Công ty Quang Minh)
Công ty bắt đầu tham gia hoạt động chế biến tinh bột và miến dong cách đây 8 năm. Tuy nhiên tỷ lệ khối lượng tinh bột đưa vào chế biến miến dong của công ty chỉ chiếm chưa đến 1% tổng khối lượng sản xuất hàng năm. Nguyên nhân là do sản phẩm miến của công ty chưa có thị trường tiêu thụ ổn định, mặt khác do hệ thống trang thiết bị chế biến miến chưa đầy đủ, thiếu công nhân kỹ thuật sản xuất miến. Vì vậy trong những năm gần đây, công ty chỉ tập trung sản xuất tinh bột để cung ứng ra thị trường. So với các cơ sở chế biến miến khác, công ty Quang Minh có hệ thống máy móc chế biến tinh bột hiện đại và công suất lớn nhất tỉnh. Tổng chi phí đầu tư máy móc, mặt bằng nhà xưởng khu chế biến tinh bột là 10 tỷ đồng. Sản phẩm tinh bột cuối cùng thu được từ dây truyền chế biến này là tinh bột khô nên dễ bảo quản để cung cấp cho các cơ sở chế biến miến dong quanh năm. Bên cạnh việc chế biến tinh bột khô, công ty còn nhận gia công bột ướt (lọc sạn và sấy khô) cho các cơ sở chế biến tinh bột khác trong tỉnh. Tổng khối lượng tinh bột ướt được công ty nhận gia công trong năm 2019 là 120 tấn, với chi phí gia công là 1.000 đồng/kg bột ướt.
Đối với khâu xử lý nước thải trong quá trình chế biến, toàn bộ nguồn nước thải từ hoạt động chế biến tinh bột được thu gom và xử lý tự nhiên trong bề ngầm có thể tích 43.000m3. Đây cũng là hệ thống bể thu gom nước thải lớn nhất so với các cơ sở chế biến tinh bột dong khác của tỉnh Bắc Kạn.
Với quy mô công suất này, khi vận hành hết công suất sẽ đảm bảo chế biến được 10.000 tấn củ dong/vụ (tương đương 140 - 150 ha trồng dong riềng). Tuy nhiên, thực tế tổng khối lượng củ dong riêng công ty đã thu mua và chế biến trong năm 2019 chỉ đạt khoảng 4.000 tấn (tương đương 55 - 60 ha trồng dong riềng). Có 3 lý do chính cản trở công ty vận hành tối đa công suất chế biến, Thứ nhất, công ty thiếu vốn để thu mua lượng củ dong nguyên liệu đưa vào chế biến. Thứ hai, mặt bằng sân bãi để tập kết củ dong nhỏ, tối đa chi đáp ứng thu mua 100 tấn/đợt. Thứ ba, hệ thống bể chứa chưa đảm bảo thu gom toàn bộ nước thải, bã thải từ hoạt động chế biến tinh bột.
Tổng khối lượng tinh bột khô được chế biến trong năm 2019 là 300 tấn. Trong đó khối lượng tinh bột khô bán cho các cơ sở chế biến miến dong trong tỉnh Bắc Kạn là 50 tấn, còn lại (250 tấn) được tiêu thụ bởi các cơ sở chế biến miến dong ngoài tỉnh (Thái Nguyên, Hà Nội. Sản lượng tinh bột cũng được bán ngay sau khi chế biến để thu hồi vốn và tái sản xuất.
Trong thời gian tới, công ty có thể tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn để thúc đẩy vận hành chuỗi hoạt động có hiệu quả hơn thông qua vận hành tối đa công suất chế biến, dự trữ và bảo quản tinh bột khô, đẩy mạnh gia công tinh bột ướt. Tuy nhiên cần có các giải pháp để hỗ trợ công ty giải quyết khó khăn như: Cho vay vốn lãi suất ưu đãi, hỗ trợ mở rộng sân bãi tập kết củ dong nguyên liệu và xây dựng thêm 1 bể chứa nước thải, bã thải có thể tích trên 40.000m3.
d) Tác nhân bán lẻ miến dong
Kết quả điều tra thị trường cho thấy tác nhân tham gia bán buôn, bán lẻ miến dong rất đa dạng bao gồm cả những người kinh doanh thực phẩm khô tại các chợ, tuyến phố trong và ngoài tỉnh. Nhu cầu và yêu cầu của người kinh doanh miến dong tại các thị trường có nhiều sự khác nhau
Bảng 8. Đặc điểm chung của người kinh doanh miến dong
Đặc điểm các hộ kinh doanh miến dong |
ĐVT |
Bắc Kạn |
Thái Nguyên |
Hà Nội |
Bình quân thâm niên tham gia hoạt động kinh doanh miến dong |
Năm |
3,4 |
4,6 |
7,8 |
Chủng loại miến |
Loại |
1-3 |
3-5 |
5-7 |
Bình quân thời gian bán miến trong năm |
Tháng |
9,6 |
10,2 |
12 |
Lượng miến bán bình quân/tháng |
Kg |
120 |
265 |
435 |
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2020)
Những người kinh doanh miến dong ở thị trường Hà Nội có thời gian tham gia hoạt động này lâu hơn (trung bình đã bán miến dong trên 7 năm). Do nhu cầu của khách hàng đa dạng hơn nên người kinh doanh miến dong Thái Nguyên và Hà Nội bán chủng loại miến dong đa dạng hơn. So với thị trường Bắc Kạn và Thái Nguyên, hoạt động kinh doanh miến tại Hà Nội rất ổn định (bán miến trong cả 12 tháng). Nguyên nhân là do những người kinh doanh miến dong Hà Nội có thời gian hoạt động lâu hơn đã xây dựng được mối liên kết với các nguồn cung cấp sản phẩm bền vững. Lượng miến bán bình quân/tháng của người kinh doanh tại Hà Nội lớn hơn rất nhiều so với thị trường Bắc Kạn và Thái Nguyên.
Điều tra tình hình kinh doanh tại 3 thị trường cho thấy, miến dong Bắc Kạn là sản phẩm rất nổi tiếng ở trong tỉnh và Thái Nguyên khi tất cả những người được điều tra đã nghe nói đến sản phẩm này. Ngược lại tại thị trường Hà Nội, đây vẫn được coi là sản phẩm tương đối mới khi chỉ có 16,67% người kinh doanh có nghe nói đến sản phẩm này. Nguyên nhân là do chưa xây dựng được hệ thống các kênh phân phối ổn định, đặc biệt là với hệ thống siêu thị, các cửa hàng cao cấp.
Bảng 9. Nhận biết và đánh giá về sản phẩm miến dong Bắc Kạn
Nhận biết miến dong Bắc Kạn |
ĐVT |
Bắc Kạn |
Thái Nguyên |
Hà Nội |
Tỷ lệ hộ điều tra nghe nói đến miến dong Bắc Kạn |
% |
100 |
100 |
16,67 |
Tỷ lệ hộ bán miến dong Bắc Kạn |
% |
100 |
75 |
3,33 |
Nhu cầu khối lượng miến dong/tháng |
kg |
150 |
300 |
500 |
Đánh giá chung về sản phẩm của người kinh doanh miến dong Bắc Kạn |
|
Rất ngon, sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm |
Ngon, sạch |
|
(Nguồn: Số liệu điều tra, thu thập, 2020)
Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng có ít người kinh doanh Hà Nội biết đến miến dong Bắc Kạn là do chưa có nhiều thông tin có liên quan đến sản phẩm. Bên cạnh đó các hoạt động giới thiệu quảng bá sản phẩm miến dong Bắc Kạn như quảng cáo, giới thiệu thử nếm, mở các điểm bán... ở thị trường này cũng chưa được triển khai thực hiện.
Bình quân mỗi cửa hàng, đại lý tại Thái Nguyên và Hà Nội có khả năng tiêu thụ từ 300 - 500 kg miến dong Bắc Kạn, cao gấp 2 - 3 lần con số này ở thị trường Bắc Kạn. Vì vậy có thể khẳng định, tiềm năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm miến dong Bắc Kạn là rất lớn.
