Quyết định 1171/QĐ-SGTVT năm 2014 về Quy chế làm việc của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: | 1171/QĐ-SGTVT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Bùi Thế Sơn |
Ngày ban hành: | 31/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UBND TỈNH BẮC GIANG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1171/QĐ-SGTVT |
Bắc Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BẮC GIANG
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05/12/2008 của Bộ Giao thông vận tải - Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang;
Căn cứ Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang;
Xét đề nghị của ông Chánh Văn phòng Sở,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và thay thế Quyết định số 131/QĐ-SGTVT ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Sở, Trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1171/QĐ-SGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, phương pháp làm việc, quan hệ công tác, trình tự giải quyết công việc của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang.
2. Quy chế này được áp dụng đối với Lãnh đạo Sở, các tổ chức giúp việc (Sau đây gọi chung là các phòng, ban, đơn vị) và cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang.
1. Sở Giao thông vận tải làm việc theo chế độ thủ trưởng, nhằm đề cao trách nhiệm và bảo đảm sự đoàn kết thống nhất trong Lãnh đạo Sở đến cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc thực hiện giải quyết công việc đúng phạm vi, trách nhiệm và đúng thẩm quyền được giao.
2. Thực hiện nguyên tắc mỗi công việc chỉ giao cho một tổ chức, một người phụ trách và chịu trách nhiệm. Cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc được giao phụ trách công việc nào phải tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc đó theo quy định của pháp luật; chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang.
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về giao thông vận tải.
2. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch năm, 5 năm và các dự án đầu tư về giao thông vận tải.
3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
4. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; phối hợp với Sở Nội vụ trình dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc Sở.
5. Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao hàng năm của Sở và kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Sở.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Sở theo chế độ thủ trưởng; chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác ngành Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải. Giám đốc Sở có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
2. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc Sở, Trưởng các Phòng tham mưu, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở. Người được phân công phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Giám đốc Sở ủy quyền cho một trong các Phó Giám đốc Sở chỉ đạo, điều hành các hoạt động và thực hiện chương trình làm việc của cơ quan trong thời gian Giám đốc vắng mặt.
4. Những mặt công tác chưa được thống nhất thì tổ chức họp Lãnh đạo Sở để bàn bạc, nếu chưa thống nhất cao thì Giám đốc Sở sẽ quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Giám đốc Sở thường xuyên giữ mối liên hệ giữa chính quyền với Đảng ủy, Công đoàn và các Đoàn thể quần chúng khác trong cơ quan, nhằm phát huy tính dân chủ, trí tuệ tập thể, tạo nên sự thống nhất trong tổ chức và thực hiện nhiệm vụ.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc Sở
1. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc Sở chỉ đạo, điều hành từng lĩnh vực công tác của Sở theo sự phân công của Giám đốc Sở, sử dụng quyền hạn của Giám đốc Sở để chủ động giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Giám đốc Sở chủ động xử lý công việc và báo cáo Giám đốc Sở kết quả công việc đã giải quyết. Trường hợp vấn đề giải quyết có liên quan đến lĩnh vực của Phó Giám đốc khác phụ trách, thì các Phó Giám đốc chủ động phối hợp với nhau để giải quyết; trường hợp không thống nhất ý kiến thì Phó Giám đốc chủ trì công việc đó báo cáo Giám đốc quyết định.
3. Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước Pháp luật về các quyết định liên quan đến việc thực hiện các công việc được Giám đốc Sở phân công. Có một Phó Giám đốc Sở thường trực được Giám đốc Sở phân công điều hành công việc của cơ quan khi Giám đốc Sở đi công tác vắng.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng các phòng, ban, đơn vị
Trưởng các phòng, ban, đơn vị là đầu mối tham mưu giúp Giám đốc Sở giải quyết một số công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở; Trưởng các phòng, ban, đơn vị là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở (Trực tiếp phụ trách lĩnh vực công tác của phòng, ban, đơn vị), đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nhiệm vụ trong lĩnh vực được giao phụ trách. Trưởng các phòng, ban, đơn vị có nhiệm vụ:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, quy trình nghiệp vụ, điều hành các hoạt động của phòng, ban, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao và triển khai các chủ trương, phương hướng, kế hoạch, mục tiêu công tác đã được Giám đốc Sở thông qua. Chỉ đạo, điều hành hoạt động của phòng, ban, đơn vị; phân công nhiệm vụ cho các Phó trưởng phòng, ban, đơn vị và cho cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc của phòng, ban, đơn vị thực hiện nhiệm vụ.
2. Tổng hợp tình hình, đề xuất, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, theo dõi các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc; quản lý cơ sở vật chất, tài liệu của phòng, ban, đơn vị. Đề xuất việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc như: nâng lương, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật v.v...
4. Tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc của phòng, ban, đơn vị hàng năm.
5. Đối với những lĩnh vực công tác của các đơn vị thuộc Sở có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng nào thì Trưởng phòng đó có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, triển khai, quản lý các mặt công tác đó theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó các phòng, ban, đơn vị
Phó các phòng, ban, đơn vị là người giúp việc Trưởng các phòng, ban, đơn vị phụ trách một số mặt công tác của phòng, ban, đơn vị; Phó các phòng, ban, đơn vị được thay mặt Trưởng phòng, ban, đơn vị giải quyết công việc được phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, ban, đơn vị, Giám đốc Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng, ban, đơn vị đi vắng, Phó phòng, ban, đơn vị được ủy quyền giải quyết điều hành công việc của phòng, ban, đơn vị sau đó báo cáo lại với Trưởng phòng, ban, đơn vị những kết quả công việc đó giải quyết và những tồn tại để Trưởng phòng, ban, đơn vị giải quyết tiếp. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ của từng phòng, ban, đơn vị Phó phòng, ban, đơn vị phải thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng phòng, ban, đơn vị phân công.
Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc
1. Mọi cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc thuộc Sở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chương trình công tác và các nhiệm vụ cụ thể do Trưởng phòng, ban, đơn vị phân công theo quy trình nghiệp vụ công tác của phòng, ban, đơn vị; có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ và kỷ luật lao động; có thái độ văn minh lịch sự, đúng mực trong giao tiếp và giải quyết công việc; có nếp sống lành mạnh, trung thực; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, ban, đơn vị đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình.
2. Thực hiện nội quy, quy chế, quy định của cơ quan; xây dựng tác phong làm việc khoa học, khẩn trương, hiệu quả.
3. Trực tiếp báo cáo, đề xuất với lãnh đạo phòng, ban, đơn vị về những biện pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ; kiến nghị về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Chủ động, sáng tạo, tự giác làm việc, có tinh thần hợp tác làm việc với cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc trong và ngoài cơ quan; có ý thức xây dựng và bảo vệ uy tín của cơ quan, của cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc; có trách nhiệm với công việc được giao và giữ gìn kỷ luật phát ngôn.
5. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc: Thực hiện giờ làm việc, sử dụng điện, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, in ấn tài liệu, tiếp khách, trang thiết bị đồ dùng dụng cụ phục vụ làm việc... giữ gìn, bảo vệ tài sản cơ quan.
6. Thực hiện quy chế dân chủ trong sinh hoạt, nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc.
Điều 9. Nhiệm vụ cụ thể và mối quan hệ công tác của các phòng, ban, đơn vị
I. Văn phòng
A. Nhiệm vụ
1. Công tác tổ chức
1.1. Công tác tổ chức bộ máy:
- Dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải; các văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp quản lý hành chính về lĩnh vực giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
- Dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng ban, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ của ngành trong từng thời kỳ hoặc trong quá trình hoạt động kém hiệu quả; quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý.
- Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng, ban Sở; xây dựng quy chế làm việc của Sở; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Sở xây dựng quy chế làm việc, thẩm định quy chế làm việc của đơn vị; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện việc phân cấp công tác tổ chức và cán bộ.
1.2. Công tác tổ chức cán bộ:
- Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với trưởng, phó phòng ban, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; trưởng, phó phòng chuyên môn trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. Hướng dẫn điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh chuyên môn trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ hàng năm và dài hạn; xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; thực hiện quy trình bổ nhiệm cán bộ có thời hạn, bổ nhiệm lại, miễn nhiễm cán bộ; luân chuyển cán bộ, công chức.
- Tổ chức sơ tuyển công chức, viên chức (khi có chỉ tiêu biên chế được giao); đề nghị Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức của tỉnh xét, thi tuyển; tiếp nhận, điều động, sắp xếp bố trí cán bộ, công chức các phòng, ban Sở; hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở tuyển dụng, sắp xếp bố trí cán bộ, viên chức thuộc đơn vị.
- Triển khai thực hiện nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức các phòng, ban Sở, hướng dẫn, tổng hợp việc thực hiện nhận xét, đánh giá cán bộ, viên chức ở đơn vị sự nghiệp thuộc Sở. Thực hiện kê khai tài sản thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý hàng năm theo quy định.
- Quản lý hồ sơ cán bộ công chức, viên chức; thực hiện bổ sung hồ sơ theo định kỳ hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng cán bộ, công chức, viên chức cho các cơ quan chức năng.
1.3. Chủ trì đăng ký và báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Giám đốc Sở theo yêu cầu của UBND tỉnh và Sở Nội vụ; xây dựng tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở và chủ trì triển khai thực hiện đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở.
1.4. Theo dõi công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác an ninh chính trị trong ngành.
1.5. Công tác thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức:
- Tổng hợp, trình xét duyệt và làm thủ tục xếp ngạch, nâng ngạch, chuyển xếp ngạch, nâng bậc lương cho công chức, viên chức theo quy định hàng năm.
- Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ công chức.
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Sở: Xây dựng kế hoạch biên chế, thực hiện sử dụng biên chế; thực hiện chế độ chính sách lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và an toàn lao động; thống kê báo cáo cho các cơ quan chức năng theo định kỳ.
1.6. Công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật:
- Xây dựng chương trình thi đua; phát động thi đua; ký kết giao ước thi đua; theo dõi phong trào thi đua trong toàn ngành; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá phong trào thi đua; hướng dẫn sơ tổng kết, tổng hợp đề nghị xét khen thưởng v.v...
