Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Vườn quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 21/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Trần Xuân Hoà |
Ngày ban hành: | 15/01/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2009/QĐ-UBND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 15 tháng 01 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Quyết định số 822/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển Khu Bảo tồn thiên nhiên Phước Bình thành Vườn quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 73/TTr-SNV ngày 09 tháng 01 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 3357/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Vườn quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Trụ sở chính đặt tại xã Phước Bình, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
2. Văn phòng đại diện đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Vị trí địa lý, phạm vi quản lý của Vườn quốc gia
1. Vị trí địa lý:
a) Vườn quốc gia thuộc địa bàn xã Phước Bình, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận;
b) Toạ độ địa lý:
- Từ 11058’32” đến 12010’00” vĩ độ Bắc.
- Từ 108041’00” đến 108049’05” kinh độ Đông.
2. Tổng diện tích tự nhiên: 19.814 ha (theo khoản 2 Điều 1 Quyết định số 822/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển Khu bảo tồn thiên nhiên Phước Bình thành Vườn quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận).
3. Phân khu chức năng:
Vườn quốc gia chia thành 3 phân khu chức năng sau đây:
a) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
b) Phân khu phục hồi sinh thái;
c) Phân khu hành chính dịch vụ.
4. Vùng đệm: Vườn quốc gia có vùng đệm nằm trên địa bàn các xã Phước Bình, Phước Hoà, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận, với tổng diện tích: 11.082 ha.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Vườn quốc gia có chức năng bảo tồn và phục hồi tài nguyên thiên nhiên; phát triển và bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên của Vườn quốc gia; nghiên cứu khoa học kết hợp mở rộng các hoạt động dịch vụ khoa học, học tập và tham quan du lịch.
1. Tổ chức quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, khôi phục và bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái, bảo tồn tính đa dạng sinh học của Vườn quốc gia, gồm:
a) Thực hiện các biện pháp nhằm phát triển bền vững tài nguyên sinh vật, tài nguyên đất, tài nguyên nước; đồng thời phối hợp với chính quyền huyện, xã sở tại để bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên khác;
b) Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu hại, bệnh gây hại rừng, ngăn chặn các hành vi gây thiệt hại đến Vườn quốc gia.
2. Lập và tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng Vườn quốc gia; đồng thời lập dự toán chi phí hoạt động hằng năm của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư từ ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
3. Tổ chức thực hiện các nội dung theo dự án đầu tư của Vườn quốc gia đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức các hoạt động về hợp tác quốc tế theo sự phân công của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về lĩnh vực này.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy định hoạt động của Vườn quốc gia theo hướng dẫn của các cơ quan quản lý Nhà nước về chuyên ngành.
5. Được tiến hành nghiên cứu và tổ chức các hoạt động khoa học, văn hoá, xã hội và dịch vụ du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật.
6. Bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái rừng, các loài động và thực vật quý hiếm nằm trong phạm vi của Vườn quốc gia.
7. Thực hiện chức năng quản lý về lâm nghiệp, giám sát theo dõi mọi hoạt động đến Vườn quốc gia.
8. Định kỳ quý, 6 tháng, năm báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về tình hình, diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động khác của Vườn quốc gia.
9. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Ban Giám đốc: gồm có Giám đốc và từ 01 - 02 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của Vườn quốc gia theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về toàn bộ hoạt động của đơn vị;
b) Phó Giám đốc giúp Giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của Vườn quốc gia; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Giám đốc và giải quyết các công việc khác do Giám đốc giao.
Khi giải quyết công việc được Giám đốc giao, Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về kết quả công việc được giao.
2. Các phòng chuyên môn giúp việc Giám đốc gồm có:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính: tham mưu, giúp việc Giám đốc về công tác tổ chức, cán bộ, lao động tiền lương, hành chính quản trị;
b) Phòng Kế hoạch - Tài chính: tham mưu, giúp việc Giám đốc về công tác kế hoạch, kế toán tài chính;
c) Phòng Khoa học và kỹ thuật: tham mưu, giúp việc Giám đốc về công tác nghiên cứu khoa học và kỹ thuật;
d) Phòng Du lịch sinh thái và giáo dục môi trường: tham mưu, giúp việc Giám đốc về thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch sinh thái và giáo dục về bảo vệ thiên nhiên, môi trường sinh thái của Vườn quốc gia.