Nghiên cứu xác định yêu cầu của người kinh doanh đối với chất lượng sản phẩm miến dong nói chung và sản phẩm miến dong Bắc Kạn nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thời gian tới. Những yêu cầu của người kinh doanh được tổng hợp qua bảng dưới:
Bảng 10. Tổng hợp yêu cầu của người kinh doanh đối với sản phẩm miến dong
Yêu cầu |
Bắc Kạn |
Thái Nguyên |
Hà Nội |
1. Nguồn gốc xuất xứ |
Chỉ mua và bán miến dong Bắc Kạn |
Ngoài miến dong sản xuất tại Thái Nguyên còn có bán miến dong Bắc Kạn, Hà Nội |
Nguồn gốc xuất xứ của miến đầy đủ, chi tiết (cơ sở sản xuất, địa chỉ, điện thoại liên lạc...) |
2. Màu sắc sợi miến |
Trắng trong |
Trắng trong và trắng hơi xám |
Trắng trong, trắng đục, nâu vàng, trắng hơi xám |
3. Đường kính sợi miến |
1-2 mm |
1-2 mm |
Khoảng 1 mm, tròn đều |
4. Chiều dài sợi miến |
40 - 50 cm |
40 - 50 cm |
20 - 25 cm |
5. Bao bì và đóng gói |
Đóng túi 500g và 1000g. Bán cho khách hàng quen không nhất thiết phải đóng gói |
Đóng gói kín, sử dụng đa dạng các loại túi đóng 100g, 200g, 300g, 500g và 1000g |
Bắt buộc phải đóng gói, sử dụng bao bì trắng để có thể nhìn thấy sợi miến bên trong, trọng lượng đóng gói 100 - 200 g/túi |
6. Nhãn mác và tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm |
Có nhãn mác |
Có nhãn mác và ghi thành phần dinh dưỡng của miến |
- Có nhãn mác in trực tiếp trên bao bì - Trên nhãn mác có đầy đủ các thông tin có liên quan đến thành phần dinh dưỡng của miến - Cung cấp các chỉ tiêu an toàn thực phẩm |
7. Giá bán |
Giá 40.000 - 50.000 đ/kg |
Giá hợp lý 50.000 - 60.000 đ/kg |
Giá thay đổi theo các thời điểm: mùa hè từ 80.000 - 90.000 đ/kg, mùa đông giá cao hơn 10%, giai đoạn tết nguyên đán có thể cao hơn 20% |
8. Yêu cầu trao đổi thông tin |
Qua điện thoại |
Qua điện thoại |
Qua điện thoại, có thể ký kết hợp đồng tiêu thụ |
9. Yêu cầu vận chuyển |
Khi có yêu cầu vận chuyển đến tận nơi |
Khi có yêu cầu vận chuyển đến tận nơi |
Vận chuyển đến tận nơi, tần suất giao hàng 2 lần/tháng |
10. Yêu cầu thanh toán |
Trả ngay tiền mặt |
Trả ngay tiền mặt |
Chuyển khoản theo quý hoặc trả tiền mặt theo hình thức mua chuyến sau trả tiền chuyến trước |
11. Yêu cầu khác |
Hỗ trợ điểm bán biển hiệu, tờ rơi giới thiệu |
Hỗ trợ điểm bán biển hiệu, tờ rơi, poster giới thiệu |
Quảng cáo trên truyền hình Hỗ trợ điểm bán biển hiệu, tờ rơi, poster giới thiệu |
(Nguồn: Tổng hợp Số liệu điều tra, thu thập 2020)
Khách hàng của những cửa hàng, đại lý kinh doanh theo hướng chất lượng là những người có thu nhập cao, hiểu biết về lợi ích khi sử dụng những sản phẩm. Vì vậy họ thường hướng đến sản phẩm có chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Hoạt động kinh doanh của họ có một số đặc điểm chung:
+ Đối tượng khách hàng: là những người có thu nhập cao, có nhu cầu sử dụng sản phẩm có chất lượng.
+ Hình thức bán hàng: Với sự phát triển về thị trường dịch vụ trong thời gian gần đây thì các cửa hàng, đại lý kinh doanh miến dong cũng đã thay đổi về hình thức bán hàng để phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. Ngoài hình thức bán sản phẩm truyền thống tại cửa hàng cố định, họ còn phát triển thêm các hình thức bán hàng khác như: giao hàng tận nhà, bán hàng online...
+ Nguồn cung sản phẩm: Họ đã xây dựng được mối liên kết chặt chẽ với các nguồn cung cấp sản phẩm có danh tiếng, uy tín.
+ Dạng đóng gói, nhãn mác: Các sản phẩm miến dong bán tại các cửa hàng, đại lý đều sử dụng bao bì, nhãn mác của cơ sở chế biến. Một số người kinh doanh miến dong Hà Nội ngoài sử dụng bao bì, nhãn mác cơ sở chế biến còn sử dụng tem riêng của mình.
4.3. Phân tích cạnh tranh và nhu nhu cầu tiêu dùng miến dong Bắc Kạn
4.3.1. Phân tích khả năng cạnh tranh
So sánh hiện trạng chất lượng, các dịch vụ đi kèm trong phân phối miến dong Bắc Kạn với nhu cầu, yêu cầu của người kinh doanh miến dong tại các thị trường cho thấy: Nhu cầu phân phối miến dong Bắc Kạn của người kinh doanh Hà Nội là rất cao. Tuy nhiên để sản phẩm được tiêu thụ trong hệ thống các cửa hàng hướng đến chất lượng này thì họ có những yêu cầu cao hơn so với những thị trường tại Bắc Kạn và Thái Nguyên.
Tiêu chí nguồn gốc xuất xứ sản phẩm miến dong Bắc Kạn khá nổi tiếng tại thị trường Bắc Kạn và Thái Nguyên, có nhiều khách hàng, người tiêu dùng đều biết đến sản phẩm này. Tuy nhiên để liên kết phân phối sản phẩm với người kinh doanh miến dong Hà Nội thì các cơ sở chế biến miến Bắc Kạn cần cung cấp chi tiết các thông tin: tên cơ sở, địa chỉ, điện thoại liên hệ... Đây là yêu cầu của khách hàng nhưng cũng là cách để các cơ sở chế biến giữ uy tín và bảo vệ thương hiệu sản phẩm của mình
Các tiêu chí hình thái sản phẩm (đường kính, màu sắc, chiều dài) được yêu cầu khá chặt chẽ. Nhìn chung các tiêu chí này của miến dong Bắc Kạn đã đáp ứng đúng yêu cầu của thị trường. Vấn đề quan trọng cần cải thiện trong thời gian tới là đảm bảo độ đồng đều, ổn định các tiêu chí hình thái sản phẩm.
Miến dong Bắc Kạn đã được đóng gói bao bì cẩn thận phù hợp với yêu cầu vận chuyển xa và các hình thức phân phối đa dạng. Tuy nhiên hình thức đóng gói cần đa dạng, sử dụng các loại bao bì có các mức trọng lượng khác nhau, chất liệu phù hợp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng và yêu cầu bảo quản.
Một trong những tiêu chí có ý nghĩa quan trọng của thực phẩm đang ngày càng được xã hội quan tâm là thành phần dinh dưỡng và đảm bảo an toàn thực phẩm.
Các yêu cầu khác như giá bán, phương thức vận chuyển, thanh toán, trao đổi thông tin cần được thảo luận và xây dựng phương án cụ thể linh động với tình hình thực tế của từng thị trường khác nhau.
Đối với các thị trường mới có nhiều tiềm năng như Hà Nội cần triển khai thực hiện tốt các hoạt động giới thiệu quảng bá như xây dựng các phóng sự truyền hình, các công cụ quảng cáo, biển hiệu, poster, tờ rơi, tổ chức hội nghị thử nếm, mời dùng thử sản phẩm... để nhiều khách hàng biết đến sản phẩm.
Do sự thiếu hụt về nguồn cung sản phẩm miến dong đã được Nhà nước bảo hộ thương hiệu nên các cửa hàng, đại lý có nhu cầu rất lớn đối với sản phẩm miến dong Bắc Kạn, đặc biệt trong dịp tết nguyên đán. Yêu cầu đối với các cơ sở chế biến là cần tổ chức phân phối và liên kết tiêu thụ theo chuỗi giá trị để đảm bảo sản phẩm được lưu thông liên tục, luôn sẵn có trên thị trường, đáp ứng các yêu cầu vận chuyển, thanh toán và đặc biệt là giá bán sản phẩm.