- Tập hợp những vụ vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc trình Hội đồng xét kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc vi phạm; theo dõi, tổng hợp tình hình xử lý kỷ luật của các đơn vị trực thuộc Sở.
1.7. Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
- Theo dõi, quản lý công tác đào tạo và bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch và thực hiện việc cử cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc đi đào tạo, học tập, bồi dưỡng các lớp: Chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, giáo dục quốc phòng, ngoại ngữ, tin học v.v....
- Theo dõi, hướng dẫn các đơn vị tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề, xét hoặc thi nâng bậc lương cho CBCNV theo quy định.
2. Công tác hành chính quản trị:
- Tiếp nhận, xử lý các công văn, thư tín, báo chí, tài liệu các nơi gửi đến và chuyển kịp thời đến đúng người có thẩm quyền giải quyết, tiếp nhận văn bản đi và thực hiện phát hành theo quy định (Bằng thư điện tử và bằng giấy); đôn đốc việc xử lý văn bản. Bảo mật hồ sơ tài liệu, bảo đảm an toàn tuyệt đối tài liệu theo quy định.
- Quản lý và sử dụng con dấu đúng nguyên tắc theo quy định hiện hành; sao chụp, in ấn tài liệu, đặt in, mua, cấp phát tài liệu, biểu mẫu, ấn chỉ, ấn phẩm vv... khi có yêu cầu sử dụng.
- Thực hiện chế độ thống kê tài liệu lưu trữ; tổng hợp, phân tích, lập hồ sơ tài liệu hoạt động của cơ quan; lưu trữ và bảo quản hồ sơ tài liệu lưu trữ theo đúng quy định.
- Phục vụ các buổi lễ, hội nghị, hội thảo, cuộc họp, học tập, các buổi đón tiếp khách vv... của cơ quan.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin; quản lý mạng tin học, trang thông tin điện tử (Website, internet); hướng dẫn cán bộ, công chức khai thác, sử dụng mạng tin học đúng mục đích và quy định.
- Xây dựng và duy trì việc thực hiện nội quy cơ quan; bảo vệ giữ gìn trật tự an ninh cơ quan; theo dõi khách ra vào làm việc theo đúng nội quy cơ quan; giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; giữ gìn nếp sống văn hóa công sở.
- Quản lý tài sản của cơ quan; thực hiện mua sắm trang thiết bị dụng cụ làm việc và sinh hoạt của cơ quan, văn phòng phẩm, điện nước, điện thoại, nhiên liệu, bảo trì, sửa chữa, cải tạo các công trình nhà làm việc; phối hợp thực hiện việc thanh lý tài sản công; quản lý xe ô tô công; thực hiện chế độ bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ hoặc đột xuất; phục vụ Lãnh đạo và cán bộ đi công tác, hội họp vv...
- Chủ trì tổ chức thực hiện phòng cháy chữa cháy; thực hiện công tác quân sự địa phương tại cơ quan.
3. Công tác cải cách hành chính:
- Tham mưu xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của Sở.
- Thực hiện việc tiếp nhận, chuyển hồ sơ đến các phòng chuyên môn giải quyết và trả kết quả các thủ tục hành chính của tổ chức, công dân theo đúng thời hạn quy định.
- Kiểm tra, đôn đốc tổng hợp kết quả, nhận xét, đánh giá và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác cải cách hành chính theo quy định.
4. Công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo:
- Xây dựng chương trình kế hoạch công tác của lãnh đạo Sở; xây dựng lịch làm việc, hội thảo, hội họp của cơ quan; thông báo kết quả làm việc, hội họp, hội thảo.
- Tham gia các buổi làm việc, hội họp, hội thảo và căn cứ kết luận của Lãnh đạo Sở để thông báo kết luận và đôn đốc kiểm tra thực hiện.
- Xây dựng chương trình, nhiệm vụ kế hoạch công tác tháng, quý, năm của Sở; theo dõi, đôn đốc các phòng, ban, đơn vị thực hiện chương trình, nhiệm vụ kế hoạch công tác; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch trình cuộc họp giao ban hàng tháng, quý.
- Thống kê, tổng hợp kết quả hoạt động của ngành, viết báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm của ngành để báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho UBND tỉnh và cho cơ quan chức năng theo quy định.
4. Chánh Văn phòng là người phát ngôn của Sở Giao thông vận tải.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở phân công.
B. Mối quan hệ công tác
Văn phòng có mối quan hệ với tất cả các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Văn phòng có mối quan hệ trực tiếp, thường xuyên với một số phòng, đơn vị sau đây:
1. Chủ trì phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trong việc: Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc; thực hiện chế độ chính sách; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thi đua, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện nội quy, quy chế cơ quan; mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, dụng cụ phục vụ làm việc; ứng dụng công nghệ thông tin vv...
2. Chủ trì phối hợp với tất cả các phòng, ban, đơn vị trong ngành trong việc xây dựng chương trình, nhiệm vụ kế hoạch công tác tháng, 6 tháng, năm; tổng hợp kết quả công tác hàng tháng, sơ kết 6 tháng, tổng kết năm trình họp giao ban, sơ kết, tổng kết, đồng thời báo cáo UBND tỉnh và cơ quan chức năng theo quy định.
3. Phối hợp với phòng Kế hoạch tài chính trong việc: Chi trả tiền lương, tiền thưởng, thực hiện thu nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thống nhất việc quản lý biên chế và sử dụng quỹ tiền lương đúng chế độ.
4. Chủ trì mua sắm trang thiết bị đồ dùng, dụng cụ làm việc, sửa chữa nhà cửa, công trình phụ trợ, xe ô tô công vv... và các nhu cầu phục vụ khác của Cơ quan Văn phòng Sở; quản lý các trang thiết bị, tài sản của Cơ quan Văn phòng; kiểm kê, đánh giá chất lượng tài sản; thanh lý tài sản.
5. Chủ trì phối hợp với Phòng Quản lý vận tải công nghiệp, Phòng Quản lý đào tạo và cấp giấy phép điều khiển phương tiện, Phòng Quản lý đầu tư xây dựng, Phòng Quản lý giao thông trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả theo cơ chế một cửa của Sở.
6. Chủ trì phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở trong công tác thi đua, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của nhà nước về công tác tổ chức nhà nước và công tác hành chính quản trị.
II. Phòng Pháp chế
A. Nhiệm vụ
1. Công tác xây dựng pháp luật:
- Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về Giao thông vận tải ở tỉnh Bắc Giang.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở phối hợp với Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành Giao thông vận tải, lĩnh vực quản lý nhà nước ở tỉnh trình Giám đốc Sở đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý hoặc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định, trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc UBND tỉnh Bắc Giang.
- Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Giám đốc Sở.
- Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các phòng, ban, đơn vị soạn thảo trước khi trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định việc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác gửi lấy ý kiến.
2. Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:
- Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành Giao thông vận tải, lĩnh vực quản lý nhà nước ở tỉnh.
- Định kỳ 6 tháng, hằng năm xây dựng báo cáo trình Giám đốc Sở gửi Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
3. Công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
- Chủ trì giúp Giám đốc Sở phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trình Giám đốc Sở để gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên quan lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hằng năm trong phạm vi ngành Giao thông vận tải, lĩnh vực quản lý nhà nước ở tỉnh trình Giám đốc Sở và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng ban, đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành Giao thông vận tải, lĩnh vực quản lý nhà nước ở tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở.
- Chủ trì và phối hợp với các phòng, ban, đơn vị tổ chức xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật tại cơ quan.
- Chủ trì và phối hợp với các phòng, ban, đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc Sở định kỳ 6 tháng, hằng năm tiến hành kiểm tra, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; báo cáo Sở Tư pháp về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
- Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác kiểm tra theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành Giao thông vận tải, lĩnh vực quản lý nhà nước ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
- Chủ trì xây dựng báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong phạm vi ngành Giao thông vận tải, lĩnh vực quản lý nhà nước ở tỉnh trình Giám đốc Sở gửi Sở Tư pháp.
6. Công tác bồi thường của Nhà nước:
Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:
Chủ trì giúp Giám đốc Sở phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng:
- Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề trong phạm vi ngành Giao thông vận tải, lĩnh vực quản lý nhà nước ở tỉnh; có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của Giám đốc Sở.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các phòng, ban, đơn vị có liên quan tham mưu cho Giám đốc Sở về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng ban, đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo sự phân công của Giám đốc Sở.
9. Kiểm soát thủ tục hành chính:
- Chủ trì tham mưu xây dựng soạn thảo Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải.
- Phối hợp với các phòng, đơn vị công khai niêm yết bộ thủ tục hành chính có liên quan đến tổ chức cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở đã được Chủ tịch UBND tỉnh ký công bố.
- Tham mưu cho Giám đốc Sở bố trí cán bộ làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính, cử cán bộ tham gia tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC theo đúng quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuộc Sở Giao thông vận tải quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị có thủ tục hành chính thống kê thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở gửi Sở Tư pháp trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố.
10. Thi đua khen thưởng trong công tác pháp chế:
Phối hợp với Văn phòng đề xuất với Giám đốc Sở khen thưởng hoặc để Giám đốc Sở đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở giao.
B. Mối quan hệ công tác
Phòng Pháp chế có mối quan hệ với tất cả các phòng, các đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Phòng Pháp chế có mối quan hệ trực tiếp, thường xuyên với một số phòng, đơn vị sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc: Cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ trong Phòng.
2. Phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trong công xây dựng văn bản QPPL của Sở trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định trình chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
3. Chủ trì phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trong công tác rà soát, định kỳ hệ thống hóa các văn bản QPPL liên quan đến lĩnh vực của ngành giao thông.
4. Chủ trì phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành, theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra công tác thi hành pháp luật.
5. Chủ trì phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trong công tác kiểm soát các thủ tục hành chính liên quan đến bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở.
III. Phòng Kế hoạch tài chính
A. Nhiệm vụ
1. Công tác kế hoạch:
Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm của ngành trên các lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, vận tải, đào tạo, sát hạch, đăng kiểm...
- Xây dựng kế hoạch sửa chữa đường bộ hàng quý, năm.
- Thông báo kế hoạch vốn các dự án đầu tư XDCB, tổng hợp tình hình giải ngân các dự án đầu tư XDCB.