Các phòng chuyên môn có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các viên chức nghiệp vụ; nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên môn do Giám đốc Vườn quốc gia quy định.
3. Văn phòng đại diện: là đầu mối giao dịch của Vườn quốc gia, có nhiệm vụ:
a) Tiếp cận và thu thập thông tin về các vấn đề có liên quan đến Vườn quốc gia và báo cáo với Giám đốc Vườn quốc gia;
b) Giới thiệu và tuyên truyền về Vườn quốc gia;
c) Báo cáo đầy đủ, chính xác và kịp thời những nội dung đã giao dịch để Giám đốc Vườn quốc gia xử lý;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Vườn quốc gia giao.
4. Các đơn vị trực thuộc: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
Biên chế của Vườn quốc gia do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trong tổng số biên chế sự nghiệp của tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo; quản lý viên chức và người lao động
1. Giám đốc và Phó Giám đốc Vườn quốc gia do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thuộc Vườn quốc gia do Giám đốc Vườn quốc gia quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục quy định và sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với viên chức và người lao động của Vườn quốc gia theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ HỘI HỌP VÀ BÁO CÁO
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý cán bộ lãnh đạo của Vườn quốc gia theo quy định hiện hành;
b) Đầu tư kinh phí cho các hoạt động xây dựng cơ bản, quản lý bảo vệ rừng, nghiên cứu khoa học, chi trả lương và các chế độ cho viên chức, người lao động;
c) Thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế, tổ chức triển khai các dự án trong và ngoài nước trên phạm vi Vườn quốc gia;
d) Thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động của Vườn quốc gia.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý, chỉ đạo Vườn quốc gia thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, xã:
a) Vườn quốc gia có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức xây dựng hệ thống quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn của từng địa phương và tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng nhân dân cùng tham gia tích cực vào quản lý bảo vệ Vườn quốc gia;
b) Phối hợp để thực hiện các chính sách, chế độ quản lý của Nhà nước về quản lý bảo vệ rừng ở Vườn quốc gia và vùng đệm.
4. Đối với Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Vườn quốc gia để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển Vườn quốc gia.
5. Mối quan hệ khác:
a) Vườn quốc gia có liên quan đến các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên khác trên địa bàn tỉnh và trong toàn quốc về chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Quan hệ giữa các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Vườn quốc gia là quan hệ phối hợp công tác, giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ chung.
1. Ban Giám đốc mỗi tuần hội ý một lần vào ngày đầu tuần để kiểm điểm, đánh giá công tác chỉ đạo, lập chương trình công tác trong kỳ tới.
2. Ban Giám đốc và lãnh đạo các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc (nếu có), đại diện các đoàn thể họp mỗi tháng một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chung của đơn vị, của từng bộ phận và triển khai kế hoạch công tác của tháng tiếp theo. Khi cần thiết Giám đốc có thể tổ chức họp đột xuất với các thành viên nêu trên.
3. Hằng năm tổ chức hội nghị viên chức nhằm đánh giá, công bố kết quả hoạt động trong năm, rút ra ưu, khuyết điểm đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ hoạt động cho năm sau.
Hội nghị tiến hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai với tinh thần phê bình và tự phê bình trên cơ sở xây dựng và kiến nghị các giải pháp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện của đơn vị.
1. Ban Giám đốc báo cáo hằng quý, 6 tháng và cả năm về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định hiện hành.
2. Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Vườn quốc gia thực hiện chế độ thống kê, báo cáo bằng văn bản công tác hằng tháng, hằng quý, 6 tháng và cả năm lên Ban Giám đốc.