Để thấy được những ưu thế và hạn chế của sản phẩm miến dong Bắc Kạn so với những sản phẩm miến dong khác trên thị trường, chúng tôi tiến hành xây dựng ma trận về tiêu chí ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Các tiêu chí được các tác nhân kinh doanh và người tiêu dùng cùng thảo luận đưa ra, sau đó tiến hành cho điểm các tiêu chí này, và kết quả được thể hiện như sau:
Bảng 11. So sánh khả năng cạnh tranh của sản phẩm miến dong Bắc Kạn
Tiêu chí |
Tiêu chí ưu tiên |
Miến dong BK |
Miến dong Việt Cường, TN |
Miến dong Minh Khai - Hà Nội |
Miến dong Bình Liêu |
Chất lượng miến |
1 |
8 |
7 |
6 |
8 |
Màu sắc |
4 |
7 |
7 |
7 |
8 |
Hình ảnh bao bì |
8 |
7 |
8 |
6 |
8 |
Mẫu mã của sản phẩm miến |
7 |
6 |
8 |
6 |
8 |
Thông tin về sản phẩm |
2 |
5 |
7 |
6 |
8 |
Giá bán |
3 |
8 |
7 |
7 |
6 |
Danh tiếng sản phẩm |
6 |
6 |
7 |
6 |
5 |
Dịch vụ bán hàng |
5 |
5 |
7 |
6 |
7 |
Tổng điểm |
|
52 |
58 |
50 |
58 |
(Nguồn: Tổng hợp Số liệu điều tra, thu thập, 2020)
So với 3 loại miến dong khác trên thị trường, xét về tổng số điểm miến dong Bắc Kạn chỉ đạt 52 điểm/8 tiêu chí kém hơn khi so sánh với miến dong Bình Liêu, miến dong Việt Cường cùng 58 điểm và miến dong Minh Khai đạt 50 điểm. Xét về tổng thể thì miến dong Bắc Kạn có khả năng cạnh tranh kém hơn so với sản phẩm miến dong Bình Liệu và miến dong Việt Cường, tuy nhiên nhìn vào sắp xếp thứ tự ưu tiên các tiêu chí của sản phẩm thi miến dong Bắc Kạn vẫn có những lợi thế nhất định, và được xếp ưu tiên ở vị trí số 1 và số 3 đó là tiêu chí về chất lượng sản phẩm và giá bán. Đây là hai tiêu chí rất quan trọng trong chiến lược kinh doanh bền vững của sản phẩm từ dong riềng Bắc Kạn. Một điểm hạn chế của sản phẩm miến dong Bắc Kạn là hình ảnh sản phẩm và thông tin đến người tiêu dùng kém hơn so với những sản phẩm khác. Đây là các tiêu chí cần phải cải thiện trong chiến lược kinh doanh.
4.3.2. Nhu cầu người tiêu dùng đối với sản phẩm miến dong
Một trong những yếu tố khá quan trọng quyết định đến bất kỳ hành vi mua sắm của người tiêu dùng đó là mức thu nhập, về mặt lý thuyết, đối với các hàng hoá thông thường, khi thu nhập bình quân cùa mỗi người được cải thiện thì mức độ chi tiêu đối với hàng hoá đó sẽ tăng, thu nhập bình quân giảm thì mức chi tiêu giảm, đối với những hàng hoá thiết yếu thì có thể không gây ảnh hưởng nhiều. Tuy nhiên, loại sản phẩm được nghiên cứu là miến dong có thương hiệu, giá bán cao hơn những loại miến không rõ nguồn gốc xuất xứ nên lượng tiêu dùng có thể chịu tác động của thu nhập. Vì vậy khi nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng miến dong cần xem xét đến yếu tố thu nhập của người tiêu dùng.
Bảng 12. Thu nhập của các nhóm tiêu dùng điều tra
Các nhóm thu nhập của người tiêu dùng điều tra |
Tỷ lệ (%) |
||
Bắc Kạn |
Thái Nguyên |
Hà Nội |
|
Dưới 2 triệu VND/tháng |
26,67 |
0,00 |
0,00 |
Từ trên 2-4 triệu VND/tháng |
66,67 |
33,33 |
8,00 |
Từ trên 4-6 triệu VND/tháng |
6,67 |
23,33 |
8,00 |
Từ trên 6-8 triệu VND/tháng |
0,00 |
30,00 |
24,00 |
Từ trên 8-10 triệu VND/tháng |
0,00 |
13,33 |
46,00 |
Trên 10 triệu VND/tháng |
0,00 |
0,00 |
14,00 |
(Nguồn: Tổng hợp Số liệu điều tra, thu thập, 2020)
Người tiêu dùng Thái Nguyên và Hà Nội có mức thu nhập cao hơn so với người tiêu dùng Bắc Kạn. Chiếm đa số người tiêu dùng Bắc Kạn (trên 90%) được điều tra có mức thu nhập từ dưới 4 triệu đồng/người/tháng, trong khi đó có gần 50% người tiêu dùng Hà Nội có mức thu nhập trung bình từ 8 - 10 triệu đồng/người/tháng. Với mức thu nhập này, người tiêu dùng sẽ sẵn sàng chi trả để được tiêu dùng loại miến dong có chất lượng bảo đảm.
Bảng 13. Nhận biết các loại miến dong của người tiêu dùng
Các nhóm thu nhập của người tiêu dùng điều tra |
Tỷ lệ (%) |
||
Bắc Kạn |
Thái Nguyên |
Hà Nội |
|
Miến dong Bắc Kạn |
100,00 |
66,67 |
6,00 |
Miến dong Việt Cường - Thái Nguyên |
0,00 |
100,00 |
88,00 |
Miến dong Ba Vì - Hà Nội |
0,00 |
0,00 |
24,00 |
Miến dong Cự Đà - Hà Nội |
0,00 |
0,00 |
96,00 |
Miến dong Hưng Yên |
0,00 |
0,00 |
28,00 |
Miến dong Bắc Giang |
0,00 |
0,00 |
18,00 |
Không rõ nguồn gốc xuất xứ |
0,00 |
46,67 |
8,00 |
(Nguồn: Tổng hợp Số liệu điều tra, thu thập, 2020)
Nếu như người tiêu dùng Bắc Kạn chỉ biết đến miến dong Bắc Kạn (trong danh sách sản phẩm miến được liệt kê) thì người tiêu dùng ở 2 thị trường còn lại biết đến nhiều loại miến khác nhau, đặc biệt người tiêu dùng Hà Nội biết đến 7 loại miến dong, trong đó miến dong Bắc Kạn chỉ chiếm 6%, điều này cho thấy chỉ 1 lượng nhỏ người tiêu dùng Hà Nội biết miến Bắc Kạn. Đây cũng là thách thức rất lớn với miến dong Bắc Kạn khi muốn xâm nhập vào thị trường này. Sự xuất hiện nhiều thương hiệu miến khác nhau ở cùng một thị trường cũng đồng nghĩa với mức độ cạnh tranh là rất cao. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, ngoài tổ chức tốt các dịch vụ đi kèm, cung cấp đầy đủ thông tin, giới thiệu, quảng bá... các doanh nghiệp, cơ sở chế biến miến dong Bắc Kạn cần nâng cao và duy trì tính ổn định của chất lượng sản phẩm.
Bảng 14. Mức độ hài lòng đối với các loại miến dong khác nhau
Có hài lòng với các loại miến hiện nay? |
Tỷ lệ (%) |
||
Bắc Kạn |
Thái Nguyên |
Hà Nội |
|
Có |
86,67 |
40,00 |
50,00 |
Không |
13,33 |
60,00 |
50,00 |
(Nguồn: Tổng hợp Số liệu điều tra, thu thập, 2020)
Mức độ hài lòng đối với sản phẩm miến dong của người tiêu dùng Bắc Kạn rất cao, chiếm 86,67% người tiêu dùng điều tra. Đối với thị trường Bắc Kạn thì vấn đề duy nhất chưa làm hài lòng người tiêu dùng đó là phải mua miến với giá cao.
