Kế hoạch 335/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 335/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Nguyễn Thiện |
Ngày ban hành: | 03/09/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 335/KH-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 03 tháng 09 năm 2013 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2013 – 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2006 - 2012
I. Tình hình người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
Theo số liệu điều Ira, số người khuyết tật trên địa bàn toàn tỉnh có 67.733 người, chiếm 5,21% dân số, (trong đó: Nguyên nhân do chiến tranh 40.707 người, chiếm 60%; do bẩm sinh và các nguyên nhân khác 27.026 người, chiếm 40%). Người khuyết tật thuộc hộ gia đình nghèo 17.013 người, chiếm 25,1%.
II. Kết quả thực hiện trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2006 - 2012
1. Công tác chỉ đạo
Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương về chính sách trợ giúp đối với người khuyết tật; UBND tỉnh đã ban hành các văn bản: Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 về việc phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn Hà Tĩnh; Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 11/01/2008 về việc quy định chế độ trợ cấp, trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 19/4/2010, Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 quy định đối tượng và mức trợ cấp thường xuyên, trợ cấp đột xuất cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 04/10/2007 ban hành quy định lập, sử dụng và quản lý Quỹ việc làm cho người tàn tật trên địa bàn Hà Tĩnh. Đồng thời chỉ đạo các cấp, các ngành chức năng tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác trợ giúp đối với người khuyết tật.
2. Kết quả thực hiện
2.1. Thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp
- Toàn tỉnh có 32.574 người khuyết tật là thương binh, bệnh binh, người nhiễm chất độc hóa học DIOXIN đang hưởng chính sách ưu đãi người có công; 19.237 người khuyết tật đang hưởng trợ cấp thường xuyên hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý; 5.735 người khuyết tật đang hưởng chính sách trợ cấp bảo hiểm xã hội;
- Hàng năm các tổ chức đoàn thể và các tổ chức xã hội như: Quỹ bảo trợ trẻ em, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi, Hội Nạn nhân chất độc da cam, Hội Người mù, Hội Chữ thập đỏ đã huy động, quyên góp, ủng hộ, trợ giúp cho người khuyết tật hàng ngàn suất quà nhân các ngày lễ, tết... cung cấp hàng trăm thiết bị hỗ trợ sinh hoạt như xe lăn, xe lắc, gậy, nạng, máy trợ thính,...
2.2 Công tác chăm sóc sức khỏe
- 100% số người khuyết tật đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế khám chữa bệnh miễn phí;
- 100% trẻ em khuyết tật được tiêm chủng mở rộng hàng năm; hàng ngàn trẻ em khuyết tật được khám sàng lọc và chữa các bệnh như: tim, xơ hóa cơ Delta, phẫu thuật môi hở hàm ếch., .theo các chương trình của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với ngành Y tế;
- Hệ thống y tế các cấp luôn quan tâm đến việc điều trị, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt là người khuyết tật sống tại cộng đồng;
2.3. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ ưu đãi giáo dục, đào tạo cho người khuyết tật
- Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, ngành Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở đạo tạo nghề, giới thiệu việc làm đã quan tâm, chỉ đạo công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho ngươi khuyết tật, đầu tư một số cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học cho người khuyết tật, Đã có hàng trăm người khuyết tật được đào tạo nghề và giải quyết việc làm, có thu nhập ổn định;
- Ngành Giáo dục và Đào tạo đã quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ cho người khuyết tật được học văn hóa trong hệ thống giáo dục đào tạo; thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi trang giáo dục cho người khuyết tật tham gia các chương trình học nghề, học trung học, cao đẳng, đại học,..
2.4. Về văn hóa, thể dục, thể thao: Các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí của người khuyết tật ngày càng được quan tâm, nhiều cuộc thi đấu thể thao được tổ chức để người khuyết tật được tham gia hoạt động góp phần tăng cường sức khỏe, cải thiện đời sống tinh thần, xóa bỏ mặc cảm, hòa nhập cộng đồng. Nhiều người khuyết tật của tỉnh tham gia thi đấu tại các kỳ đại hội thể dục, thể thao tổ chức trong và ngoài nước.
