Quyết định 21/2009/QĐ-UBND Quy định về cơ chế quản lý, đầu tư, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 21/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Lê Trọng Quảng |
Ngày ban hành: | 17/09/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2009/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 17 tháng 9 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Căn cứ Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2007 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015;
Căn cứ Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 06/5/2008 của UBND tỉnh Lai Châu về Ban hành chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT Lai Châu tại Tờ trình số 293/TTr-SNN ngày 16 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế quản lý, đầu tư, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Những nội dung không quy định tại Quyết định này thực hiện theo các văn bản, hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và những quy định khác của UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp & PTNT, Tài nguyên & Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Các Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Thị xã Lai Châu, chủ dự án trồng rừng sản xuất và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, BẢO VỆ, KHOANH NUÔI TÁI SINH VÀ TRỒNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 17/9/2009 của UBND tỉnh Lai Châu)
Quy định này quy định về cơ chế quản lý đầu tư, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Các Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thị xã Lai Châu (BQL).
- Các Doanh nghiệp, Công ty, Hợp tác xã (HTX).
- Các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, bản.
- Các tổ chức Nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý, đầu tư bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
1. Quy định cụ thể về chủ thể quản lý rừng.
2. Quy định cụ thể về cơ chế quản lý đất rừng và rừng trên đất rừng.
3. Quy định cụ thể về cơ chế quản lý đầu tư bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng đối với từng loại rừng, từng chủ rừng.
1. Đối với rừng phòng hộ, đặc dụng:
Chủ rừng là Nhà nước, được giao cho các Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và đại diện cho nhà nước để trực tiếp quản lý, đầu tư bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng trên lâm phận được Nhà nước giao quản lý.
2. Đối với rừng sản xuất:
Chủ rừng là các tổ chức (Doanh nghiệp, Công ty, HTX) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, cấp phép đầu tư phát triển rừng sản xuất hoặc hộ gia đình, cá nhân được giao đất để trồng rừng sản xuất.
Điều 5. Quản lý đất rừng và rừng trên đất rừng
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để trồng rừng, phát triển rừng; khi Nhà nước có nhu cầu thu hồi đất thì Nhà nước không bồi thường giá trị quyền sử dụng đất mà chỉ bồi thường tài sản trên đất được hình thành theo quy định của pháp luật.
1. Đối với đất quy hoạch là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng:
1.1. Đất lâm nghiệp được giao cho các Ban quản lý trực tiếp quản lý theo lâm phận. Không cấp GCNQSD đất cho các tổ chức (Doanh nghiệp, Công ty, HTX), hộ gia đình, cá nhân đối với đất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
1.2. Các Ban quản lý có thể khoán cho các tổ chức (Doanh nghiệp, Công ty, HTX, Xã, Bản), hộ gia đình, cá nhân trồng, chăm sóc rừng trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo hợp đồng khoán. Đối với đất đã cấp GCNQD đất theo Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp được chuyển sang hợp đồng khoán nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục nhận khoán đầu tư trồng, chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng.
2. Đối với đất quy hoạch là rừng sản xuất:
Đất quy hoạch cho rừng sản xuất được cấp GCNQSD đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và còn quỹ đất (cấp cho tổ chức do UBND tỉnh quyết định, cấp cho hộ gia đình, cá nhân do UBND huyện quyết định).
2.1. Đối với các Doanh nghiệp, Công ty: Ngoài diện tích đất được nhà nước giao hoặc cho thuê, doanh nghiệp, công ty có thể ký hợp đồng thuê đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được nhà nước cấp GCNQSD đất để trồng rừng sản xuất theo thoả thuận giữa doanh nghiệp, công ty với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thông qua hợp đồng kinh tế.
2.2. Đối với Hợp tác xã: Ngoài diện tích được Nhà nước giao hoặc cho thuê, diện tích đất do các xã viên của HTX góp, HTX có thể vận động các hộ gia đình, cá nhân góp đất và tham gia làm xã viên HTX hoặc thuê đất của hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước cấp GCNQSD đất để trồng rừng sản xuất theo thoả thuận giữa HTX với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thông qua hợp đồng kinh tế.
