Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu: 16/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa Người ký: Lê Xuân Thân
Ngày ban hành: 06/07/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2011/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 06 tháng 07 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại công văn số 475/SKHCN ngày 16 tháng 6 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 182/1997/QĐ-UB ngày 22 tháng 01 năm 1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế Bộ KH&CN;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Website Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT+HN, HB.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Thân

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (gọi tắt là Sở chuyên ngành) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) trong việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các Sở chuyên ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải đảm bảo minh bạch, khách quan, không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa, phù hợp với pháp luật của Việt Nam và thông lệ quốc tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.

Chương 2.

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; làm đầu mối tổng hợp, báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ việc thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.

2. Quản lý các thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân, các nguồn phóng xạ, phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hóa khác, trừ các sản phẩm nêu tại Điều 7 của Quy định này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.

3. Chủ trì, tổ chức thẩm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, có tính chất phức tạp, công nghệ cao.

4. Thường trực Hội đồng sơ tuyển Giải thưởng Chất lượng quốc gia của tỉnh; chủ trì tổ chức, đánh giá, đề xuất hình thức tôn vinh, khen thưởng cấp quốc gia, cấp tỉnh đối với sản phẩm, hàng hóa của các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.

5. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh theo quy định.

Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

2. Tham gia hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hóa theo thẩm quyền.

3. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm của các Sở chuyên ngành

1. Nghiên cứu xây dựng, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hóa dài hạn, 5 năm và hàng năm.

2. Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của địa phương.

3. Ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.

4. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; cung cấp thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.

5. Hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn quốc tế; hướng dẫn việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.

6. Quản lý các hoạt động công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, các tổ chức đánh giá sự phù hợp và cung cấp dịch vụ đánh giá sự phù hợp; bao gồm thử nghiệm, hiệu chuẩn, kiểm định, chứng nhận, giám định tại địa phương theo phân cấp quản lý của nhà nước.

7. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

8. Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công, phân cấp quản lý trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

9. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi, lĩnh vực quản lý trên địa bàn. Định kỳ báo cáo cho Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để Sở tổng hợp gửi UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 7. Các Sở, cơ quan chuyên ngành quản lý nhà nước và hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, dịch vụ; trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn:

Các sở, cơ quan chuyên ngành quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong các lĩnh vực thuộc ngành quản lý được quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Khoản 2 Điều 32 của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương 3.

QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 8. Nguyên tắc phối hợp

1. Sự phối hợp phải được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định cho mỗi cơ quan.

2. Hoạt động phối hợp phải được thực hiện theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên môn và chế độ bảo mật của mỗi cơ quan. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.

3. Kết quả phối hợp hoạt động phải được thông báo bằng văn bản của cơ quan chủ trì tới các cơ quan tham gia phối hợp.

4. Tôn trọng, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

5. Trong kiểm tra, thanh tra phải xác định rõ cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp, bảo đảm không chồng chéo trong hoạt động kiểm tra và không gây phiền hà cho cơ sở sản xuất kinh doanh.

6. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết thì báo cáo UBND tỉnh xin hướng giải quyết.

Điều 9. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi thông tin, báo cáo, thông qua văn bản và các phương tiện thông tin liên lạc.

2. Tổ chức cuộc họp, hội nghị, hội thảo để bàn bạc, thống nhất kế hoạch phối hợp.

3. Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành.

4. Cử cán bộ tham gia trực tiếp vào các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Thông báo hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan liên quan để xử lý các vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 10. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong việc xây dựng đề án, chương trình và kế hoạch công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong ngành, lĩnh vực được phân công.

2. Phối hợp trong việc chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm quản lý tốt chất lượng sản phẩm, hàng hóa do ngành, cấp mình quản lý.

3. Trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hóa cũng như các vấn đề khác có liên quan tới chất lượng sản phẩm, hàng hóa do ngành quản lý với các bên hữu quan.

4. Phối hợp trong việc đào tạo nâng cao nghiệp vụ về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các đề án, chương trình và kế hoạch kiểm tra, thanh tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, xuất nhập khẩu và lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật hoặc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ chuyên ngành và UBND tỉnh.

Điều 11. Phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Khi phát hiện hoặc nhận được thông báo sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trên địa bàn tỉnh không đảm bảo các quy định về chất lượng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc sở chuyên ngành tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại cơ sở sản xuất. Nội dung, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Khi phát hiện sản phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan thanh tra chuyên ngành xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp người sản xuất cố tình vi phạm pháp luật, không hợp tác trong quá trình kiểm tra, không tuân thủ các yêu cầu quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc người sản xuất có hành vi sản xuất hàng giả thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm chủ trì, phối hợp hoặc đề nghị cơ quan Công an, cơ quan Quản lý thị trường chủ trì việc kiểm tra, xử lý theo quy định.

4. Cơ quan quản lý thị trường chủ trì và chủ động kiểm tra ngăn ngừa việc sản xuất hàng giả; phối hợp chặt chẽ với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong giám sát việc thực hiện quyết định tạm đình chỉ sản xuất của cơ quan kiểm tra đối với cơ sở sản xuất vi phạm về chất lượng; xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm không thực hiện quyết định tạm đình chỉ sản xuất của cơ quan kiểm tra.