2.5. Tiếp cận và sử dụng các công trình công cộng: Hầu hết các công trình hạ tầng cơ sở chưa bảo đảm điều kiện tiếp cận cho người khuyết tật nhất là việc tiếp cận các công trình giao thông, bệnh viện, trường học và ngay cả các cơ quan hành chính nhà nước.
2.6. Về tiếp cận dịch vụ viễn thông: Hàng năm có khoảng trên 15,000 người khuyết tật (chiếm 22%) được tiếp cận sử dụng dịch vụ thông tin, viễn thông như báo, đài phát thanh, truyền hình, điện thoại và dịch vụ Internet,...
- Công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước đối với người khuyết tật chưa thường xuyên sâu rộng, nên nhận thức, trách nhiệm của một số ngành, địa phương, nhất là ở cơ sở chưa đầy đủ, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm đối với người khuyết tật, gia đình có người khuyết tật;
- Chưa có sự phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế và các ngành chức năng liên quan về công tác trợ giúp chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
- Thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn rủi ro xảy ra thường xuyên và hậu quả của chiến tranh để lại cho nên số người khuyết tật có chiều hướng tăng;
- Mạng lưới đào tạo nghề cho người khuyết tật chưa đáp ứng được nhu cầu học nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật;
- Nguồn kinh phí dành cho an sinh xã hội, bảo đảm xã hội còn hạn hẹp, do đó một số người khuyết tật có nguyện vọng được học nghề, phục hồi chức năng, trang cấp phương tiện, thiết bị,...nhưng chưa đáp ứng được theo nhu cầu;
- Hệ thống các văn bản chưa thật sự đồng bộ, tính khả thi của một số chính sách chưa cao, công tác kiểm tra, giám sát đánh giá chưa thường xuyên; nguồn lực về tài chính và nhân lực cũng chưa đáp ứng nhu cầu cuộc sống cho người khuyết tật,
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2013-2020
Luật Người khuyết tật số 51/210/QH12 ngày 17/6/2010; Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật; Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020; Thông tư liên tịch số 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/4/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - TBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020; Công văn số 2722/LĐTBXH - BTXH ngày 08/8/2012 của Bộ Lao động - TBXH về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg .
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2011- 2020.
Nhu cầu về trợ giúp, chăm sóc của người khuyết tật và gia đình đối tượng trên địa bàn tỉnh,
II. Phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện
1. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Đối tượng: Người khuyết tật quy định tại Luật Người khuyết tật.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2013-2020 (8 năm).
Chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn: 2013-2015;
+ Giai đoạn: 2016-2020.
1 .Mục tiêu chung
Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân, tạo điều kiện cho người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2013 -2015:
- Hàng năm 70% người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được khám sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật, khoảng 800 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dịch vụ trợ giúp phù hợp;
- 60% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục;
- 2.000 người khuyết tật trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp;
- 30% công trình như trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư đảm bảo điều kiện cho người khuyết tật tiếp cận được;
- 30% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương;
- 30% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
- 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 25% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao;
- 90% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý miễn phí khi có nhu cầu;
- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc hỗ trợ người khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Hàng năm 90% người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 90% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được khám sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật, khoảng 1.200 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dịch vụ trợ giúp phù hợp;
- 70% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục;
- 4.500 người khuyết tật trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp;
- 100% công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư đảm bảo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận dễ dàng;
- 80% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
Trong đó chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 2015-2017: 60% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương;
+ Giai đoạn 2018 - 2020: 80% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương;
- 50% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
- 30% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 40% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao;
- 100% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- 80% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc hỗ trợ người khuyết tật; 60% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 50% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống,
1. Phát hiện, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật
a) Nội dung hoạt động:
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Triển khai chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình phẫu thuật đục thủy tinh thể, cung cấp dịch vụ trợ giúp người khuyết tật, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở;
- Triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng;
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị phục hồi chức năng cho các cơ sở phục hồi chức năng; tham gia tư vấn với các cơ sở sản xuất, cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong việc sử dụng các dụng cụ trợ giúp phù hợp với các tiêu chuẩn quy định;
- Vận động các tổ chức trong nước và quốc tế hỗ trợ phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
c) Kinh phí thực hiện: 500 triệu đồng/năm (trong đó: Ngân sách địa phương 100 triệu đồng; nguồn vận động 200 triệu đồng; vốn lồng ghép 200 triệu đồng).