3. Đối với rừng đã hình thành trên đất quy hoạch là rừng sản xuất được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước: Nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nhận thì giao đất và rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý. Riêng đối với rừng khi giao được kiểm kê, đánh giá thực tế và giao có thu tiền đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận rừng. Số tiền thu được từ việc giao rừng được nộp vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh.
1. Đối với rừng phòng hộ, đặc dụng:
1.1. Bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh:
Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng hoặc ban quản lý dự án 5 triệu ha rừng lập dự án, thiết kế bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trình UBND huyện, thị xã phê duyệt. Nội dung hồ sơ dự án và thiết kế kỹ thuật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Lâm nghiệp.
1.2. Đối với trồng rừng mới:
1.2.1. Hàng năm UBND các huyện, thị xã thống nhất với Sở Nông nghiệp và PTNT về danh mục các dự án trồng mới rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trình UBND tỉnh phê duyệt, theo tiêu chí: Là đất chưa có rừng; là vùng đầu nguồn đặc biệt xung yếu của các công trình thủy điện, thủy lợi, nước sinh hoạt; là nơi bảo vệ các công trình quan trọng về kinh tế, quốc phòng, an ninh, bảo vệ các khu dân cư.
Căn cứ vào danh mục dự án được phê duyệt, Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tổ chức khảo sát, thiết kế, lập dự án (kèm theo thiết kế kỹ thuật) báo cáo UBND huyện, thị, gửi Sở NN&PTNT tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
Ban quản lý rừng phòng hộ tổ chức lực lượng trồng hoặc giao khoán trồng, chăm sóc bảo vệ cho các doanh nghiệp, công ty, HTX, hộ gia đình theo hình thức thuê khoán. Các doanh nghiệp, hộ gia đình nhận khoán trồng rừng phòng hộ được tự đầu tư trồng thêm cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế để hưởng lợi ngoài mật độ quy định của rừng phòng hộ mà không làm ảnh hưởng đến cây trồng rừng.
1.2.2. Nội dung của dự án:
- Tên dự án và sự cần thiết phải đầu tư.
- Cơ sở lập dự án: Cơ sở pháp lý và các tài liệu sử dụng; Cơ sở thực tiễn (Điều kiện tự nhiên, KTXH vùng dự án đầu tư).
- Mục tiêu của dự án: Mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể.
- Địa điểm, quy mô đầu tư: huyện, xã, (lô, khoảnh, tiểu khu), quy mô (diện tích) của dự án.
- Chủ quản đầu tư: UBND tỉnh.
- Chủ đầu tư: UBND huyện, thị.
- Điều hành thực hiện dự án: Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng trực tiếp quản lý, điều hành và thực hiện dự án.
- Thiết kế kỹ thuật.
- Giải pháp thực hiện: Về đất đai, lao động, tổ chức thực hiện, các giải pháp khác (nếu có).
- Dự toán vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư của dự án.
- Tiến độ thực hiện.
- Phân tích hiệu quả đầu tư của dự án về kinh tế, xã hội, môi trường.
- Đánh giá tác động môi trường và an ninh quốc phòng.
1.2.3. Hồ sơ dự án:
- Tờ trình xin thẩm định dự án của chủ đầu tư.
- Thuyết minh, nội dung dự án và các phụ lục tính toán kèm theo.
- Bản đồ hiện trạng, quy hoạch, thiết kế kỹ thuật của dự án tỷ lệ từ 1/5.000 đến 1/50.000 tuỳ theo quy mô dự án.
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
Hồ sơ được lập thành 07 bộ gửi đến các Sở: Nông nghiệp & PTNT, Tài nguyên & MT, Kế hoạch & ĐT, Tài chính. Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì thẩm định, xin ý kiến của các ngành có liên quan và trình UBND tỉnh phê duyệt chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với rừng sản xuất
2.1. Đối với các hộ gia đình, cá nhân
Các hộ gia đình, được nhận hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất khi có đủ các điều kiện:
- Có đất trồng rừng sản xuất được cấp GCNQSD đất: tối thiểu 1,0 ha, tối đa không quá 30,0 ha.