2. Công tác tài chính:
- Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tài chính thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
- Xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước của ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; triển khai giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm cho Cơ quan Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc Sở.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách của nhà nước về tài chính, cơ chế tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở.
- Thẩm định và thông báo quyết toán tài chính hàng năm đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
- Lập báo cáo quyết toán hoạt động thu, chi Cơ quan Văn phòng Sở; tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính (Của Cơ quan Văn phòng Sở và của ngành) với cơ quan Tài chính theo quy định.
- Quản lý quỹ cơ quan, Quản lý nguồn vốn NSNN cấp và nguồn thu phí, lệ phí được để lại sử dụng theo chế độ của Cơ quan Văn phòng Sở.
- Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ của Cơ quan Văn phòng Sở.
- Thực hiện thu nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc của Cơ quan Văn phòng Sở.
- Đặt in biên lai ấn chỉ tại Cục thuế, mẫu hồ sơ học lái xe, sổ nhật trình và trực tiếp nhận phôi giấy phép lái xe, phù hiệu tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
- Tổng hợp báo cáo quyết toán với cơ quan tài chính theo quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở giao.
B. Mối quan hệ công tác
Phòng Kế hoạch tài chính có mối quan hệ với tất cả các phòng, các đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Phòng Kế hoạch tài chính có mối quan hệ trực tiếp, thường xuyên với một số phòng, đơn vị sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị xây dựng kế hoạch hàng năm.
2. Phối hợp với các Ban Quản lý dự án giao thông tổng hợp tình hình giải ngân các dự án XDCB trong các tháng, quý, năm.
3. Chủ trì phối hợp với Phòng Quản lý giao thông trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sửa chữa đường bộ; quản lý vốn sự nghiệp giao thông.
4. Chủ trì phối hợp với Phòng Quản lý vận tải công nghiệp trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vận tải, công nghiệp trong và ngoài quốc doanh; thu nộp lệ phí cấp, đổi các loại đăng ký, giấy chứng nhận, chứng chỉ vv...
5. Phối hợp với Phòng Quản lý đào tạo và cấp giấy phép điều khiển phương tiện trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển các trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe; cấp phát, sử dụng các loại phôi: Giấy phép lái xe, bằng, chứng chỉ chuyên môn...; thu nộp lệ phí cấp, đổi các loại bằng, giấy phép, chứng chỉ chuyên môn.
6. Phối hợp cung cấp số liệu liên quan đến báo cáo, sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ trong Phòng; thực hiện chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc của Sở như tiền lương, tiền thưởng, tăng thu nhập, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
7. Phối hợp với Văn phòng theo dõi, quản lý việc mua sắm trang thiết bị đồ dùng, dụng cụ làm việc; in ấn tài liệu; sửa chữa nhà cửa, công trình phụ trợ, xe ô tô công và các nhu cầu phục vụ khác của Cơ quan Văn phòng Sở; theo dõi quản lý các trang thiết bị, tài sản của Cơ quan Văn phòng Sở; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
8. Chủ trì phối hợp với Văn phòng Sở kiểm kê, thanh lý tài sản của Cơ quan Văn phòng Sở.
9. Chủ trì phối hợp với các đơn vị trực thuộc Sở trong công tác đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước về nghiệp vụ kế toán tài chính.
IV. Phòng Quản lý đầu tư xây dựng
A. Nhiệm vụ
1. Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản giao thông; văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính về quản lý kỹ thuật hạ tầng giao thông, quản lý chất lượng xây dựng công trình giao thông trên địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thiết kế BVTC-DT đối với các công trình giao thông (trừ công trình giao thông nông thôn do Phòng Quản lý giao thông thực hiện) theo quy định của UBND tỉnh hoặc do UBND tỉnh giao; tham gia thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình, Báo cáo KTKT xây dựng công trình, các dự án xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn, quy hoạch khu công nghiệp địa phương theo đề nghị của các cơ quan chuyên môn, UBND các huyện, thành phố; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và các dự án chuyên ngành khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Tham gia quản lý kỹ thuật và chất lượng các công trình xây dựng cơ bản từ bước khảo sát, lập thiết kế - dự toán, công tác giải phóng mặt bằng - triển khai thi công nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng và bảo hành công trình; chủ động nghiên cứu, đề xuất và xây dựng bổ sung các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở.
4. Đề xuất ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổng hợp, hoàn thiện các báo cáo về công tác quản lý đầu tư xây dựng theo yêu cầu và theo các quy định của các ngành, UBND tỉnh, Bộ GTVT và các bộ ngành có liên quan.
5. Chủ trì thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Bộ GTVT và Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ thuộc lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; theo dõi, hướng dẫn công tác đấu thầu các gói thầu thuộc dự án do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư; thẩm định hồ sơ thiết kế - dự toán; thẩm định công tác đấu thầu và kết quả đấu thầu của các gói thầu thuộc các dự án giao thông do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư (Trừ công trình giao Phòng Quản lý giao thông thực hiện).
7. Thẩm tra hồ sơ thiết kế - dự toán các công trình giao thông (Trừ công trình giao thông nông thôn do Phòng Quản lý giao thông thực hiện) từ cấp III trở lên có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và từ cấp II trở lên sử dụng các nguồn vốn khác trong phạm vi toàn tỉnh. Chủ trì kiểm tra hồ sơ, hiện trường các công trình giao thông trên toàn tỉnh trước khi chủ đầu tư nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng (Trừ công trình giao thông nông thôn do Phòng Quản lý giao thông thực hiện).
8. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác đầu tư xây dựng với cơ quan chức năng theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở phân công.
B. Mối quan hệ công tác
Phòng Quản lý đầu tư xây dựng có mối quan hệ với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Phòng Quản lý đầu tư xây dựng có mối quan hệ trực tiếp, thường xuyên với một số phòng, ban, đơn vị sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc: Cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ trong Phòng.
2. Phối hợp với Phòng Quản lý giao thông trong việc thực hiện: Nghiệm thu bàn giao công trình xây dựng giao thông vào khai thác sử dụng và nghiệm thu hết bảo hành công trình.
3. Chủ trì tham mưu cho Giám đốc thành lập hội đồng nghiệm thu, triển khai các bước thực hiện nghiệm thu bàn giao công trình xây dựng giao thông vào khai thác sử dụng.
4. Chủ trì phối hợp với các Ban Quản lý dự án giao thông trong việc quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tổ chức triển khai công tác giải phóng mặt bằng, thi công các hạng mục công trình của dự án xây dựng cơ bản; bảo đảm chất lượng, tiến độ công trình, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn lao động, bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ trong quá trình xây dựng. Đôn đốc các Ban QLDA trong việc thực hiện các báo cáo có liên quan và thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở trong đầu tư xây dựng.
5. Chủ trì phối hợp với Thanh tra Giao thông vận tải trong việc kiểm tra các trình tự thủ tục, kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng cơ bản giao thông.
6. Chủ trì phối hợp với các đơn vị khác trong và ngoài ngành trong việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơ bản, thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán; tham gia quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra về kỹ thuật và chất lượng, thủ tục hồ sơ quản lý đầu tư các công trình xây dựng cơ bản giao thông từ bước khảo sát, lập thiết kế - dự toán - tổ chức giải phóng mặt bằng - triển khai thi công nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng và bảo hành công trình.
V. Phòng Quản lý giao thông
A. Nhiệm vụ
1. Công tác quản lý sửa chữa đường bộ; quản lý đường thủy nội địa:
- Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật; văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính về lĩnh vực được giao quản lý.
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về quản lý, bảo trì: Xác định chủ trương, biện pháp sửa chữa, thẩm định hồ sơ thiết kế - dự toán, kết quả lựa chọn nhà thầu, tổ chức kiểm tra, tham gia thành phần nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình sửa chữa, bảo trì bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa do UBND tỉnh giao và các tuyến quốc lộ do Bộ GTVT ủy thác quản lý.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông, đấu nối và các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ GTVT và Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; bố trí lắp đặt hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi được giao quản lý.
- Giải quyết thủ tục cấp giấy phép lưu hành xe siêu trường, siêu trọng, xe quá khổ, quá tải, xe bánh xích theo quy định. Thỏa thuận thiết kế, cấp giấy phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ, công trình thiết yếu, đấu nối, biển quảng cáo tạm thời trên các tuyến đường Tỉnh quản lý và Trung ương ủy thác quản lý.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật hạ tầng giao thông đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc phong trào phát triển giao thông nông thôn và miền núi trên địa bàn tỉnh. Thẩm tra hồ sơ thiết kế - dự toán, kiểm tra hồ sơ và hiện trường trước khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình giao thông nông thôn từ cấp III trở lên (Không bao gồm đường đô thị, đường chuyên dùng).
- Xây dựng kế hoạch, triển khai và kiểm tra việc thực hiện phương án bảo đảm giao thông, phòng chống lụt bão trên toàn bộ hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy nội địa thuộc tỉnh. Thẩm định dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (Đối với công trình thiết kế hai bước) và dự toán, kiểm tra chất lượng hồ sơ và hiện trường các công trình giao thông nông thôn theo phân cấp.
2. Công tác an toàn giao thông:
- Tham mưu, đề xuất triển khai các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
- Tham mưu, đề xuất triển khai các biện pháp giải toả hành lang giao thông trên các tuyến đường tỉnh, quốc lộ; tuyên truyền pháp luật, hướng dẫn các địa phương về giải toả hành lang và bảo vệ hành lang đường bộ; kế hoạch sửa chữa đường bộ theo từng tháng, quý trên cơ sở kế hoạch cả năm. Quản lý, giám sát công tác sửa chữa đường bộ.
- Thường trực Ban Chỉ đạo an toàn giao thông của ngành; tham gia các hoạt động của Ban An toàn giao thông tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa các đường giao thông nông thôn, đường chuyên dùng với đường tỉnh; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về an toàn giao thông đối với cơ quan, đơn vị trong ngành.
3. Công tác bảo vệ môi trường:
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Chủ trì tổng hợp, báo cáo: Định kỳ hoặc đột xuất về quản lý giao thông và an toàn giao thông của ngành cho các cơ quan chức năng theo quy định.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở phân công.