2. Trợ giúp tiếp cận giáo dục
a) Nội dung hoạt động:
- Tổ chức triển khai giáo dục hòa nhập ở các cấp học phù hợp với khả năng nhận biết của người khuyết tật, huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi vào học hòa nhập ở các trường phổ thông, quan tâm tạo điều kiện để trẻ học hòa nhập đạt hiệu quả cao; đồng thời bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý tham gia giáo dục trẻ khuyết tật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật trí tuệ, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật nhìn, khuyết tật ngôn ngữ, tự kỷ,...Hỗ trợ cung ứng tài liệu thiết bị giảng dạy cho giáo viên và học sinh là người khuyết tật;
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cho vay tiền đối với sinh viên, học sinh là người khuyết tật theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và Quyết định số 257/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
c) Kinh phí thực hiện: 300 triệu đồng/ năm (trong đó: Ngân sách địa phương 100 triệu đồng; nguồn vận động 200 triệu đồng).
3. Dạy nghề, tạo việc làm
a) Nội dung hoạt động:
- Tư vấn học nghề, việc làm theo khả năng của người khuyết tật;
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn việc làm cho người khuyết tật;
- Xây dựng và nhân rộng mô hình dạy, học nghề gắn với tạo việc làm cho người khuyết tật;
- Dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho người khuyết tật theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về dạy nghề và việc làm.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các trung tâm và cơ sở dạy nghề.
c) Kinh phí thực hiện: 2.000 triệu đồng/năm (trong đó: Ngân sách địa phương 200 triệu đồng; nguồn vận động 300 triệu đồng; vốn lồng ghép 1.500 triệu đồng).
4. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng
a) Nội dung hoạt động:
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng các công trình để người khuyết tật tiếp cận thuận lợi.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
c) Kinh phí thực hiện: 400 triệu đồng/năm (trong đó: Ngân sách địa phương 100 triệu đồng; nguồn vận động 100 triệu đồng; vốn lồng ghép 200 triệu đồng).
5. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông
a) Nội dung hoạt động:
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông để người khuyết tật có thể tiếp cận và sử dụng;
- Xây dựng các tuyến mẫu và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật sử dụng phương tiện giao thông;
- Tập huấn cho lái xe phục vụ hành khách là người khuyết tật sử dụng phương tiện giao thông theo quy định
b) Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
c) Kinh phí thực hiện: 300 triệu đồng/năm (trong đó; Ngân sách địa phương 100 triệu đồng; nguồn vận động 100 triệu đồng; vốn lồng ghép 100 triệu đồng).
6. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Nội dung hoạt động:
- Đẩy mạnh phát triển mạng lưới thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh, nhất là hệ thống thông tin công cộng để mọi người khuyết tật có thể tiếp cận được một cách thuận tiện và nhanh nhất;
- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng/trang tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
c) Kinh phí thực hiện: 200 triệu đồng/năm (trong đó; Ngân sách Trung ương 100 triệu đồng; ngân sách địa phương 100 triệu đồng).
7. Trợ giúp pháp lý
a) Nội dung hoạt động:
- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp;
- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ những người thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
c) Kinh phí thực hiện: 100 triệu đồng/năm (trong đó: Ngân sách Trung ương 50 triệu đồng; ngân sách địa phương 50 triệu đồng).
8. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Nội dung hoạt động:
- Khuyến khích người khuyết tật phát huy khả năng vốn có của mình như ca hát, thể thao, hội họa…;
- Tổ chức liên hoan văn hóa, văn nghệ cho người khuyết tật;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để người khuyết tật được tham gia thi đấu thể thao trong nước và nước ngoài;
- Hàng năm tổ chức gặp mặt biểu dương người khuyết tật tiêu biểu có thành tích trong hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Lao đông - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
c) Kinh phí thực hiện: 200 triệu đồng/năm (trong đó: Ngân sách địa phương 100 triệu đồng; nguồn vận động 100 triệu đồng).