- Có phương án trồng rừng sản xuất, nội dung gồm: Diện tích, cơ cấu cây trồng, mật độ trồng, quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc, phương án tiêu thụ sản phẩm, vốn đầu tư, lực lượng lao động, tiến độ thực hiện được UBND xã xác nhận kèm theo đơn đề nghị nhà nước hỗ trợ.
- Phương án được gửi tới Ban quản lý và được Ban quản lý chấp thuận, trình UBND huyện, thị xã phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân tổ chức thực hiện và ký hợp đồng nhận hỗ trợ từ BQL theo phương án đã được UBND huyện, thị phê duyệt.
2.2. Đối với tổ chức Doanh nghiệp, Công ty, HTX.
2.2.1. Điều kiện để được hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
- Doanh nghiệp, Công ty, HTX phải có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh trồng, chế biến, tiêu thụ lâm sản, có năng lực về tài chính.
- Có dự án đầu tư được phê duyệt hoặc được cấp phép đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được UBND xã, UBND huyện xác nhận. Mỗi dự án đầu tư tối thiểu 100 ha, tối đa không quá 5.000 ha.
- Có đăng ký kế hoạch trồng rừng sản xuất với Chi cục lâm nghiệp (Sở Nông nghiệp và PTNT ); Sở Nông nghiệp & PTNT tổng hợp, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt và nhận hỗ trợ trồng rừng sản xuất tại Ban quản lý rừng phòng hộ nơi thực hiện dự án.
2.2.2. Nội dung dự án đầu tư:
- Tên dự án và sự cần thiết phải đầu tư.
- Địa điểm, quy mô đầu tư: Huyện, xã, (lô, khoảnh, tiểu khu), quy mô (diện tích) của dự án.
- Mục tiêu của dự án: Mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể.
- Các giải pháp thực hiện:
+ Về kỹ thuật: Cơ cấu cây trồng, giống cây trồng, quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ, phương án khai thác, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
+ Về đất đai và rừng đã hình thành trên đất:
Diện tích đất đề nghị Nhà nước cho thuê, diện tích đất thuê của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Phương thức thuê đất, cơ cấu sử dụng đất.
Rừng đã hình thành trên đất, nguồn gốc, giá trị rừng, phương án quản lý, bảo vệ, khai thác và nghĩa vụ tài chính khi giao rừng cho các Doanh nghiệp, Công ty, HTX.
+ Về lao động: Nhu cầu lao động, cơ cấu lao động, nguồn lao động (lao động tại chỗ, tuyển dụng lao động từ bên ngoài vào), chính sách đối với người lao động.
+ Về vốn, nguồn vốn đầu tư: Vốn của doanh nghiệp, trong đó vốn tự có, vốn huy động, hình thức huy động. Vốn đề nghị Nhà nước hỗ trợ, trong đó: theo chính sách hỗ trợ của chính phủ, theo chính sách ưu đãi của tỉnh (làm rõ nội dung, khối lượng, đơn giá hỗ trợ ).
- Cơ chế hưởng lợi sản phẩm sau khai thác.
- Phân tích hiệu quả dự án về kinh tế, xã hội, môi trường.
- Tiến độ thực hiện.
- Đánh giá tác động môi trường và an ninh quốc phòng.
- Những kiến nghị và cam kết của doanh nghiệp khi được phê duyệt dự án, cấp phép đầu tư.
2.2.3. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án và cấp phép đầu tư.
- Các Doanh nghiệp, Công ty, HTX có nhu cầu đầu tư phát triển rừng sản xuất đến làm việc với Chi cục Lâm nghiệp (Sở Nông nghiệp & PTNT) để được giới thiệu về quy hoạch đầu tư phát triển rừng sản xuất, cơ chế quản lý đầu tư, chính sách đầu tư, trình tự thủ tục và nếu cần thì được Chi cục Lâm nghiệp đưa đi khảo sát sơ bộ địa bàn muốn đầu tư.