Điều 12. Phối hợp kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, xuất khẩu

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc sở chuyên ngành chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo phân công tại Chương II của Quy định này. Nội dung, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không đảm bảo chất lượng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo yêu cầu người nhập khẩu tái xuất, tiêu hủy hoặc tái chế, đồng thời gửi tới các cơ quan liên quan phối hợp xử lý các bước tiếp theo:

- Đối với hàng hóa bị buộc phải tái xuất thì cơ quan Hải quan chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiểm soát việc tái xuất;

- Đối với hàng hóa bị buộc tiêu hủy thì cơ quan quản lý môi trường chủ trì kiểm soát việc tiêu hủy;

- Đối với hàng hóa bị buộc phải tái chế thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ trì việc kiểm soát việc tái chế và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho cơ quan Hải quan để cho phép thông quan hoặc không chấp nhận hàng hóa nhập khẩu.

2. Cơ quan Quản lý thị trường chủ trì và chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cơ quan hải quan trong việc kiểm tra chống nhập lậu, xuất lậu hàng hóa.

3. Khi phát hiện hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên địa bàn tỉnh không đảm bảo chất lượng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xử lý theo thẩm quyền và có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tương ứng tại nơi nhập khẩu để xem xét tăng cường việc kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

Điều 13. Phối hợp kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc sở chuyên ngành tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo sự phân công tại Chương II của Quy định này. Khi phát hiện hàng hóa lưu thông trên thị trường không bảo đảm các quy định về chất lượng, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền, đồng thời thông báo cho cơ quan liên quan để tổ chức kiểm tra trong sản xuất. Nội dung, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trong trường hợp chất lượng hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan thanh tra chuyên ngành xử lý theo quy định.

Trong trường hợp người kinh doanh cố tình vi phạm pháp luật, không hợp tác trong quá trình kiểm tra, không tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc có hành vi kinh doanh hàng giả thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm phối hợp hoặc đề nghị cơ quan Công an, cơ quan Quản lý thị trường hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xử lý theo quy định.

2. Cơ quan Quản lý thị trường chủ trì và chủ động kiểm tra chống kinh doanh hàng giả; chủ trì phối hợp chặt chẽ với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong việc kiểm tra chất lượng hàng hóa tại các cơ sở kinh doanh vi phạm các quy định của pháp luật chuyên ngành, hoặc kinh doanh hàng giả.

Phối hợp chặt chẽ với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong giám sát việc thực hiện quyết định tạm đình chỉ lưu thông hàng hóa vi phạm chất lượng của cơ quan kiểm tra đối với cơ sở kinh doanh; xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm không thực hiện quyết định tạm đình chỉ lưu thông của cơ quan kiểm tra.

Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ trong công tác phối hợp quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Trách nhiệm

a. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng đề án quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất, lưu thông trên thị trường và hàng hóa xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh;

b. Hàng năm xây dựng kế hoạch công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên phạm vi toàn tỉnh;

c. Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

d. Định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, đồng thời thông báo các sở, ngành, UBND huyện, thành phố để phối hợp thực hiện.

e. Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng thời kỳ trình UBND tỉnh Danh mục các sản phẩm, hàng hóa của địa phương cần tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng và quản lý chất lượng toàn diện;

f. Hàng năm đánh giá, nhận xét hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các sở, ngành, UBND cấp huyện để tham mưu cho UBND tỉnh làm căn cứ xem xét trong công tác thi đua khen thưởng (thông qua Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh).

2. Quyền hạn

a. Được yêu cầu các sở, ngành, UBND huyện, thành phố cung cấp thông tin, báo cáo kết quả thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ;

b. Đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh những biện pháp cần thiết để tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa các sở, ngành;

c. Tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa do các ngành quản lý để nắm tình hình chất lượng và ra thông báo đôn đốc cơ quan kiểm tra của các ngành tiến hành kiểm tra khi cần thiết;

d. Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên yêu cầu nhiều cơ quan cùng phối hợp kiểm tra;

e. Định kỳ hàng năm tổ chức hội nghị giữa các sở, ngành có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa để kiểm điểm, rút kinh nghiệm và bàn biện pháp phối hợp thực hiện.

Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của các sở, ngành trong công tác phối hợp quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Giao nhiệm vụ làm đầu mối trong quan hệ phối hợp công tác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho một phòng hoặc đơn vị trực thuộc. Bố trí cán bộ có năng lực giúp lãnh đạo sở tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý và làm đầu mối trong quan hệ phối hợp công tác.

2. Hàng năm, xây dựng đề án quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công và kế hoạch công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để thực hiện, gửi cho UBND tỉnh để báo cáo, đồng thời gửi Sở Khoa học và Công nghệ để theo dõi, tổng hợp và phối hợp.

3. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa do UBND tỉnh thông qua Sở Khoa học và Công nghệ.

4. Cử cán bộ, công chức tham gia các đợt tập huấn, hội thảo và các phiên họp có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành và đảm bảo các điều kiện phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý Khu Kinh tế Vân Phong trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa liên quan đến các doanh nghiệp thuộc địa bàn Khu kinh tế Vân Phong và các Khu công nghiệp tập trung.

Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện trong công tác phối hợp quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cử cán bộ tham gia hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương do cấp trên tổ chức.

2. Chủ động, chủ trì hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.

3. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương, báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Khoa học và Công nghệ.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Chế độ báo cáo

1. Các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo về UBND tỉnh thông qua Sở Khoa học và Công nghệ định kỳ trước ngày 30/5 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 30/11 (đối với báo cáo năm) tình hình công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi được phân công tại Quy định này.

2. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong tỉnh theo định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ. Đồng thời, thông báo cho các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện được biết để phối hợp thực hiện.

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1. Sở Khoa học và Công nghệ; các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và thi hành Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.