B. Mối quan hệ công tác
Phòng Quản lý giao thông có mối quan hệ với tất cả các phòng và một số đơn vị trực thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Phòng Quản lý giao thông có mối quan hệ trực tiếp, thường xuyên với một số phòng, đơn vị sau đây:
1. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài chính trong việc xây dựng kế hoạch sửa chữa đường bộ hàng năm, quy hoạch phát triển giao thông của tỉnh; thực hiện nguồn vốn sự nghiệp sửa chữa đường bộ.
2. Phối hợp với Văn phòng trong công tác thi đua khen thưởng về phong trào xây dựng đường giao thông nông thôn miền núi và công tác giải tỏa hành lang an toàn đường bộ hàng năm; thực hiện một số nhiệm vụ tại bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính; cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ trong Phòng.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý đầu tư xây dựng trong việc quản lý chất lượng xây dựng công trình, sửa chữa đường bộ; bảo đảm an toàn giao thông khi xây dựng công trình; nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
4. Phối hợp với các Ban Quản lý dự án giao thông trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ; cấp phép thi công, bảo đảm an toàn giao thông khi xây dựng công trình; bàn giao công trình đưa vào sử dụng, bảo vệ công trình giao thông, hành lang an toàn giao thông đường bộ, xe quá khổ, quá tải.
5. Phối hợp với đơn vị quản lý đường thủy nội địa trong việc quản lý, bảo trì đường thủy nội địa địa phương do tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hoặc được ủy thác quản lý.
6. Chủ trì phối hợp với Thanh tra Giao thông vận tải trong việc kiểm tra công tác quản lý, sửa chữa cầu đường; bảo vệ các công trình giao thông và hành lang an toàn giao thông đường bộ; xe quá tải quá khổ; quản lý, bảo trì đường thủy nội địa. Tuyên truyền giáo dục pháp luật bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
7. Chủ trì phối hợp với các đơn vị trong ngành về tổng hợp số liệu báo cáo về an toàn giao thông; phối hợp với Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh trong công tác báo cáo định kỳ, đột xuất về an toàn giao thông của ngành.
8. Chủ trì phối hợp với các đơn vị trong ngành trong công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai hàng năm.
VI. Phòng Quản lý vận tải công nghiệp
A. Nhiệm vụ
1. Công tác vận tải:
- Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển vận tải, công nghiệp giao thông vận tải và các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong hoạt động vận tải.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, bằng xe tắc xi; cấp phép vận tải vận tải liên vận quốc tế theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
- Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do tỉnh quản lý.
- Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe, trạm dừng nghỉ trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở trong việc tổ chức quản lý hoạt động vận tải trên tuyến đường thủy nội địa địa phương; đóng mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp kết quả báo cáo việc quản lý cấp phép hoạt động bến khách ngang sông, quản lý phương tiện thủy thô sơ, quản lý phương tiện thủy nội địa loại phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các chủ phương tiện vận tải đường bộ, vận tải đường thủy nội địa thực hiện kinh doanh theo thể lệ vận tải, theo đúng quy định của nhà nước.
- Theo dõi và tổng hợp các loại phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trong địa bàn tỉnh; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho cơ quan chức năng theo quy định.
- Thực hiện theo Quyết định số 823/QĐ-SGTVT ngày 29/9/2014 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải về việc thành lập Tổ chuyên trách quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị Giám sát hành trình của xe ô tô.
2. Công tác quản lý phương tiện:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
- Theo dõi, quản lý việc thực hiện kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
- Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, cải hoán phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
- Tổng hợp, báo cáo số lượng cấp, đổi đăng ký, thẩm định thiết kế cho cơ quan chức năng theo quy định.
3. Thực hiện công tác quản lý nhà nước:
Đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực vận tải, công nghiệp GTVT trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về vận tải, công nghiệp đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; theo dõi và chỉ đạo phong trào xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp, hiệp hội vận tải ở các huyện, thành phố trong tỉnh.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động vận tải, công nghiệp GTVT thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ thuộc lĩnh vực vận tải công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở giao.
B. Mối quan hệ công tác
Phòng Quản lý vận tải công nghiệp có mối quan hệ với tất cả các phòng của Sở và một số đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Phòng Quản lý vận tải công nghiệp có mối quan hệ trực tiếp, thường xuyên với một số phòng, đơn vị sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong một số công việc tại bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính; cung cấp số liệu báo cáo, sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ trong Phòng.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài chính trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện kế hoạch vận tải quý, năm.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý giao thông trong công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai hàng năm.
4. Chủ trì phối hợp với Trung tâm Kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông cơ giới và Bến xe khách về quản lý nhà nước một số mặt trong công tác chuyên môn.
5. Chủ trì phối hợp với Thanh tra Giao thông vận tải trong việc kiểm tra hoạt động vận tải, sản xuất công nghiệp về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh và giám sát hành trình xe ô tô.
6. Phối hợp với Chi cục Đăng kiểm số 1 - Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác đăng kiểm thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ trì phối hợp với các đơn vị khác trong ngành và các đơn vị ngoài ngành, phòng chuyên môn về giao thông vận tải tại các huyện, thành phố trong tỉnh trong việc quản lý các tuyến vận tải; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách đường bộ, đường thủy nội địa; bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trong địa bàn tỉnh.
VII. Phòng Quản lý đào tạo và cấp giấy phép điều khiển phương tiện
A. Nhiệm vụ
1. Công tác quản lý:
- Tham mưu cho Lãnh đạo Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, giấy phép điều khiển phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo, sát hạch tháng, quý, năm.
- Căn cứ quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe của Bộ GTVT đã phê duyệt, tham mưu cho Lãnh đạo Sở chấp thuận chủ trương đầu tư, xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô, cơ sở đào tạo người điều khiển phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho Lãnh đạo Sở cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo; nâng lưu lượng đào tạo lái xe; thu hồi giấy phép đào tạo đối với cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ, các cơ sở đào tạo điều khiển phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ và cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe.
- Tổ chức thi, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn người điều khiển phương tiện thủy nội địa (Nếu trên địa bàn tỉnh chưa có cơ sở đào tạo người điều khiển phương tiện thủy nội địa).
- Chỉ đạo xây dựng, quản lý hoạt động của Trung tâm sát hạch lái xe trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện kiểm tra công tác quản lý sát hạch đối với Ban Quản lý sát hạch và các kỳ sát hạch lái xe.
- Tiếp nhận, quản lý báo cáo số 1 (Báo cáo đăng ký danh sách học viên dự học), báo cáo số 2 (Báo cáo đề nghị danh sách học viên dự sát hạch) các khóa học lái xe ô tô của các cơ sở đào tạo.
- Thực hiện kiểm tra thường xuyên, đột xuất công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ, đào tạo người điều khiển phương tiện thủy nội địa và việc cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận tốt nghiệp của các cơ sở đào tạo.
- Tổ chức giám sát các kỳ kiểm tra tốt nghiệp cuối khóa học lái xe ô tô tại các cơ sở đào tạo.
2. Công tác cấp giấy phép lái xe CGĐB, bằng, chứng chỉ chuyên môn:
- Tiếp nhận kết quả sát hạch các kỳ sát hạch lái xe cơ giới đường bộ từ Ban Quản lý sát hạch lái xe; thẩm định, tham mưu ra Quyết định công nhận trúng tuyển; gửi dữ liệu lên Trung ương (Tổng cục Đường bộ Việt Nam) để xác thực; cập nhật kết quả xác thực; trình Lãnh đạo Sở ký sổ phê duyệt in GPLX; thực hiện in GPLX và bàn giao, cấp giấy phép lái xe cho cơ sở đào tạo.
- Tham mưu cho Lãnh đạo Sở thực hiện cấp mới, cấp đổi GPLX cơ giới đường bộ, bằng, chứng chỉ chuyên môn người điều khiển phương tiện thủy nội địa, giấy phép xe tập lái.
- Cập nhật các vi phạm của người lái xe vào cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc do cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính cung cấp.
- Đề nghị cơ quan chức năng xác minh giấy phép lái xe làm cơ sở đổi GPLX và trả lời cơ quan chức năng về quản lý GPLX theo quy định.
3. Lưu trữ hồ sơ về công tác đào tạo; hồ sơ kết quả các kỳ sát hạch, cấp mới, cấp đổi, thu hồi GPLX; bằng, chứng chỉ chuyên môn người điều khiển phương tiện thủy nội địa.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác đào tạo, sát hạch, cấp GPLX cho các cơ quan tổ chức theo quy định.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở phân công.
B. Mối quan hệ công tác
Phòng Quản lý đào tạo và cấp giấy phép điều khiển phương tiện có mối quan hệ với tất cả các phòng của Sở và một số đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Phòng Quản lý đào tạo và cấp giấy phép điều khiển phương tiện có mối quan hệ trực tiếp, thường xuyên với một số phòng, đơn vị sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc: Cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ trong Phòng; một số nhiệm vụ chuyên môn tại bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính; lưu trữ hồ sơ đào tạo, cấp giấy phép lái xe, bằng, chứng chỉ chuyên môn và lựa chọn, đề xuất cử công chức, viên chức tập huấn sát hạch viên theo hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài chính để nhận và sử dụng ấn chỉ, thanh toán biên lai thu lệ phí cấp, đổi các loại bằng, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ...
3. Phối hợp với Ban Quản lý sát hạch lái xe cơ giới đường bộ trong thực hiện:
- Tiếp nhận kết quả các kỳ sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
- Tiếp nhận Báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch lái xe của cơ sở đào tạo (Báo cáo số 2); Báo cáo đăng ký sát hạch lái xe mô tô.
- Xây dựng kế hoạch sát hạch lái xe hàng tháng, quý.
- Thống nhất số liệu báo cáo công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
- Chỉ đạo xây dựng, quản lý hoạt động của các Trung tâm sát hạch lái xe; lựa chọn trung tâm sát hạch lái xe để tổ chức sát hạch lái xe ô tô hạng D, E.
4. Phối hợp với Thanh tra giao thông vận tải trong việc kiểm tra công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ tại các cơ sở đào tạo lái xe.
5. Phối hợp với các đơn vị đào tạo lái xe, đào tạo người điều khiển phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác đào tạo; cấp giấy phép đào tạo; tổng hợp số liệu báo cáo định kỳ, đột xuất cho cơ quan chức năng theo quy định.