- Sau khi khảo sát sơ bộ, lựa chọn địa bàn đầu tư, Doanh nghiệp, Công ty, HTX có đơn đề nghị cho phép khảo sát, lập dự án đầu tư gửi UBND tỉnh, UBND huyện, Sở Nông nghiệp & PTNT, nội dung đơn đề nghị:
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính, trụ sở chi nhánh (nếu có), giấy phép đăng ký kinh doanh, chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành (Kèm theo hồ sơ Doanh nghiệp,Công ty, HTX).
+ Địa điểm huyện, xã, phạm vi (lô, khoảnh, tiểu khu), quy mô (diện tích) của dự án.
+ Cơ cấu cây trồng.
+ Phương án khai thác, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
+ Thời gian khảo sát, lập dự án đầu tư.
+ Những kiến nghị và cam kết khi được phê duyệt dự án hoặc được cấp phép đầu tư.
- Khi nhận được đơn đề nghị, Sở Nông nghiệp & PTNT kiểm tra lại các nội dung, thống nhất với UBND huyện và đề nghị UBND tỉnh chấp thuận hay không chấp thuận cho Doanh nghiệp, Công ty, HTX khảo sát, lập dự án đầu tư.
- Sau khi có văn bản chấp thuận cho khảo sát, lập dự án đầu tư, chủ dự án tổ chức khảo sát, lập dự án đầu tư và trình duyệt theo đúng thời hạn ghi trong văn bản chấp thuận. Nội dung dự án như đã quy định ở mục 2.2.2.
- Hồ sơ trình thẩm định:
+ Tờ trình xin thẩm định dự án và cấp phép đầu tư.
+ Thuyết minh dự án và các phụ lục tính toán đính kèm.
+ Bản đồ hiện trạng, dạng đất, quy hoạch dự án tỷ lệ từ 1/5.000 đến 1/50.000 tuỳ theo quy mô dự án.
+ Bản cam kết bảo vệ môi trường.
+ Báo cáo thẩm định đất đai vùng dự án của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Tờ trình đề nghị thu hồi, cho thuê (giao) đất vùng dự án của UBND huyện.
Hồ sơ được lập thành 07 bộ gửi đến UBND huyện, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Tài nguyên & MT, Sở Kế hoạch & ĐT, Sở Tài chính. Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì thẩm định, lấy ý kiến của UBND huyện và các ngành có liên quan, trình UBND tỉnh phê duyệt, chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Doanh nghiệp, Công ty, HTX. Sau khi có quyết định phê duyệt dự án, đối với các dự án theo quy định phải được cấp phép đầu tư, Sở Kế hoạch & Đầu tư hoàn chỉnh thủ tục và cấp phép đầu tư cho Doanh nghiệp, Công ty, HTX.
2.2.4. Tổ chức thực hiện dự án:
Sau khi dự án được phê duyệt, cấp phép đầu tư, chủ dự án làm việc với Sở Tài nguyên & MT để được giao đất; Phối hợp với UBND huyện, xã để tuyên truyền vận động và ký hợp đồng thuê đất với các hộ gia đình có đất trong vùng dự án, đăng ký kế hoạch trồng rừng với Sở Nông nghiệp & PTNT (Chi cục Lâm nghiệp) và ký hợp đồng nhận hỗ trợ trồng rừng với Ban quản lý rừng phòng hộ các huyện, làm thủ tục ưu đãi đầu tư với Sở Kế hoạch & ĐT và tổ chức triển khai thực hiện theo các hợp đồng đã ký kết.
Điều 7. Chính sách hỗ trợ đầu tư và nguồn vốn đầu tư
1. Đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng:
1.1. Đối với bảo vệ rừng, KNTS:
- Bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh các xã biên giới; Bảo vệ rừng các xã nằm trong các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP mức hỗ trợ là 200.000 đồng/ha/năm.
- Bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh các xã còn lại mức hỗ trợ là 100.000 đồng/ha/năm.