Bảng 15. Những điểm chưa hài lòng với các loại miến dong hiện nay
Những điểm chưa hài lòng với các loại miến hiện nay? |
Tỷ lệ (%) |
||
Bắc Kạn |
Thái Nguyên |
Hà Nội |
|
Không sạch, nhiều sạn |
0,00 |
53,33 |
0,00 |
Giá cao |
100,00 |
0,00 |
0,00 |
Không rõ nguồn gốc, bao bì + nhãn mác |
0,00 |
76,67 |
92,00 |
Miến nát sau khi nấu |
0,00 |
23,33 |
0,00 |
Tiêu chuẩn chất lượng chưa rõ ràng, mùi hôi |
0,00 |
20,00 |
10,00 |
Không dai |
0,00 |
16,67 |
10,00 |
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, thu thập, 2020)
Mặc dù được sử dụng nhiều loại miến dong khác nhau nhưng mức độ hài lòng của người tiêu dùng Thái Nguyên và Hà Nội đạt được thấp hơn nhiều, chỉ chiếm tỷ lệ 40-50% người tiêu dùng điều tra. Những điểm chưa làm hài lòng người tiêu dùng sử dụng miến đó là miến không rõ nguồn gốc xuất xứ, tiêu chuẩn chất lượng chưa rõ ràng, mùi hôi, miến không sạch, có nhiều sạn, miến bị nát, không dai sau khi chế biến thành các món ăn.
Bảng 16. Khối lượng miến dong mua/lần
Khối lượng mua miến dong/lần |
Tỷ lệ (%) |
||
Bắc Kạn |
Thái Nguyên |
Hà Nội |
|
0,1 kg |
0,00 |
0,00 |
38,00 |
0,2 kg |
0,00 |
36,67 |
22,00 |
0,3 - 0,5 kg |
50,00 |
56,67 |
34,00 |
Trên 0,5 - 1 kg |
23,33 |
3,33 |
2,00 |
Trên 1 kg |
26,67 |
3,33 |
4,00 |
(Nguồn: Tổng hợp Số liệu điều tra, thu thập, 2020)
Có sự khác nhau về khối lượng miến dong mua/lần giữa người tiêu dùng Bắc Kạn với người tiêu dùng Thái Nguyên, Hà Nội. Chiếm tỷ lệ 50% người tiêu dùng Bắc Kạn mua từ 0,5 kg miến dong trở lên trong 1 lần mua, ngược lại chiếm đa số (60%) người tiêu dùng Hà Nội chỉ mua 0,1-0,2 kg miến dong/lần mua và 93,33% người tiêu dùng Thái Nguyên có khối lượng mua từ 0,2-0,5 kg/lần. Sự khác nhau này là do số lượng thành viên trong 1 hộ gia đình ở Hà Nội, Thái Nguyên và Bắc Kạn khác nhau. Vì vậy, trong quá trình xây dựng hệ thống phân phối miến dong Bắc Kạn tại 2 thị trường Thái Nguyên và Hà Nội thì các cơ sở chế biến miến dong cần đa dạng kích cỡ bao bì đóng gói miến dong, đặc biệt là loại bao bì nhỏ có lượng đóng gói từ 0,1-0,2 kg miến.
Bảng 17. Phương thức sử dụng miến dong sau khi mua
Phương thức sử dụng miến sau khi mua |
Tỷ lệ (%) |
||
Bắc Kạn |
Thái Nguyên |
Hà Nội |
|
Sử dụng hết ngay |
50,00 |
60,00 |
74,00 |
Sử dụng thành nhiều lần |
46,67 |
40,00 |
26,00 |
Khác |
3,33 |
0,00 |
0,00 |
(Nguồn: Tổng hợp Số liệu điều tra, thu thập, 2020)
Phần lớn người tiêu dùng ở cả 3 thị trường đều sử dụng sản phẩm 1 lần sau khi mua. Tuy nhiên đối với những trường hợp mua số lượng lớn, sử dụng trong nhiều lần thì yêu cầu đặt ra là miến dong Bắc Kạn cần được đóng trong loại bao bì tiện dụng có đầy đủ các thông tin về hướng dẫn bảo quản, hạn sử dụng. Đây cũng là tiêu chí quan trọng để đánh giá, chấm điểm sản phẩm theo chương trình OCOP.
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn
4.4.1. Khâu sản xuất, chế biến
- Việc mở rộng diện tích không theo đúng định hướng quy hoạch trong 10 năm qua dẫn đến sự biến động lớn về sản lượng củ dong và giá thu mua, ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.
- Sự đa dạng về hình thái sản phẩm cho phép hình thành nhiều kênh tiêu thụ:
+ Sản xuất củ tươi: Chưa tối đa giá trị gia tăng trong chuỗi, phù hợp với nông dân nghèo không có vốn và kỹ thuật chế biến.
+ Sản xuất tinh bột: Có 2 hình thức: i) Thu mua nguyên liệu củ, chế biến tinh bột để bán cho các thị trường khác (Thái Nguyên, Hà Nội, Bắc Giang, Hưng Yên...), lợi nhuận cao hơn, phù hợp với những hộ ít đất canh tác, có vốn; ii) Trồng dong - Sơ chế tinh bột, phù hợp với những người nghèo nhưng gặp khó khăn trong vận chuyển do ruộng dong xa, đường vận chuyển xấu, chi phí vận chuyển củ tươi cao.
+ Sản xuất miến: Tối đa hóa giá trị gia tăng tạo ra cho các tác nhân trong tỉnh Bắc Kạn, chỉ phù hợp với những cơ sở sản xuất có nhiều vốn và kỹ thuật chế biến...
- Do thiếu vốn thu mua củ dong, dự trữ tinh bột nên có 1.900 tấn tinh bột ướt và 250 tấn tinh bột khô được bán lại cho các cơ sở chế biến miến dong ngoài tỉnh.
- Công nghệ chế biến chưa thực sự an toàn cho môi trường, nhất là công nghệ chế biến tinh bột. Vì chưa có các nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải để tận dụng bã dong riềng trong quá trình chế biến tinh bột và xử lý nước thải trước khi xả ra môi trường.
- Hệ thống giao thông chưa đồng đều và phát triển, đặc biệt là các huyện, xã xa trung tâm tỉnh: đường đi chủ yếu là đường đất, đá, gập ghềnh. Đây là trở ngại lớn trong quá trình thu hoạch và vận chuyển củ dong riềng của người dân.
4.4.2. Kênh phân phối/kết nối với thị trường
Xét về tổng thể, chiếm 35% khối lượng tinh bột dong (bột ướt và bột khô) của tỉnh Bắc Kạn được tiêu thụ tại thị trường ngoại tỉnh. Như vậy, nếu tổ chức lại chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn theo hướng tăng tỷ lệ chế biến miến và mở rộng thị trường tiêu thụ miến dong sẽ giúp nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi, tạo thêm việc làm và thu nhập cho các tác nhân tại Bắc Kạn.
Khả năng tiếp cận thị trường của sản phẩm miến dong Bắc Kạn còn nhiều hạn chế mặc dù sản phẩm có chất lượng và uy tín. Nguyên nhân là chưa tổ chức được các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm nên người tiêu dùng khó nhận biết đúng và tin dùng.
Các cơ sở chế biến miến dong của tỉnh Bắc Kạn đã sử dụng hệ thống bao bì, nhãn mác riêng nhưng thiết kế còn thô sơ, chưa tạo được ấn tượng, không đúng quy chuẩn nhãn mác hàng hóa. Vì vậy, hiệu quả tiếp thị và quảng bá không cao.
4.4.3. Các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại
Trong những năm gần đây, Sở Công thương và Sở NN&PTNT Bắc Kạn đã tổ chức đưa các sản phẩm của tỉnh trong đó có miến dong tham gia các hội chợ triển lãm, xúc tiến thương mại trong nước. Tuy nhiên để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, các hoạt động marketing khác như quảng cáo trên truyền hình, tờ rơi giới thiệu, hội nghị tác nhân, áp dụng hệ thống bao bì nhãn mác chung, liên kết xây dựng hệ thống phân phối hiện đại... còn thiếu một chương trình chiến lược chung. Các cơ sở chế biến miến dong trong tỉnh mong muốn thực hiện các hoạt động này thường xuyên nhưng những khó khăn về nhân lực, kinh phí, phương pháp tổ chức nên việc quảng bá, xúc tiến thương mại chỉ dừng lại ở một số hoạt động riêng lẻ nên chưa có nhiều người kinh doanh, tiêu dùng biết đến sản phẩm miến dong Bắc Kạn. Các hoạt động khác như: tổ chức hội nghị khách hàng, hội nghị thử nếm, xây dựng các công cụ quảng bá (tờ rơi, poster, bao bì, nhãn mác chung...), phóng sự truyền hình, quảng cáo... chưa được triển khai.