VIII. Thanh tra Sở Giao thông vận tải
A. Nhiệm vụ
- Thực hiện theo Quy định tại Điều 24, Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15/11/2010.
B. Mối quan hệ công tác
Thanh tra Sở Giao thông vận tải có quan hệ với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Thanh tra Giao thông vận tải có mối quan hệ trực tiếp với các phòng, đơn vị sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc: Cung cấp số liệu báo cáo; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức Thanh tra; kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài chính trong việc kiểm tra thực hiện chế độ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý đào tạo và cấp giấy phép điều khiển phương tiện trong việc kiểm tra công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ tại các cơ sở đào tạo lái xe.
4. Phối hợp với Phòng Quản lý vận tải công nghiệp trong việc kiểm tra bến xe khách, các điểm dừng, đón trả khách công cộng; xe khách hoạt động trên các tuyến vận tải hành khách trong địa bàn tỉnh; và giám sát hành trình xe ô tô.
5. Phối hợp với Phòng Quản lý đầu tư xây dựng trong việc kiểm tra các trình tự thủ tục, kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng cơ bản giao thông.
6. Phối hợp với Phòng Quản lý giao thông trong việc kiểm tra công tác quản lý, sửa chữa cầu đường; bảo vệ các công trình giao thông và hành lang an toàn giao thông đường bộ; xe quá tải quá khổ; quản lý, bảo trì đường thủy nội địa. Tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
7. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ trong công tác bảo vệ công trình giao thông đường bộ, hành lang an toàn đường bộ.
8. Phối hợp với cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải của Trung ương và địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra về giao thông vận tải.
IX. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
A. Nhiệm vụ
- Thực hiện theo Quyết định số 684/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động và Quyết định số 1029/QĐ-UBND ngày 18/7/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bắc Giang.
B. Mối quan hệ công tác
Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động có quan hệ với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động có mối quan hệ trực tiếp với các phòng, ban, đơn vị sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng Sở: Cung cấp số liệu báo cáo, sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ trong Trạm.
2. Phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Sở GTVT trong thực hiện:
- Dẫn xe vi phạm vào vị trí kiểm tra tải trọng; hướng dẫn lái xe điều khiển xe đi qua bàn cân theo tốc độ quy định; tiếp nhận kết quả kiểm tra tải trọng theo kết quả cân kiểm tra; căn cứ kết quả cân kiểm tra đối chiếu với Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy lưu hành đặc biệt nếu có để xác định hành vi, vi phạm, mức độ vi phạm của người điều khiển xe; thông báo với lực lượng Cảnh sát giao thông để lập biên bản vi phạm hành chính.
- Giám sát việc hạ tải, sang tải; đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm chở hàng quá khổ, quá tải cho đến khi hạ tải hoặc tháo dỡ xong phần thùng xe tự ý cơi nới, cải tạo theo đúng quy định mới được phép cho phương tiện lưu động.
- Báo cáo kết quả công tác hàng tuần, tháng về Thanh tra Sở GTVT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ GTVT theo quy định.
3. Phối hợp với Văn phòng Ban ATGT trong việc cung cấp số liệu báo cáo.
X. Ban Quản lý sát hạch lái xe cơ giới đường bộ
A. Nhiệm vụ
1. Tổ chức thực hiện các quy định của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về nghiệp vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
2. Hàng năm tham mưu xây dựng kế hoạch nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Sát hạch viên; phối hợp với Văn phòng, Phòng Quản lý đào tạo và cấp giấy phép điều khiển phương tiện lựa chọn, cử công chức, viên chức tập huấn sát hạch viên theo hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang. Trực tiếp quản lý, lưu trữ hồ sơ của đội ngũ Sát hạch viên của Sở (kể cả Sát hạch viên kiêm nhiệm).
3. Thực hiện nối mạng thông tin với các trung tâm sát hạch, các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức các kỳ sát hạch lái xe đối với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe do Sở Giao thông vận tải Bắc Giang quản lý.
5. Thực hiện thu phí, lệ phí sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong các kỳ sát hạch lái xe.
6. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý sát hạch hàng tháng về Phòng Quản lý đào tạo và cấp giấy phép điều khiển phương tiện để theo dõi, quản lý. Báo cáo số liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe để Phòng Quản lý đào tạo và cấp giấy phép điều khiển phương tiện tổng hợp, báo cáo kết quả công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe 6 tháng, năm và theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
7. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở phân công.
B. Mối quan hệ công tác
Ban Quản lý sát hạch lái xe cơ giới đường bộ có quan hệ với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Ban Quản lý sát hạch lái xe cơ giới đường bộ có mối quan hệ trực tiếp với các phòng, ban, đơn vị sau đây:
1. Phối hợp với các phòng, ban, cơ sở đào tạo lái xe thuộc Sở có Sát hạch viên để bố trí các Sát hạch viên kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ sát hạch lái xe.
2. Phối hợp chặt chẽ với Phòng Quản lý đào tạo và cấp giấy phép điều khiển phương tiện trong thực hiện:
- Bàn giao kết quả các kỳ sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
- Tiếp nhận Báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch lái xe của cơ sở đào tạo (Báo cáo số 2); Báo cáo đăng ký sát hạch lái xe mô tô, đề nghị Giám đốc Sở ra Quyết định tổ chức sát hạch.
- Xây dựng kế hoạch sát hạch lái xe hàng tháng, quý.
- Chỉ đạo xây dựng, quản lý hoạt động của các Trung tâm sát hạch lái xe; lựa chọn trung tâm sát hạch lái xe để tổ chức sát hạch lái xe ô tô hạng D, E.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài chính thực hiện ký hợp đồng với trung tâm sát hạch lái xe để tổ chức sát hạch lái xe ô tô hạng D, E và nhận biên lai thu phí, lệ phí sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong các kỳ sát hạch lái xe.
3. Phối hợp với Văn phòng Sở: Cung cấp số liệu báo cáo, sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ trong Ban; xây dựng kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ sát hạch viên và quản lý đội ngũ sát hạch viên của Sở.
4. Phối hợp với các Trung tâm sát hạch về việc bố trí kế hoạch sát hạch; chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm an ninh trật tự cho các kỳ sát hạch; thông báo các kỳ sát hạch, tiếp nhận hồ sơ, danh sách dự kỳ sát hạch; hướng dẫn, kiểm tra công tác nghiệp vụ của Trung tâm sát hạch.
XI. Văn phòng Ban an toàn giao thông
A. Nhiệm vụ
Thực hiện theo Quyết định số 1489/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc kiện toàn Ban an toàn giao thông tỉnh Bắc Giang.
B. Mối quan hệ công tác:
1. Phối hợp tốt với các cơ quan, ban ngành của tỉnh, các huyện, thành phố để tổng hợp, tham mưu cho Lãnh đạo Ban tổ chức triển khai tốt công tác bảo đảm TTATGT trên địa bàn.
2. Phối hợp với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở để tham mưu cho Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải làm tốt công tác là cơ quan thường trực của Ban ATGT tỉnh.
3. Quan hệ chặt chẽ với Văn phòng thường trực Ủy ban ATGT Quốc gia, Văn phòng HĐND, UBND tỉnh... để nắm bắt và triển khai kịp thời những chương trình, kế hoạch, các chủ trương, Nghị quyết, ý kiến chỉ đạo... của Trung ương và của tỉnh về công tác bảo đảm TTATGT.
4. Phối hợp với Văn phòng Sở trong việc cung cấp số liệu báo cáo, sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ trong Văn phòng.
XII. Văn phòng Quỹ Bảo trì đường bộ
A. Nhiệm vụ
Thực hiện theo Quyết định số 04/QĐ-QBTĐB ngày 16/9/2013 của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bắc Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh và Quyết định số 623/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chuyển nguyên trạng Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ sang trực thuộc Sở Giao thông vận tải.
B. Mối quan hệ công tác
1. Phối hợp tốt với các cơ quan, ban ngành của tỉnh, các huyện, thành phố để tổng hợp, tham mưu cho Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh tổ chức triển khai tốt công tác quản lý, phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí bảo trì đường bộ của Quỹ (bao gồm cả nguồn kinh phí do Trung ương cấp và nguồn kinh phí thu từ xe mô tô trên địa bàn tỉnh).
2. Quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương, Văn phòng UBND tỉnh để nắm bắt và triển khai kịp thời những chương trình, kế hoạch, các chủ trương, ý kiến chỉ đạo... của Trung ương và của Tỉnh trong việc triển khai thực hiện việc quản lý, phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí từ Quỹ bảo trì đường bộ được hiệu quả, thiết thực.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý giao thông, Phòng Kế hoạch tài chính để tham mưu cho Lãnh đạo Sở triển khai có hiệu quả công tác bảo trì đường bộ từ nguồn kinh phí của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
4. Phối hợp với Văn phòng Sở trong việc cung cấp số liệu báo cáo, sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ trong Văn phòng.
XIII. Các Ban Quản lý dự án
A. Nhiệm vụ
- Ban Quản lý dự án ĐTXD công trình giao thông Bắc Giang thực hiện theo Quyết định số 122/QĐ-SGTVT ngày 29/02/2012; Quyết định số 395/QĐ-SGTVT ngày 05/12/2013 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải Bắc Giang và thực hiện chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán vốn sự nghiệp giao thông hàng năm thuộc ngân sách tỉnh và ngân sách TW giao hàng năm.
- Ban Quản lý dự án giao thông Bắc Giang 2 thực hiện theo Quyết định số 123/QĐ-SGTVT ngày 29/02/2012 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải Bắc Giang.
B. Mối quan hệ công tác
Các Ban Quản lý dự án có quan hệ với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Các Ban Quản lý dự án có mối quan hệ trực tiếp với các phòng sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài chính trong việc tổng hợp tình hình giải ngân các dự án XDCB trong các tháng, quý, năm.
3. Chủ trì phối hợp với Phòng Quản lý đầu tư xây dựng trong việc quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra bắt đầu từ khâu khảo sát, lập thiết kế - dự toán - tổ chức giải phóng mặt bằng - triển khai thi công nghiệm thu và bảo hành công trình. Đôn đốc, kiểm tra các hạng mục công trình của dự án xây dựng cơ bản về kỹ thuật và chất lượng, thủ tục hồ sơ quản lý đầu tư các công trình xây dựng cơ bản bảo đảm chất lượng, tiến độ công trình, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn lao động, bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng.
