Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 18/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
Số hiệu: 12/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình Người ký: Bùi Văn Tỉnh
Ngày ban hành: 19/06/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2008/QĐ-UBND

Hoà Bình, ngày 19 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BỔ SUNG CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÒA BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 18/2007/QĐ-UBND NGÀY 14/9/2007 CỦA UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại công văn số 388/SNV-TCCB ngày 09 tháng 5 năm 2008 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 724/BC-STP ngày 20 tháng 5 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Bổ sung mục I Quy định Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình như sau:

Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, trực tiếp quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, Ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp; chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; kinh phí hoạt động của Ban Quản lý do ngân sách nhà nước cấp.

Điều 2.

I. Bổ sung khoản 6 mục II Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý như sau:

6. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực mục tiêu quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;

II. Bổ sung khoản 14 mục II Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý như sau:

14. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; Đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp; định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo kết quả hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

III. Bổ sung các khoản 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 vào mục II Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, như sau:

16. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và các quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

17. Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

18. Xây dựng dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và pháp luật có liên quan.

19. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại Khu công nghiệp; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng Văn bản của Bộ Công thương.

20. Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của Khu công nghiệp, nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu Quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong Khu công nghiệp cho Tổ chức có liên quan.

21. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong Khu công nghiệp, cấp sổ lao động cho người Việt Nam làm việc trong Khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký Nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, Nội quy an toàn vệ sinh, Nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của Doanh nghiệp.

22. Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong Khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong Khu công nghiệp.

23. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong Khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan.

24. Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong Khu công nghiệp.

25. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về Khu công nghiệp, thuộc thẩm quyền quản lý.

26. Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp.

27. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong Khu công nghiệp.

28. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển Khu công nghiệp, quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức, viên chức của Ban quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại Khu công nghiệp.

29. Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển Khu công nghiệp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Tỉnh