4.4.4. Chính sách của tỉnh, dự án có liên quan đến hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị dong riềng tỉnh Bắc Kạn
Trong những năm qua, nhiều khâu trong chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn phát triển mạnh do tác động của các hoạt động trong dự án 3PAD và CSSP do DFAD tài trợ. Những hoạt động của dự án giúp thay đổi tổ chức sản xuất theo hướng hình thành các tổ hợp tác, HTX sản xuất, chế biến; đưa giống mới có năng suất, chất lượng vào thay thế giống cũ; chuyển giao kỹ thuật sản xuất cho người dân; tăng cường năng lực chế biến tinh bột dựa trên hỗ trợ máy nghiền bột cho các tổ chức nông dân; thực hiện một số nội dung xúc tiến thương mại sản phẩm thông qua đưa sản phẩm đi tham gia một số hội chợ, triển lãm và thiết lập một số điểm bán lẻ miến dong tại các thị trường... Ngoài ra, tỉnh Bắc Kạn đang triển khai nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và chuỗi giá trị dong riềng nói riêng như:
- Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 06/10/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn Ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 331/QĐ-UBND ngày 02/3/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn (OCOP - BK) năm 2018.
- Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn Ban hành quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 777/QĐ-UBND ngày 17/5/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt các ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và phân cấp phê duyệt hỗ trợ liên kết trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 26/9/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định một số nội dung, mức chi hỗ trợ các hoạt động phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn - sản xuất với tiêu thụ sản phẩm thuộc Chương trình MTQG nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020.
- Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2035.
Có nhiều nội dung trong các chính sách trên có tác động hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị dong riềng như: Chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay; Chính sách hỗ trợ xây dựng, cấp chứng nhận sản xuất an toàn áp dụng theo tiêu chuẩn; Chính sách hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với sản phẩm đã được đăng ký nhãn hiệu, chất lượng sản phẩm hàng hóa; Chính sách hỗ trợ thành lập mới HTX.
4.5. Phân tích SWOT chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn
4.5.1. Điểm mạnh (S)
- Cây dong riềng thích nghi tốt với điều kiện sinh thái của nhiều huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Có quỹ đất để mở rộng diện tích trồng dong riềng, đặc biệt là đất ruộng trồng lúa không hiệu quả.
- Có nhiều cơ sở chế biến tinh bột, công suất chế biến đảm bảo thu mua được toàn bộ khối lượng củ dong sản xuất ra trên địa bàn.
- Năng suất dong riềng Bắc Kạn cao, sản phẩm có chất lượng tốt giúp nâng cao hiệu quả chế biến tinh bột và khả năng cạnh tranh do giá thành sản xuất thấp hơn so với các địa phương khác.
- Giá dong nguyên liệu và tinh bột dong riềng Bắc Kạn tương đối ổn định trong 2 năm trở lại đây.
- Thị trường tiêu thụ đa dạng (Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Ninh Bình...) giúp giảm rủi ro trong quá trình tiêu thụ sản phẩm tinh bột.
- Tỉnh Bắc Kạn đã ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và chế biến dong riềng, có nhiều nguồn vốn tập trung đầu tư để nâng công suất chế biến dong riềng.
4.5.2. Điểm yếu (W)
- Người dân tự để giống nhưng chất lượng củ giống thoái hóa nhanh, không đảm bảo tiêu chuẩn, sau 2 vụ sản xuất thì năng suất thu hoạch giảm. Việc đầu tư mua giống mới yêu cầu chi phí lớn không thích hợp với kế hoạch sản xuất của người nông dân.
- Chiếm trên 35% sản lượng tinh bột Bắc Kạn được tiêu thụ bên ngoài địa bàn (Hà Nội, Thái Nguyên, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Giang, Bắc Ninh) nên có một phần lớn giá trị gia tăng tạo ra trong hoạt động chế biến miến dong được chuyển cho các tác nhân bên ngoài.
- Các cơ sở chế biến tinh bột dong tại Bắc Kạn chưa thực sự quan tâm đến xử lý chất thải (bã thải và nước thải) từ hoạt động chế biến do thiếu công nghệ, kỹ thuật và vốn đầu tư.
- Miến dong Bắc Kạn có mẫu bao bì chưa ấn tượng, chủng loại sản phẩm không đa dạng nên chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng.
- Sản phẩm miến dong chưa có được hệ thống kênh phân phối cố định với các thị trường tiềm năng khác.
- Các hoạt động quảng bá, giới thiệu, xúc tiến thương mại sản phẩm miến dong Bắc Kạn chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục ở các thị trường khác nhau, đặc biệt là tại thị trường các tỉnh miền Nam.
4.5.3. Cơ hội (O)
- Có nhiều tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất giúp giảm sâu bệnh, giảm công lao động, nâng cao năng suất, chất lượng dong riềng nguyên liệu được nghiên cứu và chuyển giao.
- Dự án CSSP đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất dong riềng, chế biến tinh bột, miến dong và hỗ trợ tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tỉnh Bắc Kạn, các huyện quan tâm đến hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị dong riềng thông qua một số chính sách cụ thể.
- Tạo thêm giá trị gia tăng trong chuỗi thông qua hoạt động tăng cường chế biến miến dong tại Bắc Kạn.
- Nhu cầu của các tác nhân kinh doanh, bán lẻ và người tiêu dùng đối với các sản phẩm miến dong có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, chất lượng tốt, đảm bảo ATTP tăng lên ở các thị trường khác nhau.
4.5.4. Thách thức (T)
- Quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng, ATTP theo chuỗi giá trị nông sản ngày càng chặt chẽ.
- Miến dong Bắc Kạn phải cạnh tranh với nhiều sản phẩm cùng loại khác trên thị trường như miến dong Hà Nội, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hưng Yên.
V. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ DONG RIỀNG
5.1. Giải pháp phát triển sản xuất dong nguyên liệu.
- Duy trì sử dụng các giống dong hiện có, giống địa phương có hàm lượng tinh bột cao, chất lượng tinh bột tốt.
- Tiếp tục đánh giá thử nghiệm và bổ sung các giống dong riềng mới phù hợp điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương, cho năng suất cao, tăng hàm lượng tinh bột, chất lượng tinh bột để sử dụng trong sản xuất.
- Tăng cường đầu tư, thâm canh tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; thực hiện luân canh cây trồng nhằm cải tạo, tăng độ phì của đất, hạn chế sâu bệnh hại.
- Quản lý tốt sâu, bệnh hại cây trồng như sâu đục thân, bệnh thối thân, bệnh cháy lá nhằm tăng năng suất, chất lượng củ.
- Thử nghiệm và nhân rộng các giải pháp bảo quản tinh bột dong riềng để giảm tổn thất, chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình chuyển đổi, luân canh cây trồng để tạo cơ sở cho việc tuyên truyền, chỉ đạo sản xuất, tham quan học tập nhằm mục tiêu phát triển vùng sản xuất dong riềng theo quy hoạch.
5.2. Giải pháp tăng cường chế biến tinh bột, miến dong
- Duy trì công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm hiện có và đầu tư nâng cấp, cải tiến công nghệ để đáp ứng yêu cầu sản xuất thực tế theo hướng:
+ Đối với các thôn vùng cao, việc đi lại khó khăn, sản xuất không tập trung cần duy trì các cơ sở chế biến tinh bột nhỏ phù hợp để giảm chi phí vận chuyển, tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
+ Đối với các vùng sản xuất tập trung, cần cải tiến công nghệ, nâng cao công suất chế biến tinh bột, chế biến miến để đảm bảo chế biến hết sản phẩm củ và lượng sản phẩm tinh bột sản xuất ra dùng để chế biến miến dong trong tỉnh theo từng giai đoạn.
- Hỗ trợ tạo mặt bằng cho các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà xưởng như tạo điều kiện về sắp xếp bố trí dân cư, giải phóng mặt bằng, cho thuê đất (thời gian từ 30 - 50 năm).
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách hiện có của trung ương và tỉnh Bắc Kạn để hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà xưởng, đầu tư dây truyền chế biến tinh bột, chế biến miến dong công nghệ hiện đại gắn với xây dựng công trình xử lý nước thải phục vụ sản xuất tinh bột dong và miến dong.
+ Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư mới dây truyền chế biến với công nghệ hiện đại; nâng cao công suất, cải tiến công nghệ chế biến tinh bột, miến dong hiện có để đáp ứng yêu cầu sản xuất.