4. Phối hợp với Phòng Quản lý giao thông trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ; cấp phép thi công, bảo đảm an toàn giao thông khi xây dựng công trình; bàn giao công trình đưa vào sử dụng, bảo vệ công trình giao thông, hành lang an toàn giao thông đường bộ, xe quá khổ, quá tải.
5. Phối hợp với Thanh tra Giao thông vận tải trong việc đảm bảo an toàn giao thông trên các dự án đang triển khai thi công.
6. Chủ trì phối hợp với phòng Quản lý đầu tư xây dựng, UBND các huyện, thành phố, các xã phường thị trấn, thị tứ có liên quan trong tổ chức thực hiện công tác GPMB các dự án được giao quản lý.
7. Chủ trì phối hợp với phòng Quản lý đầu tư xây dựng, các nhà thầu tư vấn, xây lắp và các đơn vị liên quan tổ chức nghiệm thu công trình và các hạng mục công trình đã hoàn thành.
XIV. Bến xe khách Bắc Giang
A. Nhiệm vụ
Thực hiện theo Quyết định số 381/QĐ-UBND ngày 05/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
B. Mối quan hệ công tác
Bến xe khách Bắc Giang có quan hệ với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Bến xe khách Bắc Giang có mối quan hệ trực tiếp với các phòng sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài chính trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch quý, năm, thực hiện các quy định của nhà nước về nghiệp vụ kế toán tài chính.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý vận tải công nghiệp trong việc theo dõi, quản lý tuyến vận tải, xe ô tô khách hoạt động tại Bến.
4. Phối hợp với Văn phòng Ban An toàn giao thông trong công tác tuyên truyền để đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại Bến.
5. Phối hợp với Thanh tra giao thông vận tải trong việc kiểm tra hoạt động vận tải khách trong khu vực Bến.
XV. Trung tâm Kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông cơ giới Bắc Giang
A. Nhiệm vụ
Thực hiện theo Quyết định số 45/2005/QĐ-BGTVT ngày 23/09/2005 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc quy định điều kiện thành lập và hoạt động của Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới và Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 14/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
B. Mối quan hệ công tác
Trung tâm Kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông cơ giới Bắc Giang có quan hệ với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Trung tâm Kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông cơ giới Bắc Giang có mối quan hệ trực tiếp với các phòng sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài chính trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch quý, năm, thực hiện các quy định của nhà nước về nghiệp vụ kế toán tài chính.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý vận tải công nghiệp về quản lý nhà nước một số mặt trong công tác chuyên môn kiểm định, đăng kiểm.
XVI. Trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải Bắc Giang
A. Nhiệm vụ
Thực hiện theo Điều lệ Trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải Bắc Giang đã được phê duyệt kèm theo Quyết định số 847/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
B. Mối quan hệ công tác
Trường Trung cấp nghề giao thông vận tải Bắc Giang có quan hệ với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Trường Trung cấp nghề giao thông vận tải Bắc Giang có mối quan hệ trực tiếp với các phòng sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài chính trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch quý, năm, thực hiện các quy định của nhà nước về nghiệp vụ kế toán tài chính.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý đào tạo cấp giấy phép điều khiển phương tiện về quản lý nhà nước một số mặt trong công tác chuyên môn đào tạo.
Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các phòng, ban, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp kết quả và kế hoạch công tác báo cáo bằng văn bản gửi Chánh Văn phòng đồng gửi Phó Giám đốc phụ trách để tổng hợp xây dựng thành báo cáo chính thức của Sở trình Giám đốc Sở theo quy định như sau:
- Báo cáo tháng chậm nhất là trước ngày 01 hàng tháng (Giao ban Sở với các phòng, ban, đơn vị).
- Báo cáo tháng chậm nhất là ngày 15 hàng tháng (gửi UBND tỉnh).
- Báo cáo quý chậm nhất là ngày 15 tháng cuối quý.
- Báo cáo 6 tháng chậm nhất là ngày 15 tháng 6 hàng năm.
- Báo cáo năm chậm nhất là ngày 15 tháng 12.
Ngoài báo cáo định kỳ, các phòng, ban, đơn vị hoặc cán bộ được phân công phụ trách chuyên đề có trách nhiệm báo cáo tiến độ theo yêu cầu của Giám đốc Sở và cơ quan cấp trên.
2. Văn phòng tổng hợp kết quả và kế hoạch công tác của các phòng, kết hợp với nhiệm vụ của ngành để xây dựng báo cáo công tác chung của Sở theo tháng, quý, năm trình Lãnh đạo phê duyệt; báo cáo cơ quan cấp trên theo quy định, đồng thời thông báo đến các phòng ban, các đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm đôn đốc các phòng, ban, đơn vị và cán bộ thực hiện chế độ báo cáo và tổng hợp chung và báo cáo Lãnh đạo Sở và cơ quan cấp trên theo đúng thời gian quy định.
1. Giao ban Lãnh đạo Sở: Thực hiện mỗi tuần giao ban 01 lần vào ngày thứ sáu và đột xuất khi cần thiết. Chủ trì: Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở được ủy quyền; thành phần gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc và Chánh Văn phòng Sở. Trường hợp mở rộng cần mời đến trưởng, phó hoặc chuyên viên các phòng, ban, đơn vị có liên quan đến nội dung kỳ họp do Giám đốc quyết định.
2. Giao ban Lãnh đạo Sở và Trưởng các phòng, ban, đơn vị, mỗi tháng họp giao ban một lần khoảng thời gian từ ngày 03 - 05 đầu tháng; thành phần gồm: Lãnh đạo Sở, Trưởng phòng, ban, đơn vị sự nghiệp trực thuộc (Riêng 03 đơn vị: Trường Trung cấp nghề giao thông vận tải, Bến xe khách, Trung tâm Kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông cơ giới Bắc Giang dự họp giao ban vào tháng cuối quý).
Định kỳ mỗi quý một lần, Phó Giám đốc Sở họp với lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị được giao phụ trách để nghe báo cáo kết quả hoạt động của quý; triển khai nhiệm vụ công tác chuyên môn và các việc có liên quan của quý sau.
3. Các phòng, ban, đơn vị mỗi tháng họp ít nhất một lần vào thời gian thích hợp.
4. Hàng quý, sáu tháng đầu năm tổ chức sơ kết, cuối năm tổng kết, nội dung sơ tổng kết để kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải, đề ra chương trình biện pháp công tác tiếp theo.
5. Ngoài cuộc họp thường kỳ theo yêu cầu công việc, Giám đốc Sở, Trưởng các phòng, ban, đơn vị quyết định tổ chức các hội nghị tập huấn nghiệp vụ, hội nghị chuyên đề, hội thảo hoặc họp đột xuất khi cần thiết.
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc trong cơ quan có trách nhiệm tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, giáo dục quốc phòng... theo kế hoạch của Sở; đồng thời có kế hoạch tự học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ... đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Lãnh đạo Sở, Trưởng các phòng, ban, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin như: Sách báo, internet, truyền hình, tổ chức học tập cung cấp các thông tin mới về đường lối chính sách của đảng và nhà nước cho cán bộ, công chức.
Điều 13. Chế độ ban hành và quản lý văn bản
1. Các văn bản của Sở và của các đơn vị trước khi ban hành phải có chữ ký của người có thẩm quyền, được đánh số, ghi ngày tháng năm, đóng dấu, vào sổ theo dõi một cách liên tục, có hệ thống và lưu trữ theo chế độ quy định.
- Đối với những công văn có tính chất đôn đốc công tác, trả lời các cá nhân, tổ chức, báo cáo định kỳ thuộc lĩnh vực công tác của phòng, ban thì các phòng, ban có trách nhiệm soạn thảo trình Lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực công tác đó xem xét, quyết định.
- Đối với những văn bản có nội dung hướng dẫn thực hiện quyết định, thông tư, đề án công tác thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở hoặc trình cấp trên ký, thuộc nghiệp vụ của phòng, ban nào thì phòng, ban hoặc công chức được phân công có trách nhiệm chủ trì, soạn thảo tiến hành theo các bước:
Bước 1: Lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực công tác chỉ đạo, hướng dẫn về nội dung, sửa chữa đề cương, bố cục bản thảo trước khi đánh máy dự thảo.
Bước 2: Tập thể Lãnh đạo Sở và công chức tham gia ý kiến bổ sung dự thảo và gửi các ngành có liên quan lấy ý kiến tham gia (đối với những văn bản có tính chất liên ngành).
Bước 3: Các phòng, ban hoặc công chức có trách nhiệm chủ trì, soạn thảo, bổ sung, sửa đổi hoàn chỉnh văn bản theo ý tham gia kết luận của Giám đốc Sở, gửi Phòng Pháp chế của Sở thẩm duyệt trước khi trình Giám đốc Sở ký ban hành những văn bản thuộc thẩm quyền ký ban hành của Giám đốc Sở.
- Đối với những văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh do Sở tham mưu dự thảo thì ngoài các bước quy định trên, còn phải thực hiện đầy đủ các bước theo quy định Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các văn bản trước khi trình lãnh đạo Sở ký ban hành, Trưởng phòng phải ký nháy vào từ cuối của văn bản soạn thảo, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Sở về tính chính xác của văn bản đó và trực tiếp báo cáo Lãnh đạo Sở (Trừ nội dung được ủy quyền thay báo cáo). Trình Lãnh đạo Sở ký phải trực tiếp là Trưởng hoặc Phó phòng được phân công theo lĩnh vực công việc (Riêng Phòng Kế hoạch tài chính do tính chất công việc, Chuyên viên phòng được trình ký Lãnh đạo Sở).
3. Văn bản ban hành phần nơi nhận của văn bản phải gửi đầy đủ những nơi mà nội dung văn bản cần chuyển tải nội dung đảm bảo tính khách quan, công khai.
4. Văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến Sở Giao thông vận tải phải được nhân viên văn thư đóng dấu công văn đến và cập nhật vào phần mềm quản lý văn bản & HSCV, sau đó chuyển cho Chánh Văn phòng Sở để xử lý và chuyển đến cho các phòng, ban chuyên môn hoặc lưu trữ tại Văn phòng. Trường hợp văn bản hoặc thư có ghi đích danh người nhận thì được phép chuyển thẳng nhưng phải đóng dấu công văn đến bên ngoài bì thư.