Điều 11. Phạm vi ranh giới, diện tích vùng đệm
1. Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước sát ranh giới với Vườn quốc gia.
a) Vùng đệm của Vườn quốc gia gồm toàn bộ các vùng nằm sát ranh giới của Vườn quốc gia;
b) Ranh giới giữa Vườn quốc gia và vùng đệm được xác định rõ trên bản đồ và ngoài thực địa, được cắm cột mốc và bảng báo hiệu cho cả ranh giới tiếp giáp Vườn quốc gia và ranh giới giới hạn vùng đệm.
2. Tổng diện tích vùng đệm: 11.082 ha.
Điều 12. Chức năng của vùng đệm
Vùng đệm được xác lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại của con người, góp phần bảo tồn bền vững cho Vườn quốc gia đồng thời tạo điều kiện và mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm thông qua việc bảo tồn Vườn quốc gia.
Điều 13. Trách nhiệm quản lý và bảo vệ vùng đệm
1. Trách nhiệm của Vườn quốc gia: tổ chức cho cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý lâm sản và các tài nguyên tự nhiên, các dịch vụ du lịch sinh thái để góp phần nâng cao thu nhập và gắn sinh kế của người dân với các hoạt động của Vườn quốc gia
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và các chủ rừng đối với vùng đệm:
a) Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm xây dựng các dự án phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất lâm, nông nghiệp, định canh định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện để ổn định và nâng cao đời sống của người dân trong vùng đệm nằm trong ranh giới hành chính của huyện;
b) Ủy ban nhân dân các xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án đã được phê duyệt nêu tại điểm a khoản 2 Điều này; tuyên truyền, vận động nhân dân trong xã có những hoạt động tích cực tham gia bảo vệ và phát triển Vườn quốc gia; xây dựng và thực hiện các biện pháp ngăn chặn sự xâm hại của người dân ở vùng đệm vào Vườn quốc gia;
c) Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân các xã và các chủ rừng trong vùng đệm có trách nhiệm phối hợp với Vườn quốc gia trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 14. Quản lý và sử dụng tài sản
1. Vườn quốc gia quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với đất đai, nhà cửa, trang thiết bị, tài sản, ... để đảm bảo các hoạt động của đơn vị.
2. Hằng năm Vườn quốc gia phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
1. Vườn quốc gia thực hiện việc quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nguồn tài chính của Vườn quốc gia do ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và từ các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Vườn quốc gia có trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Giám đốc Vườn quốc gia có trách nhiệm
1. Phổ biến Quy chế này đến toàn thể viên chức và người lao động trong đơn vị biết và thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có điểm nào chưa hợp lý thì báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật hiện hành của Nhà nước./.
Quyết định 3357/QĐ-UBND năm 2017 về công bố bổ sung, sửa đổi, thay thế và bãi bỏ thủ tục hành chính lĩnh vực giao thông vận tải Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 20/01/2018
Quyết định 3357/QĐ-UBND năm 2017 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thể dục, thể thao và du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 07/09/2017 | Cập nhật: 13/11/2017
Quyết định 3357/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt cấp bù học phí và chi phí học tập còn thiếu cho đối tượng thuộc diện được thụ hưởng chính sách theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP và 74/2013/NĐ-CP Quy định Miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 10/10/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 822/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt cơ chế, chính sách áp dụng đối với Dự án Nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 30/05/2014
Quyết định 3357/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư Hưng Phú 1 (lô số 3A), Khu đô thị Nam Cần Thơ, phường Hưng Phú và Hưng Thạnh, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 07/12/2010 | Cập nhật: 18/03/2011
Quyết định 3357/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Vườn quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/08/2007 | Cập nhật: 06/11/2012
Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 23/08/2006
Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng Ban hành: 14/08/2006 | Cập nhật: 23/08/2006
Quyết định 822/QĐ-TTg năm 2006 về việc chuyển Khu bảo tồn thiên nhiên Phước Bình thành Vườn quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 08/06/2006 | Cập nhật: 17/06/2006
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006