5.3. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm:
- Khai thác hiệu quả chỉ dẫn địa lý “Miến dong Bắc Kạn” để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, góp phần đẩy mạnh sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất và các cơ sở chế biến.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tiêu thụ sản phẩm miến dong; hỗ trợ kinh phí để quảng bá, tiếp thị sản phẩm để mở rộng thị trường tiêu thụ ra các tỉnh, thành phố trên cả nước và hướng đến xuất khẩu.
5.4. Giải pháp về tổ chức và liên kết sản xuất:
- Xây dựng các mô hình điểm về liên kết, hợp tác phát triển sản xuất, nhằm liên kết giữa người sản xuất với các cơ sở chế biến, nhà khoa học, nhà quản lý.
- Củng cố và tăng cường năng lực cho các tổ hợp tác, hợp tác xã hiện có để trực tiếp thực hiện các hoạt động liên kết phát triển sản xuất gắn với bao tiêu nguồn nguyên liệu củ dong; liên kết sản xuất tinh bột, miến dong đảm bảo chất lượng và ATVSTP để sử dụng nhãn hiệu tập thể “Miến dong Bắc Kạn” tiếp thị, quảng bá và giới thiệu sản phẩm tinh bột, miến, dong đến các trung tâm thương mại của các tỉnh, thành trên cả nước.
5.5. Đào tạo nguồn nhân lực:
- Tập huấn cho người dân về kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý sâu bệnh, thu hoạch sản phẩm để nâng cao năng suất, tăng hàm lượng tinh bột và chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ cây dong riềng.
5.6. Giải pháp bảo vệ môi trường:
- Xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để xử lý chất thải, bã thải thành các sản phẩm có ích trong sản xuất nông nghiệp.
- Thành lập các tổ hợp tác sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có từ bã thải dong riềng.
- Xây dựng các công trình xử lý nước thải, bã thải trong sản xuất ngay từ khi xây dựng, lắp đặt các dây chuyền chế biến tinh bột, chế biến miến dong.
Tỉnh Bắc Kạn có điều kiện tự nhiên phù hợp cho sinh trưởng, phát triển của cây dong riềng có năng suất cao và chất lượng tốt. Đây là cơ sở quan trọng cho việc phát triển ổn định và bền vững cho ngành chế biến sản phẩm miến dong. Chuỗi giá trị dong riềng Bắc Kạn có tiềm năng cạnh tranh rất tốt nhờ tận dụng được các nguồn lực sản xuất như đất đai, lao động nội tỉnh. Có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng của các sản phẩm miến dong trên thị trường. Hiện nay, sản phẩm không chỉ được tiêu thụ ở Bắc Kạn mà còn được tiêu thụ ở các thị trường ngoại tỉnh như Thái Nguyên, Hà Nội... Và có khả năng mở rộng ra tiêu thụ tại các thị trường khác, kể cả xuất khẩu. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; điều này được thể hiện chỉ có gần 70% lượng bột dong được chế biến thành sản phẩm miến, còn lại phải bán nguyên liệu tinh bột dong cho các tác nhân ngoại tỉnh; bên cạnh đó việc bảo quản tinh bột để dự trữ phục vụ chế biến sản phẩm miến ở thời điểm giáp hạn rất hạn chế. Qua đó ảnh hưởng đến định hướng phát triển bền vững cây dong riềng của tỉnh.
Trên nhiều khía cạnh thì sản phẩm dong riềng Bắc Kạn cần phải có một chiến lược phát triển kinh doanh bền vững để đem lại lợi nhuận tương ứng với tiềm năng của sản phẩm cho các tác nhân tham gia trong chuỗi. Đặc biệt chú trọng đến thị trường tiềm năng, có khả năng chi trả giá cao như Hà Nội, Thái Nguyên hay khách du lịch đến Bắc Kạn để làm tăng giá trị, tăng chất lượng dịch vụ trong tiêu thụ miến dong ở thị trường ngoại tỉnh. Việc tiến hành triển khai các chương trình quảng bá, xúc tiến thương mại mang tính chiến lược cho sản phẩm miến dong Bắc Kạn là rất cần thiết, đặc biệt chú trọng nhiều đến thị hiếu tiêu dùng của mỗi thị trường, hiểu nhu cầu của thị trường ở mỗi thời điểm.
Do vậy, việc xây dựng Kế hoạch đầu tư chiến lược phát triển chuỗi giá trị dong riềng tỉnh Bắc Kạn là việc làm cần thiết, mang tính chiến lược bền vững và lâu dài./.
[1] Báo cáo phân tích chuỗi giá trị Dong riềng tỉnh Bắc Kạn được nghiên cứu, xây dựng bởi Sở Công Thương - Tổ Công tác xây dựng SIP hoàn thành tháng 12/2020.
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/12/2020 | Cập nhật: 05/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về cơ chế đặc thù về tài chính tạo động lực phát triển thành phố Chí Linh và thị xã Kinh Môn (giai đoạn 2021-2025) do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 24/12/2020 | Cập nhật: 15/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 152/NQ-HĐND quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương năm 2017 Ban hành: 22/12/2020 | Cập nhật: 29/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 54/2016/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 14/12/2020 | Cập nhật: 21/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 26/12/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND và Nghị quyết 16/2016/NQ-HĐND Ban hành: 14/12/2020 | Cập nhật: 26/12/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 21/12/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ, mức đóng góp đối với người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 13/12/2020 | Cập nhật: 23/12/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 23/12/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND bãi bỏ toàn bộ, một phần một số Nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 11/12/2020 | Cập nhật: 28/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 thành phố Cần Thơ Ban hành: 04/12/2020 | Cập nhật: 16/12/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về đặt tên và điều chỉnh độ dài một số đường, phố trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 05/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 14/2019/NQ-HĐND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố; các chức danh khác ở thôn, tổ dân phố; mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của thôn, tổ dân phố, các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố và các chế độ, chính sách khác do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 04/12/2020 | Cập nhật: 16/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 06/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về tỷ lệ (%) để lại tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/12/2020 | Cập nhật: 07/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và quy chuẩn kỹ thuật địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/11/2020 | Cập nhật: 23/11/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức và thi (xét) nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 02/11/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về hỗ trợ Sữa tươi góp phần cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 09/10/2020 | Cập nhật: 20/11/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/09/2020 | Cập nhật: 19/10/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 22/09/2020 | Cập nhật: 19/10/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết 14/2019/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan di tích lịch sử văn hóa Huế thuộc quần thể di tích Cố đô Huế Ban hành: 28/08/2020 | Cập nhật: 05/10/2020
Quyết định 2732/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 03/08/2020 | Cập nhật: 07/09/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 07/08/2020
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh, cấp huyện thuộc thuộc phạm vi quản lý của ngành Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 29/07/2020 | Cập nhật: 14/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/07/2020 | Cập nhật: 15/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 14/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 22/07/2020 | Cập nhật: 19/10/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý Ban hành: 21/07/2020 | Cập nhật: 29/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu một số khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 21/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của tỉnh Phú Thọ năm học 2020-2021 Ban hành: 15/07/2020 | Cập nhật: 28/07/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước từ năm học 2020-2021 đến năm học 2024-2025 Ban hành: 13/07/2020 | Cập nhật: 24/11/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về phê duyệt thay đổi quy mô, địa điểm và số lượng dự án trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Thái Bình Ban hành: 11/07/2020 | Cập nhật: 12/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ tiền ăn cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở ở các xã khu vực II không được hưởng chế độ theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 13/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 12/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung đối với người có công với cách mạng và thân nhân trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 31/07/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 03/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND năm 2020 về mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập của tỉnh Hà Nam năm học 2020-2021 Ban hành: 14/07/2020 | Cập nhật: 12/09/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung chi và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 06/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ một lần đối với Bí thư Chi bộ và Trưởng khóm, ấp nghỉ công tác trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 07/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 08/09/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu học phí, mức thu tối đa các khoản thu dịch vụ phục vụ và hỗ trợ hoạt động giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 01/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 11/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi thù lao cho người đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 24/07/2020
Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Xuất bản, In, Phát hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cao Bằng Ban hành: 13/05/2020 | Cập nhật: 13/07/2020
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt danh mục vị trí việc làm của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành: 18/03/2020 | Cập nhật: 25/07/2020
Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Chăn nuôi và Thú y thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 18/03/2020 | Cập nhật: 28/07/2020
Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2035 Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 10/12/2019 | Cập nhật: 18/12/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí đối với các trường mầm non, phổ thông công lập, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 11/02/2020
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND thông qua bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2020-2024 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 07/02/2020
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 143/2014/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học; điều động, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 04/02/2020
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tiêu chí bổ sung, phương pháp đánh giá, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”,“Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” kèm theo Quyết định 46/2015/QĐ-UBND Ban hành: 08/10/2019 | Cập nhật: 04/11/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ hoạt động phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 26/09/2019 | Cập nhật: 09/10/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về đơn giá cây trồng, vật nuôi là thủy sản để định giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 19/09/2019 | Cập nhật: 25/12/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về phân cấp nội dung quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 12/09/2019 | Cập nhật: 12/10/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Ban hành: 23/08/2019 | Cập nhật: 17/10/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành và sử dụng Trung tâm Dữ liệu thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 14/08/2019 | Cập nhật: 30/09/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung và tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng ngoài lĩnh vực y tế trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Yên Bái Ban hành: 19/08/2019 | Cập nhật: 10/10/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, cho từ chức, miễn nhiệm và quy hoạch đối với người quản lý doanh nghiệp, trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Ban hành: 09/09/2019 | Cập nhật: 17/09/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Nông đến năm 2030 Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3 Điều 3 quy định vêgiá của dịch vụ được chuyển từ phí sang cơ chế giá theo quy định của Luật phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Ban hành: 13/08/2019 | Cập nhật: 28/08/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về quy chế quản lý kinh phí và mức chi cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 13/08/2019 | Cập nhật: 23/08/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 46/2015/QĐ-UBND Ban hành: 08/08/2019 | Cập nhật: 23/08/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý các phòng và tương đương thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 25/07/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 17/07/2019 | Cập nhật: 15/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 