Điều 14. Việc ký văn bản quy định như sau
1. Giám đốc Sở ký các văn bản về các lĩnh vực: Tổ chức, tài chính, kế hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, thanh tra hành chính, báo chí, tuyên truyền; phòng chống tham nhũng; công tác an toàn giao thông của tỉnh.
2. Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền ký thay các văn bản có liên quan đến công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách như: Quyết định, hướng dẫn công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công văn đôn đốc, nhắc nhở, các báo cáo, thống kê theo chuyên đề.
3. Một số Trưởng Phòng được thừa lệnh của Giám đốc Sở ký một số giấy tờ có liên quan đến nghiệp vụ công tác của phòng.
4. Các đơn vị theo sự phân công của Thủ trưởng đơn vị.
Điều 15. Chế độ bảo mật, in ấn, lưu trữ công văn, tài liệu, sử dụng con dấu
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc phải chấp hành nghiêm túc kỷ luật phát ngôn, giữ gìn bí mật công tác của cơ quan theo quy định; tài liệu làm việc phải thường xuyên sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng và để lại tại cơ quan, trường hợp cần mang tài liệu ra ngoài cơ quan hay cung cấp cho tổ chức, cho cá nhân bên ngoài cơ quan phải được sự đồng ý của Lãnh đạo đơn vị.
2. Công văn đi, đến và tài liệu lưu trữ phải được cập nhật kịp thời vào phần mềm quản lý văn bản & Hồ sơ công việc, sắp xếp theo thứ tự để dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy. Khi phát hành cũng như khi nhận công văn, tài liệu phải vào sổ và có ký nhận để tiện cho việc tra cứu khi cần. Cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc trong và ngoài cơ quan không được xem tài liệu, công văn, thư tín khi chưa được phép của Lãnh đạo đơn vị.
3. Hết năm công tác, các phòng phải chuyển các tài liệu có tính chất lưu trữ lâu dài đến Văn phòng; Văn phòng có trách nhiệm tập hợp công văn đi, đến và tài liệu của các phòng để chọn lọc, phân tích và chuyển vào kho lưu trữ; việc khai thác tài liệu lưu trữ theo quy định chung. (Các đơn vị thuộc Sở có kho lưu trữ riêng).
4. Dấu của cơ quan phải được quản lý và sử dụng đúng quy định của nhà nước, dấu được lưu giữ tại tủ của văn thư, văn thư có trách nhiệm bảo quản và đóng dấu. Dấu chỉ được đóng khi có chữ ký của Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo đơn vị hoặc chữ ký của cán bộ được Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị ủy quyền. Khi văn thư đi vắng, Chánh Văn phòng trực tiếp hoặc cử công chức thay thế mới được sử dụng con dấu (Các đơn vị do Thủ trưởng đơn vị phân công).
Điều 16. Chế độ quản lý lao động, thường trực cơ quan, tiếp khách, tiếp dân
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện đầy đủ chế độ kỷ luật lao động do Nhà nước quy định; thực hiện nghiêm túc nội quy cơ quan, trong giờ làm việc trang phục phải gọn gàng, có thái độ đúng mực trong giao tiếp và xử lý công việc.
2. Trưởng phòng được phép cho cán bộ, công chức thuộc phòng ban mình nghỉ việc riêng tối đa không quá 02 ngày trong tháng (nếu đã nghỉ hết phép năm), từ 02 ngày trở lên phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Sở. Cán bộ, viên chức, người hợp đồng làm việc tại các đơn vị thuộc Sở do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
3. Phó Giám đốc Sở, Trưởng phòng, ban, đơn vị khi đi công tác xa hoặc nghỉ việc riêng phải báo cáo Giám đốc Sở nội dung công việc đang giải quyết và đề nghị người giải quyết thay (Nếu được Giám đốc Sở đồng ý).
4. Mọi cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ phép năm, nghỉ khám chữa bệnh, nghỉ việc riêng theo chế độ chính sách hiện hành của nhà nước, và theo sự sắp xếp công việc của cơ quan.
5. Ngày lễ, ngày tết (Từ 3 ngày trở lên) các phòng, ban, đơn vị phải có trách nhiệm cử cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng lao động làm việc trực cơ quan theo lịch phân công của cơ quan.
6. Các phòng, ban, đơn vị có trách nhiệm bố trí người thường trực; khi có khách đến làm việc, giao dịch công tác, thăm hỏi người nhà, thường trực có nhiệm vụ hướng dẫn khách đến nơi cần giao dịch, thăm hỏi, với tác phong văn minh, lịch sự. Nếu khách có nhu cầu ăn, ở, sinh hoạt tại cơ quan, các phòng, ban, đơn vị có trách nhiệm làm thủ tục cần thiết và giải quyết theo chế độ quy định.
1. Giám đốc Sở ủy quyền cho Thanh tra Giao thông vận tải tổ chức tiếp dân vào các ngày làm việc trong tháng. Khi cần thiết do yêu cầu, Giám đốc có thể hẹn ngày riêng để trực tiếp tiếp dân giải quyết các công việc theo yêu cầu của dân.
2. Trường hợp do công việc phải vắng mặt, Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc hoặc Chánh Thanh tra Sở tiếp, sau đó báo cáo lại những việc đã giải quyết với Giám đốc Sở.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc ở các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở, ai cần báo cáo, phản ảnh, khiếu nại, tố cáo đều được Giám đốc Sở nghe và trực tiếp giải quyết, ngoài thẩm quyền của Giám đốc Sở sẽ báo cáo lên cấp trên để giải đáp và trả lời cho đương sự.
Điều 18. Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí và tài sản
1. Tài sản chung cơ quan hoặc tài sản đã được giao cho cá nhân đều phải sử dụng đúng mục đích và có trách nhiệm bảo quản tài sản đó, nếu mất mát hư hỏng tài sản được giao không có lý do chính đáng phải bồi hoàn theo quy định của nhà nước.
2. Khi tăng hoặc giảm tài sản phải qua hệ thống sổ sách kế toán để theo dõi.
3. Định kỳ hàng năm kiểm kê nắm tình hình biến động tài sản, đánh giá, phân loại, xử lý tài sản hư hỏng, mất mát, trên cơ sở đó có kế hoạch điều chỉnh, mua sắm và bổ sung tài sản, các tài sản cần thanh lý phải thành lập hội đồng và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 19. Quan hệ làm việc trong nội bộ cơ quan
1. Quan hệ làm việc giữa Lãnh đạo Sở với Đảng ủy cơ quan: Sở Giao thông vận tải hoạt động theo nguyên tắc công khai, dân chủ và thực hiện chế độ thủ trưởng, gắn với sự lãnh đạo của Đảng ủy cơ quan. Việc quy hoạch, bổ nhiệm... có sự trao đổi, thống nhất giữa Lãnh đạo Sở và Đảng ủy cơ quan.
2. Quan hệ làm việc giữa Lãnh đạo Sở với các tổ chức đoàn thể cơ quan: Để phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và đoàn viên các đoàn thể cơ quan, Lãnh đạo Sở thường xuyên tạo điều kiện để các tổ chức đoàn thể thực hiện tốt chức năng của mình trong việc tham gia quản lý cơ quan, thi đua hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và chăm lo đời sống cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
3. Phối hợp thực hiện công việc giữa Trưởng các phòng, ban, đơn vị: Khi thực hiện nhiệm vụ được phân công, Trưởng các phòng, ban, đơn vị phải tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của nhau.
Nếu có vấn đề liên quan thì chủ động bàn bạc, phối hợp để có sự thống nhất trong giải quyết công việc. Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Giám đốc Sở quyết định.
Điều 20. Quan hệ làm việc giữa Sở Giao thông vận tải với các cơ quan liên quan khác
1. Đối với Bộ Giao thông vận tải: Sở thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh: Chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Thường trực HĐND, UBND về lĩnh vực công tác của ngành Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thành phố: Thường xuyên phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp quản lý và quy chế làm việc của UBND tỉnh. Khi các cơ quan, tổ chức có yêu cầu cung cấp thông tin của ngành thì Văn phòng Sở là đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin của các tổ chức trình Lãnh đạo Sở quyết định.
4. Đối với phòng Kinh tế và hạ tầng các huyện, thành phố: Sở có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc trong phòng, ban, đơn vị thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Căn cứ vào kết quả của các phòng, ban, đơn vị và của cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc về thực hiện Quy chế làm việc, Giám đốc Sở sẽ có hình thức khen thưởng và hình thức kỷ luật theo thẩm quyền.
1. Trên cơ sở bản Quy chế này, Trưởng các phòng thuộc Sở triển khai, tổ chức thực hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể tới từng cán bộ, công chức và người hợp đồng làm việc. Riêng Thanh tra GTVT, các Ban Quản lý dự án, Ban Quản lý sát hạch lái xe, Trường Trung cấp nghề GTVT, Trung tâm Kiểm định kỹ thuật phương tiện, TBGT cơ giới, Bến xe khách Bắc Giang xây dựng Quy chế theo nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị.