1.2. Đối với trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng trồng: Theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.3. Riêng đối với đất nương rẫy của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại chỗ mà chuyển sang trồng rừng, hộ có đất nương rẫy được Nhà nước hỗ trợ gạo theo Quyết định số 1317/QĐ-UBND ngày 11/9/2008 của UBND tỉnh Lai Châu.
1.4. Nguồn vốn đầu tư: Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, Nghị quyết 30a của Chính phủ và các nguồn vốn khác.
2. Đối với rừng sản xuất:
2.1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhận hỗ trợ theo chính sách trồng rừng sản xuất (Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015; Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BKH-NN-TC ngày 23/6/2008 của liên Bộ: Kế hoạch & ĐT - Nông nghiệp & PTNT và Tài chính: Hướng dẫn thực hiện quyết định 147/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
2.2. Riêng đối với đất nương rẫy của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại chỗ mà chuyển sang trồng rừng, hộ có đất nương rẫy được Nhà nước hỗ trợ gạo theo Quyết định số 1317/QĐ-UBND ngày 11/9/2008 của UBND tỉnh Lai Châu.
2.3. Nguồn vốn đầu tư: Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, Nghị quyết 30a và các nguồn vốn khác.
3. Chính sách ưu đãi đầu tư: Thực hiện theo quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 06/5/2008 của UBND tỉnh Lai Châu. Nguồn vốn do UBND tỉnh cân đối và đưa vào kế hoạch đầu tư hàng năm của tỉnh.
Điều 8. Công tác xây dựng kế hoạch
1. Đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng: Căn cứ vào dự án bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trồng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban quản lý rừng phòng hộ tổng hợp vào kế hoạch các nguồn vốn hàng năm (kể cả hỗ trợ lương thực đối với đất nương rẫy).
2. Đối với rừng sản xuất: Căn cứ vào hợp đồng nhận hỗ trợ hàng năm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, Ban quản lý tổng hợp vào kế hoạch hỗ trợ hàng năm (kể cả hỗ trợ lương thực đối với đất nương rẫy).
3. Ban quản lý rừng phòng hộ báo cáo UBND huyện, thị xem xét và có văn bản gửi về Sở Kế hoạch & ĐT, Sở Nông nghiệp & PTNT; Sở Nông nghiệp & PTNT tổng hợp, thống nhất với Sở Kế hoạch & ĐT để đưa vào kế hoạch theo tiến độ xây dựng và tổng hợp kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm trình UBND tỉnh.
Điều 9. Công tác nghiệm thu, ứng vốn, thanh toán, quyết toán
Thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 10. Trách nhiệm của chủ rừng
Các chủ rừng có trách nhiệm chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, các Luật khác có liên quan và những nội dung tại quy định này.
Sau 12 tháng kể từ ngày được phê duyệt dự án, cấp giấy chứng nhận đầu tư, nếu dự án không triển khai mà không có lý do hợp lệ, chủ rừng phải bồi hoàn lại các ưu đãi đã được hưởng và bị thu hồi đất đã cấp, mọi tổn thất chủ rừng phải chịu trách nhiệm.
Căn cứ các quy định tại Quyết định này, Ban quản lý rừng phòng hộ các huyện, Ban quản lý dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan tới việc bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng trên địa bàn có trách nhiệm thực hiện.
Các nội dung không có trong quy định này thì áp dụng theo các quy định hiện hành.