01/08/2019 | Cập nhật: 09/08/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 11/2016/QĐ-UBND Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 31/07/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi tiếp khách nước ngoài, chi tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 09/09/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút nhân lực tỉnh Hậu Giang Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 29/2012/QĐ-UBND quy định về việc luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính trong lĩnh vực đất đai của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và Quyết định 10/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2012/QĐ-UBND Ban hành: 06/08/2019 | Cập nhật: 10/08/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 19/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới ở các khu, ấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 17/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 14/08/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND sửa đổi gạch đầu dòng thứ tư Điểm a Khoản 2 Điều 1 Quyết định 27/2017/QĐ-UBND quy định giá cụ thể, giá tối đa dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về lập, cấp phát và thanh quyết toán tiền hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 09/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 05/08/2019 | Cập nhật: 07/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 16/07/2019 | Cập nhật: 23/09/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND quy định về chính sách ưu đãi thu hút, sử dụng người có tài năng tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 06/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về mức kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 28/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về mức đóng góp của người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 18/07/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/07/2019 | Cập nhật: 28/08/2019
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục quyết định và chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực toàn bộ thuộc phạm vi quản lý liên quan đến lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 20/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về sửa đổi; bãi bỏ Nghị quyết và nội dung trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 18/07/2019 | Cập nhật: 29/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước do địa phương quản lý Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Xây dựng tỉnh Tuyên Quang; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 15/07/2019 | Cập nhật: 18/07/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/07/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về mức chi đặc thù bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 26/07/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 21/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở công lập quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một phần của Quyết định 04/2015/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Cần Thơ Ban hành: 15/07/2019 | Cập nhật: 23/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn thị trấn Nghĩa Đàn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Sóc Trăng, mức chi tổ chức hội nghị quốc tế tại tỉnh Sóc Trăng và mức chi tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 10/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chế độ tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 30/09/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ thực hiện Chương trình Sữa học đường trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 10/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách cho vay ưu đãi và bổ sung nguồn vốn cho vay trong Chương trình giảm nghèo bền vững thành phố giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 13/07/2019 | Cập nhật: 09/10/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 05/07/2019 | Cập nhật: 18/07/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND sửa đổi kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh Tây Ninh Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 48/2017/NQ-HĐND về mức hỗ trợ và nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 05/07/2019 | Cập nhật: 16/12/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách và điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 15/08/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách cấp bù lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/07/2019 | Cập nhật: 30/11/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/06/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại từng chợ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/06/2019 | Cập nhật: 26/06/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 31/05/2019 | Cập nhật: 28/06/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 26/06/2019 | Cập nhật: 24/07/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Bắc Giang Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 21/06/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 13/06/2019 | Cập nhật: 03/09/2019
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 24/05/2019 | Cập nhật: 12/09/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận Ban hành: 11/06/2019 | Cập nhật: 23/07/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2014/QĐ-UBND và 1747/2007/QĐ-UBND về lĩnh vực tài nguyên và môi trường Ban hành: 06/06/2019 | Cập nhật: 14/06/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 62/2015/QĐ-UBND quy định về mức thu phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/06/2019 | Cập nhật: 05/07/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/05/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt các ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và phân cấp phê duyệt hỗ trợ liên kết trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 17/05/2019 | Cập nhật: 17/06/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 27/05/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 27/05/2019 | Cập nhật: 31/10/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 21/2018/QĐ-UBND Ban hành: 10/05/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 16/05/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Nghê An giai đoạn 2019-2020 theo Quyết định 50/2014/QĐ-TTg Ban hành: 06/05/2019 | Cập nhật: 29/08/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về thẩm quyền và cách thức xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân tổ chức trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 05/05/2019 | Cập nhật: 28/05/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 14/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về biểu giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 25/04/2019 | Cập nhật: 14/05/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 14/06/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về bộ đơn giá sản phẩm: Đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 14/05/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 28/05/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 4, Điều 5 của quy định về phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 24/04/2019 | Cập nhật: 28/05/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 07/05/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 07/2015/QĐ-UBND quy định cụ thể về điều kiện học sinh trung học phổ thông không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày đối với trường hợp địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 16/04/2019 | Cập nhật: 25/04/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 16/04/2019 | Cập nhật: 20/04/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 2 và bãi bỏ Khoản 4 Điều 4 của quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 29/04/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cao Bằng Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 07/06/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 36/2015/QĐ-UBND quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 01/04/2019 | Cập nhật: 22/04/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2025 Ban hành: 26/03/2019 | Cập nhật: 02/04/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về thời gian và mức chi chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 26/03/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 Điều 9 của quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 23/04/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về Bộ đơn giá sản phẩm hoạt động quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 15/03/2019 | Cập nhật: 20/03/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật liên quan đến quy hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND sửa đổi mức giá đối với dịch vụ tại Quyết định 18/2017/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 26/03/2019 | Cập nhật: 08/04/2019
Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 15/03/2019 | Cập nhật: 07/09/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 29/03/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Điều 7 của quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 42/2017/QĐ-UBND Ban hành: 19/03/2019 | Cập nhật: 25/03/2019
Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 14/03/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các đơn vị thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 18/03/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về mức giá dịch vụ đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng phận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 27/03/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2019-2022 Ban hành: 28/02/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra thành phố; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 18/02/2019 | Cập nhật: 09/03/2019
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 45/2018/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 04/03/2019
Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp từ năm học 2019-2020 Ban hành: 04/03/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2019 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 65/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 Ban hành: 25/01/2019 | Cập nhật: 27/03/2019
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về nội dung hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2019-2022 Ban hành: 15/02/2019 | Cập nhật: 06/03/2019
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND sửa đổi nội dung, phụ lục kèm theo Quyết định 91/2014/QĐ-UBND, 43/2017/QĐ-UBND về bảng giá đất do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 21/12/2018 | Cập nhật: 26/07/2019
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/12/2018 | Cập nhật: 28/03/2019
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất để tính giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2019 Ban hành: 21/12/2018 | Cập nhật: 29/01/2019
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 26/02/2019
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, kèm theo Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 28/01/2019
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND về Bảng giá nhà làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân trong giao dịch chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 27/12/2018 | Cập nhật: 09/01/2019
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 28/12/2018
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 17/01/2019
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 27/12/2018 | Cập nhật: 09/01/2019
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 24/12/2018 | Cập nhật: 15/02/2019
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về đơn giá dịch vụ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 19/12/2018 | Cập nhật: 23/01/2019
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 25/12/2018
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 27/11/2018 | Cập nhật: 04/12/2018
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 15/11/2018 | Cập nhật: 29/11/2018
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản Ban hành: 20/11/2018 | Cập nhật: 27/11/2018
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải Bình Thuận Ban hành: 09/11/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND về Đơn giá khai thác dữ liệu trực tuyến trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 01/11/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La Ban hành: 23/11/2018 | Cập nhật: 29/11/2018
Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” Ban hành: 31/10/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 15/2015/CT-UBND về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/11/2018 | Cập nhật: 29/11/2018
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/10/2018 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND về Quy chế sử dụng nguồn vốn huy động hợp pháp từ cộng đồng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 11/10/2018 | Cập nhật: 18/10/2018
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND về điều chỉnh, bổ sung quy định Giải thưởng Báo chí Bình Định Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 09/10/2018