2. Chánh Văn phòng Sở chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện bản Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực dược phẩm, tổ chức cán bộ, y tế dự phòng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Ninh Bình Ban hành: 18/11/2020 | Cập nhật: 27/11/2020
Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục gồm 01 thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Gia Lai Ban hành: 16/07/2020 | Cập nhật: 26/11/2020
Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Quốc tịch thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 09/06/2020 | Cập nhật: 21/12/2020
Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/04/2020 | Cập nhật: 20/06/2020
Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2020 quy định về hướng dẫn trình tự, hồ sơ thủ tục thực hiện chính sách bảo vệ môi trường theo Nghị quyết 79/2017/NQ-HĐND và 190/2019/NQ-HĐND Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 14/05/2020
Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Xây dựng áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 27/05/2019
Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2018 công bố 11 thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực hóa chất thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Bến Tre Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 05/04/2018 | Cập nhật: 03/08/2018
Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu các dân tộc tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2018-2030 Ban hành: 14/03/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2017 sửa đổi Khoản 2, Điều 3 Quyết định 834/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Ban hành: 11/12/2017 | Cập nhật: 20/11/2018
Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục các thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ công bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/07/2017 | Cập nhật: 12/09/2017
Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 13/04/2017 | Cập nhật: 27/05/2017
Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 12/04/2017
Quyết định 623/QĐ-UBND điều chỉnh chủ đầu tư trong kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 22/03/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2017 về Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 17/03/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 847/QĐ-UBND về Quy hoạch mạng lưới trường học thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng đến 2020, tầm nhìn 2030 năm 2016 Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 04/05/2016
Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 24/03/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Quyết định 623/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 07/03/2016 | Cập nhật: 04/04/2016
Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức chi hỗ trợ hằng tháng đối với cán bộ phụ trách và cộng tác viên thôn, bản, tổ nhân dân thuộc Điểm tư vấn cộng đồng về bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 18/06/2015
Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 07/05/2015 | Cập nhật: 03/06/2015
Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 18/08/2015
Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 24/04/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 623/QĐ-UBND phê duyệt danh mục đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện trong năm 2014 tỉnh Bình Định Ban hành: 12/03/2014 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND bảng giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 23/01/2014
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014 cho cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; huyện, thành phố và Doanh nghiệp Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2014
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 02/12/2013 | Cập nhật: 16/01/2014
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 29/11/2013 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy định hệ số điều chỉnh Bảng giá nhà xây mới, tài sản vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 27/11/2013 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương kèm theo Quyết định 04/2012/QĐ-UBND Ban hành: 22/11/2013 | Cập nhật: 28/04/2014
Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2013 chuyển nguyên trạng Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ từ trực thuộc Quỹ bảo trì đường bộ sang trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/11/2013 | Cập nhật: 03/12/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND giao thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch về bất động sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/11/2013 | Cập nhật: 05/12/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 18/11/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Tổ nhân dân tự quản Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 21/01/2014
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 17/02/2014
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế soạn thảo, ban hành và rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 11/2012/QĐ-UBND Ban hành: 05/11/2013 | Cập nhật: 26/11/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 18/01/2014
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND sửa đổi Bản quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 29/2011/QĐ-UBND tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 21/10/2013 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp cho Bảo vệ dân phố tỉnh Yên Bái Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe môtô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 23/09/2013 | Cập nhật: 28/10/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/09/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 16/09/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND phân bổ kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa và hỗ trợ người sản xuất lúa Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy chế quản lý, sử dụng hồ sơ, bản đồ và mốc địa giới hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 06/09/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy trình phối hợp luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 31/2012/QĐ-UBND Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 12/09/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy định mức chi trong sử dụng nguồn vốn hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa do tỉnh Trà Vinh Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 23/12/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND năm 2013 về mức trợ cấp, hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi và người khuyết tật tỉnh Bến Tre Ban hành: 14/08/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy định mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 30/2010/QĐ-UBND Ban hành: 09/08/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, mức hỗ trợ chi phí mai táng; mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng, mức cấp kinh phí chăm sóc người khuyết tật được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 06/08/2013 | Cập nhật: 11/12/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy định cấp, quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng tỉnh An Giang Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 25/07/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy định và mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh để Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An đầu tư trực tiếp và cho vay Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 12/09/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 12/2012/QĐ-UBND quy định phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 17/07/2013 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho Khu kinh tế Vũng Áng Ban hành: 03/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và xét đến năm 2020 Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 25/12/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng ''Ngọn Hải đăng'' tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2013 kèm theo Quyết định 61/2012/QĐ-UBND Ban hành: 19/06/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 19/06/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt "Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Lai Châu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" Ban hành: 06/06/2013 | Cập nhật: 24/09/2018
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/05/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy định cơ chế lồng ghép và quản lý các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/05/2013 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định công tác tổ chức quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 27/05/2013 | Cập nhật: 04/06/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Đơn giá thống kê đất đai hàng năm trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy định mức giá tối thiểu và công suất sử dụng buồng ngủ tối thiểu làm cơ sở xác định số thuế phải nộp đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An Ban hành: 10/05/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy định thỏa thuận địa điểm dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020 Ban hành: 05/04/2013 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang Ban hành: 23/01/2013 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch tổng thể quản lý chất thải y tế đến năm 2015 của tỉnh Bình Định và Kế hoạch quản lý chất thải tại bệnh viện dự kiến đầu tư từ Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện Ban hành: 14/11/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 847/QĐ-UBND về giảm tiền thuê đất năm 2012 đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành định mức hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II (2006 - 2010) trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 26/10/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND sửa đổi phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2009 tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch của Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 Ban hành: 12/12/2009 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 28/12/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 12/01/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp xử lý vi phạm hành chính trên lĩnh vực trật tự lòng đường, vỉa hè; vệ sinh môi trường thuộc địa bàn quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 02/12/2009 | Cập nhật: 19/12/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện hoạt động phương tiện thủy thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 24/11/2009 | Cập nhật: 03/02/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 18/01/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định đối tượng, điều kiện, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 05/11/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 04/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về chuyển giao hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân cấp xã sang các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện Ban hành: 14/10/2009 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND bổ sung Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng kèm theo Quyết định 33/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 14/10/2009 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định cơ chế quản lý, điều hành giá trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Bình Ban hành: 28/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND Quy định về cơ chế quản lý, đầu tư, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 17/09/2009 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án 30 đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 07/09/2009 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách ưu đãi đối với những người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý kèm theo Quyết định 34/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 11/10/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND hỗ trợ cán bộ, công, viên chức công tác trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND sửa đổi chính sách trợ cấp đối với cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ việc và nghỉ hưu trước tuổi kèm theo Quyết định 25/2007/QĐ-UBND Ban hành: 12/08/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 03/08/2009 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND bổ sung giá đất tại Phụ lục số 03, 04 kèm theo Quyết định 51/2008/QĐ-UBND Ban hành: 29/07/2009 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/07/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 13/2003/QĐ-UB về chính sách trợ cấp học phí, học bổng cho sinh viên đại học, cao đẳng, học sinh THCN; chính sách khuyến khích sau đại học, kể cả đi tu nghiệp nước ngoài Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Phước Ban hành: 25/06/2009 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Bản quy định quản lý nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 17/06/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về giá tối thiểu gỗ, lâm sản phụ và động vật rừng tịch thu sung quỹ nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 16/06/2009 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Sơn La Ban hành: 08/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ áp dụng cho Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II Ban hành: 06/06/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Điều lệ Trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải Bắc Giang Ban hành: 29/05/2009 | Cập nhật: 21/10/2017
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định về thời gian mở, đóng cửa hoạt động hàng ngày đối với đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/05/2009 | Cập nhật: 03/04/2012
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch về bất động sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 18/05/2009 | Cập nhật: 04/09/2017
Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch phát triển y tế tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 23/04/2016
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về hỗ trợ cho cán bộ dân số gia đình - trẻ em ở một số xã khó khăn trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 17/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 14/04/2009 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Ban hành: 07/04/2009 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 03/04/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định một số chính sách đối với hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 31/03/2009 | Cập nhật: 25/06/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang Ban hành: 31/03/2009 | Cập nhật: 19/05/2017
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND Ban hành Quy định tổ chức và hoạt động của Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai Ban hành: 31/03/2009 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/03/2009 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/03/2009 | Cập nhật: 20/03/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ Ban hành: 24/02/2009 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, tổ chức hoạt động dịch vụ tại Khu Di tích Kim Liên Ban hành: 04/02/2009 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Vườn quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 13/11/2012
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 12/02/2009
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ban bồi thường - giải phóng mặt bằng quận 12 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 13/02/2009
Thông tư liên tịch 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 26/12/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến thương Ban hành: 03/12/2008 | Cập nhật: 23/04/2014
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND đổi tên Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện và tương đương thành Trung tâm y tế quận, huyện và tương đương; xác định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Trung tâm y tế quận, huyện và tương đương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 24/09/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND điều chỉnh quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 01/09/2008 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước của tỉnh Hà Nam Ban hành: 15/08/2008 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú và lệ phí cấp chứng minh nhân dân trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi chế độ công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị và chi tiêu tiếp khách trong nước đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 26/10/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 26/07/2008 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định việc thu nộp, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú và lệ phí cấp chứng minh nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 18/07/2008 | Cập nhật: 21/07/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục Kiểm lâm Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 18/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 19/06/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về không thu phí dự thi, dự tuyển vào các trường Trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 29/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 02/06/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 14/05/2008 | Cập nhật: 30/11/2010
Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2008 quy định tổ chức và mức phụ cấp chức danh Bảo vệ dân phố theo Nghị định 38/2006/NĐ-CP Ban hành: 07/05/2008 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND bãi bỏ, miễn phí, lệ phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 19/02/2011
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 20/03/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút của tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 02/06/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy định mức chi thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông và tập huấn đội tuyển cấp tỉnh tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 26/01/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 12/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 03/04/2008 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy định thuyên, luân chuyển giáo viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về bộ đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu, mồ mả, khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn thi đua khen thưởng cho phong trào giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Danh mục số hiệu đường bộ thuộc cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết quận Hoàng Mai, tỷ lệ 1/2000 (phần quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 10/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi điểm 4, Điều 1, Quyết định 30/2006/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 03/03/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về giá đất ở tại một số khu dân cư thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên tại Quyết định 3033/2007/QĐ- UBND Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 18/03/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần 5 BCHTW Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính,nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do UBND tỉnh Long An ban hành Ban hành: 10/03/2008 | Cập nhật: 09/06/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ, truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 06/03/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 148/2006/QĐ-UBND quy định về hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành biểu giá chuẩn về suất vốn đầu tư phần xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 25/02/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về chuyển nhiệm vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ dịch vụ y tế cho người thuộc diện tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 12/02/2008 | Cập nhật: 19/11/2009
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2007/QĐ-UBND quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý nhà nước đối với chi nhánh, văn phòng đại diện; các tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan trung ương và địa phương đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 29/01/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định đối tượng thu, mức thu và chế độ quản lý phí sử dụng bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do UBND tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2006 về việc cho phép thành lập Trường THPT tư thục Kinh Bắc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 45/2005/QĐ-BGTVT về điều kiện thành lập và hoạt động của Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 23/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006