9. Hỗ trợ người khuyết tật trong việc tiếp cận, thực hiện chính sách và an sinh xã hội
a) Nội dung hoạt động:
- Triển khai thực hiện trợ cấp xã hội cho người khuyết tật theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ- CP của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Luật Người khuyết tật và các văn bản liên quan khác cho tất cả các đối tượng khuyết tật nặng và đặc biệt nặng;
- Quan tâm hỗ trợ, trợ cấp đột xuất đối với những trường hợp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tổ chức tặng quà, thăm hỏi động viên người khuyết tật trong những dịp tết, ngày lễ, ngày Quốc tế người khuyết tật 03/12 và ngày người khuyết tật Việt Nam 18/4 hàng năm;
- Ngoài những chính sách trên, các địa phương và các tổ chức xã hội như Hội Chữ thập đỏ, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi, Hội Người mù,... tích cực vận động, kêu gọi sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong nước và nước ngoài để tổ chức tặng quà, trao tặng xe lăn, dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng; trợ cấp đột xuất cho đối tượng khuyết tật gặp rủi ro, hoạn nạn, khó khăn trong cuộc sống.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành, các hội, đoàn thể, các đơn vị liên quan UBND các huyện, thành phố, thị xã.
c) Kinh phí thực hiện: 500 triệu đồng/năm (trong đó: Ngân sách địa phương 100 triệu đồng; nguồn vận động 400 triệu đồng).
10. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc hỗ trợ người khuyết tật và kiểm tra, giám sát
a) Nội dung hoạt động:
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật;
- Tổ chức tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật;
- Tổ chức điều tra, thiết lập hệ thống dữ liệu về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện các chế độ chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật nói chung và tình hình thực hiện Kế hoạch này;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch,
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
c) Kinh phí thực hiện: 500 triệu đồng/năm (trong đó: Ngân sách Trung ương 300 triệu đồng; ngân sách địa phương: 200 triệu đồng).
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Kế hoạch: |
40.000 triệu đồng |
|
Trong đó: |
- Ngân sách Trung ương: |
3.600 triệu đồng; |
|
- Ngân sách địa phương: |
9.200 triệu đồng; |
|
- Nguồn vận động: |
11.200 triệu đồng; |
|
- Vốn lồng ghép: |
16.000 triệu đồng. |
(Có phụ lục kèm theo)
Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của tỉnh, trong đó có phân bổ cụ thể cho các Sở, ngành, đơn vị liên quan theo nhiệm vụ được giao. Nguồn vốn phân bổ cho từng năm sẽ được bố trí trên cơ sở kế hoạch ngân sách và khả năng huy động. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao các đơn vị chức năng lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch vào ngân sách chi thường xuyên hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các văn bản liên quan đến người khuyết tật cho các cấp, các ngành, đoàn thể, hội và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, đồng cảm, trách nhiệm đối với người khuyết tật.
2. Đẩy mạnh áp dụng khoa học trên các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng cho người khuyết tật,
3. Xây dựng Đề án Dạy nghề - tạo việc làm cho người khuyết tật trong tổng thể Chương trình mục tiêu Quốc gia về Dạy nghề - tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao nhân các ngày lễ, tết, ngày Người khuyết tật Việt Nam 18/4 và ngày Quốc tế Người khuyết tật 03/12 hàng năm.
5. Xây dựng các mô hình hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận giáo dục, học nghề, tạo việc làm, tiếp cận giao thông, công trình xây dựng, phương tiện thông tin truyền thông và các mô hình sinh kế, mô hình tự lực,
6. Nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội, cán bộ y tế làm công tác trợ giúp, chăm sóc người khuyết tật, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, gia đình người khuyết tật; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết tật.
8. Tranh thủ sự hợp tác của các tổ chức trong và ngoài tỉnh, các tổ chức Quốc tế để nhận sự hỗ trợ về kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để trợ giúp cho người khuyết tật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành và các địa phương tổ chức triển khai kế hoạch. Điều phối các hoạt động trên toàn tỉnh; tổ chức thực hiện việc dạy nghề, tạo việc làm; thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách trợ cấp, trợ giúp cho người khuyết tật; tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật; khảo sát, điều tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp tình hình và định kỳ hàng năm báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án có liên quan về trợ giúp người khuyết tật.
3. Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách hàng năm cho các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định. Đồng thời hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phòng ngừa, điều trị bệnh cho người khuyết tật; hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở y tế chăm sóc, điều trị và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tổ chức thực hiện hoạt động phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc phân dạng và mức độ khuyết tật
5. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận với các loại hình giáo dục; tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên công tác quản lý, dạy học, trợ giúp học sinh khuyết tật. Thực hiện miễn, giảm học phí cho đối tượng khuyết tật theo quy định.
6. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thẩm định các công trình xây dựng; trong đó cần chú ý đảm bảo điều kiện cho người khuyết tật có khả năng tiếp cận sử dụng các công trình xây dựng.
7. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và tham gia giao thông thuận tiện, an toàn nhất.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về công tác chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật. Đồng thời tạo điều kiện trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
9. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan phổ biến giáo dục pháp luật về Người khuyết tật; tăng cường hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Liên Minh hợp tác xã, Hội Chữ thập đỏ, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, Hội Người mù, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin và các tổ chức đoàn thể trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình tích cực tham gia các hoạt động của Kế hoạch; nhất là công tác tuyên truyền, giáo dục; quản lý, chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật; vận động sự quan tâm, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho người khuyết tật.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
Căn cứ Kế hoạch chung của tỉnh và tình hình kinh tế của địa phương để xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị mình. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch đạt mục tiêu đề ra; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của Kế hoạch. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, điều chỉnh, bổ sung, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ảnh bằng Văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2013-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 03/9/2013 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Tổng kinh phí |
Chia ra theo nguồn |
|||
Ngân sách TW |
Ngân sách địa phương |
Các nguồn vận động khác |
Vốn lồng ghép |
|||||
1 |
Hỗ trợ về y tế |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
4.000 |
|
800 |
1.600 |
1.600 |
2 |
Hỗ trợ và giáo dục |
Sở GD- ĐT |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
2.400 |
|
800 |
1.600 |
|
3 |
Hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm |
Sở LĐ- TB&XH |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan, các cơ sở đào tạo |
16.000 |
|
1.600 |
2.400 |
12.000 |
4 |
Hỗ trợ tiếp cận công trình xây dựng |
Sở Xây dựng |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
3.200 |
|
800 |
800 |
1.600 |
5 |
Hỗ trợ tiếp cận giao thông |
Sở GTVT |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
2.400 |
|
800 |
800 |
800 |
6 |
Hỗ trợ hoạt động thông tin-tuyên truyền |
Sở TT-TT |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
1.600 |
800 |
800 |
|
|
7 |
Hỗ trợ tiếp cận trợ giúp pháp lý |
Sở Tư Pháp |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
800 |
400 |
400 |
|
- |
8 |
Hỗ trợ hoạt động văn hóa thể thao |
Sở VHTTDL |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
1.600 |
|
800 |
800 |
|
9 |
Hỗ trợ an sinh xã hội |
Sở Lao động TB &XH |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
4.000 |
|
800 |
3.200 |
|
10 |
Nâng cao nhận thức, tổ chức điều tra, rà soát, kiểm tra giám sát, sơ kết tổng kết đánh giá hoạt động đề án. |
Sở Lao động TB&XH |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
4.000 |
2.400 |
1.600 |
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
40.000 |
3.600 |
9.200 |
11.200 |
16.000 |
(Bằng chữ: Bốn mươi tỷ đồng)
Thông tư liên tịch 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 05/08/2012 | Cập nhật: 07/08/2012
Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 13/04/2012
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về định mức chi công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 02/10/2012
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 13/10/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 16/11/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 19/09/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định giá cước vận tải hàng hoá bằng ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Qui Đức, huyện Bình Chánh, giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 02/12/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định một số định mức chi phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về bảng giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Quyết toán ngân sách địa phương tỉnh Hải Dương năm 2009 Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND bổ sung biểu chi tiết thu các loại phí, lệ phí ban hành kèm theo quy định 04/2007/QĐ-UBND Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 13/08/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp cho cán bộ làm công tác quản trị mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 25/07/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2011 Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 14/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch phục vụ sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 07/07/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy định việc Quản lý, sử dụng vốn ủy thác của ngân sách thành phố tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 07/07/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 47/2009/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND điều chỉnh mức chi thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm tổ chức các kỳ thi phổ thông và tập huấn đội tuyển cấp tỉnh tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát và hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng giải thưởng Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND Quy chế về bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 22/06/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định đối tượng và mức trợ cấp thường xuyên, trợ cấp đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 01/08/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định mức giảm giá vé tham quan, giá dịch vụ; trợ cấp xã hội; mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách tạm thời hỗ trợ phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến một số khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế xuất bản tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 23/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia lai ban hành Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 11/07/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về