Những quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quy định này thì áp dụng theo quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, có khó khăn vướng mắc. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 1317/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành: 15/07/2020 | Cập nhật: 08/02/2021
Quyết định 1317/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp giữa Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 18/06/2020 | Cập nhật: 20/07/2020
Quyết định 1317/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Đấu thầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 12/04/2019 | Cập nhật: 25/05/2019
Quyết định 1317/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/06/2018 | Cập nhật: 18/12/2018
Quyết định 1317/QĐ-UBND năm 2016 giải quyết chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg Ban hành: 13/10/2016 | Cập nhật: 20/10/2016
Quyết định 1317/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi quản lý, thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Trà Vinh Ban hành: 23/06/2016 | Cập nhật: 07/03/2017
Quyết định 1317/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2018 Ban hành: 30/11/2015 | Cập nhật: 09/12/2015
Quyết định 1317/QĐ-UBND năm 2015 về phân công, phân cấp cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và cơ quan quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Quyết định 1317/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh nội dung “Quy định tạm thời phương pháp đánh giá, chấm điểm các tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới tỉnh Hà Nam” Ban hành: 07/11/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 1317/QĐ-UBND năm 2014 về danh mục thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 12/09/2014
Quyết định 1317/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân huyện của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 24/09/2012 | Cập nhật: 12/04/2013
Quyết định 1317/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 26/05/2012
Quyết định 1317/QĐ-UBND năm 2011 về mức chi phục vụ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 23/01/2014
Quyết định 1317/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh bảng giá thu một phần viện phí kèm theo Quyết định 1012/QĐ-UBND Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 14/10/2014
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ban bồi thường - giải phóng mặt bằng quận 12 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 13/02/2009
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến thương Ban hành: 03/12/2008 | Cập nhật: 23/04/2014
Quyết định 1317/QĐ-UBND năm 2008 quy định trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trồng rừng thay thế nương rẫy trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 11/09/2008 | Cập nhật: 11/12/2012
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND đổi tên Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện và tương đương thành Trung tâm y tế quận, huyện và tương đương; xác định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Trung tâm y tế quận, huyện và tương đương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 24/09/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND điều chỉnh quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 01/09/2008 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước của tỉnh Hà Nam Ban hành: 15/08/2008 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi chế độ công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị và chi tiêu tiếp khách trong nước đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 26/10/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú và lệ phí cấp chứng minh nhân dân trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 26/07/2008 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định việc thu nộp, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú và lệ phí cấp chứng minh nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 18/07/2008 | Cập nhật: 21/07/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục Kiểm lâm Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về không thu phí dự thi, dự tuyển vào các trường Trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 29/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 02/06/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 18/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 19/06/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 14/05/2008 | Cập nhật: 30/11/2010
Quyết định 661/QĐ-TTg năm 2008 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2004-2009 Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 31/05/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút của tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 03/04/2008 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 12/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy định mức chi thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông và tập huấn đội tuyển cấp tỉnh tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 26/01/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 18/03/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Danh mục số hiệu đường bộ thuộc cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về chuyển nhiệm vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND bãi bỏ, miễn phí, lệ phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 19/02/2011
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy định thuyên, luân chuyển giáo viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2007/QĐ-UBND quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 02/06/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về bộ đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu, mồ mả, khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ dịch vụ y tế cho người thuộc diện tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 12/02/2008 | Cập nhật: 19/11/2009
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 20/03/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 148/2006/QĐ-UBND quy định về hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần 5 BCHTW Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính,nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do UBND tỉnh Long An ban hành Ban hành: 10/03/2008 | Cập nhật: 09/06/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành biểu giá chuẩn về suất vốn đầu tư phần xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 25/02/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định đối tượng thu, mức thu và chế độ quản lý phí sử dụng bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết quận Hoàng Mai, tỷ lệ 1/2000 (phần quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 10/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ, truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 06/03/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý nhà nước đối với chi nhánh, văn phòng đại diện; các tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan trung ương và địa phương đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 29/01/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi điểm 4, Điều 1, Quyết định 30/2006/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 03/03/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn thi đua khen thưởng cho phong trào giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do UBND tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về giá đất ở tại một số khu dân cư thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên tại Quyết định 3033/2007/QĐ- UBND Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 18/09/2007
Quyết định 100/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 14/07/2007
Quyết định 661/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội Ban hành: 24/05/2007 | Cập nhật: 07/06/2007
Nghị định 163/1999/NĐ-CP về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp Ban hành: 16/11/1999 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1999 về việc cử thành viên tham gia Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế Ban hành: 21/06/1999 | Cập nhật: 12/08/2007
Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Ban hành: 29/07/1998 | Cập nhật: 07/12/2012