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 18/09/2018 | Cập nhật: 02/10/2018
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 15/08/2018 | Cập nhật: 23/08/2018
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND về ngưng hiệu lực thi hành khoản 4, Điều 2 Quyết định 37/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo các Quyết định hướng dẫn Luật Đất đai 2013 Ban hành: 17/07/2018 | Cập nhật: 19/07/2018
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/06/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình Ban hành: 11/06/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/06/2018 | Cập nhật: 27/08/2018
Quyết định 777/QĐ-UBND về Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 09-CTr/TU Ban hành: 09/04/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng sàn giao dịch việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Quyết định 331/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn (OCOP-BK) năm 2018 Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2018 về công bố bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2017 tỉnh Bình Định Ban hành: 01/02/2018 | Cập nhật: 05/03/2018
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Dự án xây dựng mô hình thí điểm Doanh nghiệp - Hộ kinh doanh - Nông dân tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp (Mô hình không tập trung) Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 02/03/2018
Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 30/03/2018
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2017 công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Kế hoạch và Đầu Tư tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 03/11/2018
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2017 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính Ban hành: 18/09/2017 | Cập nhật: 24/10/2017
Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/09/2017 | Cập nhật: 25/09/2017
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản Phú Yên giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh dự án bố trí ổn định dân di cư tự do xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 29/06/2017 | Cập nhật: 11/07/2017
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện chế độ Bảo hiểm y tế theo Quyết định 290/2005/QĐ-TTg Ban hành: 14/06/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới về lĩnh vực khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân thuộc thẩm quyền quản lý của Thanh tra thành phố Ban hành: 31/05/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực công, viên chức mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh Phụ lục quy định đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 688/QĐ-UBND Ban hành: 15/02/2017 | Cập nhật: 28/03/2017
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016 Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 12/04/2017
Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 09/11/2016 | Cập nhật: 05/12/2016
Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2016 về cho phép thành lập Hội Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 15/09/2016 | Cập nhật: 06/12/2016
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp Ban hành: 07/09/2016 | Cập nhật: 02/11/2016
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế mẫu tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện của tỉnh Bến Tre Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 07/01/2017
Quyết định 1438/QĐ-UBND về kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2016 Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/12/2015 | Cập nhật: 16/01/2016
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp quản lý và điều hành Ngân sách địa phương năm 2016 Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 07/04/2018
Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2015 đính chính Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về quy định mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 05/11/2015 | Cập nhật: 18/11/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Điện Biên Ban hành: 21/10/2015 | Cập nhật: 17/11/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Bộ đơn giá bồi thường cây trồng, thủy sản và đào, đắp ao nuôi trồng thủy sản; Đơn giá hỗ trợ tiền thuê nhà ở; Đơn giá bồi thường di chuyển mộ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái Ban hành: 01/10/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 06/10/2015 | Cập nhật: 23/08/2016
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 17/09/2015 | Cập nhật: 29/09/2015
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án “Bảo vệ và phát huy giá trị nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2020” Ban hành: 30/09/2015 | Cập nhật: 16/10/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định nội dung chi và mức chi đối với hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 29/09/2015 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Quyết định 41/2011/QĐ-UBND Ban hành: 03/09/2015 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 theo Quyết định 39/2014/QĐ-UBND Ban hành: 25/08/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai Ban hành: 18/08/2015 | Cập nhật: 21/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định hoàn trả kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với dự án thi công trên đường bộ đang khai thác thành phố Đà Nẵng Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập và lệ phí tuyển sinh trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm học 2015-2016 Ban hành: 18/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định mức khoán chi phí quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 11/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định mức chi công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 11/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre Ban hành: 11/08/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 05/07/2015 | Cập nhật: 07/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về thành lập Sở Du lịch thành phố Hà Nội Ban hành: 28/07/2015 | Cập nhật: 05/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và quy định mức hỗ trợ các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 07/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND sửa đổi định mức dự toán xây dựng dịch vụ công ích đô thị tỉnh Đắk Lắk tại Quyết định 35/2009/QĐ-UBND Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Bảng giá một số loại tài nguyên để làm cơ sở tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Sửa đổi một số Điều của Quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND Ban hành: 29/06/2015 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 Ban hành: 29/06/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình Ban hành: 24/06/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 08/06/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” Ban hành: 27/05/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 02/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tỉnh Bình Thuận Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 24/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định mức trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 163/2014/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 – 2020 Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 05/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định thời hạn nộp, xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán ngân sách năm cho đơn vị dự toán và các cấp ngân sách chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 14/05/2015 | Cập nhật: 18/05/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý công trình lưới điện và xử lý hành vi vi phạm về an toàn điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 13/05/2015 | Cập nhật: 16/05/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/05/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Kon Rẫy do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Ninh Bình Ban hành: 01/07/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 20/04/2015 | Cập nhật: 27/04/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về Quy định bảng giá các loại đất Ban hành: 23/04/2015 | Cập nhật: 29/04/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Long An Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 26/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, giai đoạn 2015 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 09/04/2015 | Cập nhật: 14/05/2015
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy chế về xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân Tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/04/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2013 tỉnh Nghệ An Ban hành: 17/03/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 15/05/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND sửa đổi quy định tại Điều 7, Chương II Quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các phòng, ban, chi cục và tương đương trở xuống thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 46/2012/QĐ-UBND Ban hành: 13/03/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định về tiêu chuẩn công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 08/04/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hoạt động trong phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016 - 2020) cấp tỉnh; Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 14/05/2016
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định về thu lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 1 của Quyết định số 75/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/01/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2015 công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014 Ban hành: 28/01/2015 | Cập nhật: 04/02/2015
Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 25/06/2015
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Phương án tuyển sinh vào trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm học 2014 - 2015 Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2014 về công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ trong lĩnh vực tín ngưỡng - tôn giáo áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 02/04/2014 | Cập nhật: 26/09/2015
Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2014 quy hoạch đất xây dựng trụ sở Cục Hải quan thành phố Cần Thơ tại phường Bình Thủy, quận Bình Thủy Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 01/07/2014
Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ Ban hành: 29/10/2013 | Cập nhật: 17/01/2014
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành công trình: Bệnh viện Đa khoa huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 06/09/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 1438/QĐ-UBND phê duyệt Dự án mô hình giảm nghèo bền vững - phát triển chăn nuôi dê năm 2013 tại xã Nam Quang huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 19/12/2013
Quyết định 1438/QĐ-UBND Phê duyệt kế hoạch kinh phí thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ đợt 2 năm 2013 Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 11/12/2013
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính từ Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình sang Sở Tư pháp quản lý Ban hành: 09/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 06/05/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi hệ số điều chỉnh giá đất để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 1282/QĐ-UBND Ban hành: 26/03/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định số 331/QĐ-UBND về phê duyệt dự án Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013-2015, định hướng đến 2020. Ban hành: 19/03/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh tên thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Bến Tre Ban hành: 12/03/2013 | Cập nhật: 25/03/2013
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/03/2013 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 331/QĐ-UBND về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2013 Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 30/01/2013
Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2012 về giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 03/06/2015
Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán giai đoạn 2011–2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2011 huỷ bỏ, sửa đổi, mới thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 09/11/2011
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 28/09/2017
Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2009 về công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và quản lý trực tiếp của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 23/04/2011
Quyết định 331/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Quy chế tiếp nhận và tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về Ban hành: 08/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2007 điều chỉnh và quy định tạm thời mức thu 02 loại phí trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 07/03/2007 | Cập nhật: 11/07/2012
Quyết định 331/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 03/03/2021