xếp loại đường bộ để xác định cước vận tải năm 2011, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 16/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nam Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 29/08/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí hàng năm đối với cơ sở giáo dục mầm non, trung học cơ sở và phổ thông công lập từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 17/05/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy chế hoạt động của Hội đồng thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy định mức hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra đối với phương tiện nghề cá tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 18/06/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân; Diện tích tối thiểu của thửa đất được phép tách thửa đối với tổ chức hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 21/04/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Bảng đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu và di chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 09/06/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 21/10/2014
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên áp dụng cho năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 10/12/2012
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về giá bán nước máy trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 21/03/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhân viên kỹ thuật, cộng tác viên công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Công Thương Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 11/09/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2008 về việc thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú cấp Nhà nước Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 06/08/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND sắp xếp lại tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp theo Quyết định 41/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 27/05/2008 | Cập nhật: 02/06/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 10/07/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Quy trình thực hiện đầu tư - xây dựng cơ bản đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động điểm Bưu điện - Văn hoá xã trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 12/09/2009
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND Quy định tiêu chí và quy trình xét, công nhận làng nghề Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 11/09/2017
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định chế độ đối với vận động, huấn luyện viên thể thao và chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành bảng giá điều chỉnh các loại nhà cửa, vật kiến trúc để bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 20/11/2009
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định số lượng, chức năng nhiệm vụ và chính sách hỗ trợ đối với nhân viên khuyến nông cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ trâu, bò và các loại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 17/03/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và phân công thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 26/03/2008 | Cập nhật: 21/04/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về giải thể Trạm thu gom và tiêu thụ sữa tươi Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí quản lý và thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và phân bổ vốn đầu tư phát triển cho cấp huyện, giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 08/09/2010
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010) do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 12/03/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 12/04/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về quy trình thủ tục hành chính, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi; báo cáo đánh giá trữ lượng nước dưới đất và điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 18/06/2011
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch đào tạo nghề dài hạn năm 2007 Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 26/03/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch của Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 13/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng nhà và vật kiến trúc phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính thuế đơn vị tài nguyên trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định đối tượng trợ cấp thường xuyên, đột xuất và mức trợ giúp thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 18/03/2011
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 08/04/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định xử lý đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 09/02/2010
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo quy định pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 21/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý một số lĩnh vực trong hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về điều kiện giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng mới biệt thự, nhà ở và đơn giá cấu kiện tổng hợp để xác định giá trị tài sản là công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết hội nghị lần 5 BCH TW Đảng (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh do UBND tỉnh Long An ban hành Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 05/03/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về ủy quyền giải quyết một số thủ tục thuộc chức năng quản lý hành chính nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư trên địa bàn ngoài Khu công nghiệp tại thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 25/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng đợt 1 năm 2008 nguồn vốn ngân sách tập trung, vốn quảng cáo đài truyền hình và vốn viện trợ phát triển (ODA) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 11/01/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về hỗ trợ đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công ty nhà nước đang sử dụng, thuộc thành phố quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 25/01/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND phê duyệt đề án tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2008 - 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 43/2006/QĐ-UBND quy định chế độ quản lý, sử dụng tiền thu từ chống buôn lậu, hàng giả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành đề án “Quy định chế độ phụ cấp hàng tháng và trang bị phương tiện làm việc cho lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh” do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, thị trấn từ năm 2008 của huyện Cư Kuin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 28/02/2008
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 08/11/2010
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước, quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 15/01/2008 | Cập nhật: 10/03/2008
Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2007 về việc ông Nguyễn Minh Hồng giữ chức Thứ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 28/09/2007