Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng giải thưởng
Số hiệu: | 16/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Phước Thanh |
Ngày ban hành: | 04/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16 /2011/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 04 tháng 7 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BKHCN ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định chi tiết tiêu chuẩn, quy trình và thủ tục xét tặng giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước về khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quy chế công tác thi đua khen thưởng;
Theo đề nghị của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Quảng Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng giải thưởng kèm theo quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG PHẠM PHÚ THỨ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16 /2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
2. Quy định này hướng dẫn xét tặng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam cho các công trình, cụm công trình khoa học và công nghệ do các tổ chức, cá nhân người Việt Nam, cá nhân người nước ngoài đã được nghiên cứu, sáng tạo, công bố và sử dụng tại Quảng Nam kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 về sau.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình khoa học và công nghệ được xét thưởng là sản phẩm của quá trình lao động sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, bao gồm công trình nghiên cứu khoa học và công trình nghiên cứu công nghệ.
2. Công trình nghiên cứu khoa học được xét thưởng là công trình nghiên cứu, điều tra, khảo sát về tự nhiên và xã hội, các luận cứ khoa học dẫn đến những thay đổi quan trọng trong nhận thức, có ảnh hưởng lớn trong khoa học, kinh tế-xã hội địa phương; các công trình nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng và phát triển Quảng Nam.
3. Công trình nghiên cứu công nghệ được xét thưởng, bao gồm:
3.1. Công trình nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ tạo ra các giải pháp kỹ thuật mới, vật liệu mới, giống mới, sản phẩm mới, dẫn tới những chuyển biến quan trọng đối với phát triển công nghệ, thúc đẩy năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng và phát triển khoa học & công nghệ của địa phương.
3.2. Công trình ứng dụng công nghệ có sáng tạo, đặc biệt là công trình ứng dụng thành công và sáng tạo các thành tựu kỹ thuật trong các công trình kinh tế-kỹ thuật quan trọng địa phương, như: công trình xây dựng-kiến trúc, nhà máy, xí nghiệp, công trình quốc phòng-an ninh và các công trình khác, có tác động quyết định đến hiệu quả của các công trình kinh tế-kỹ thuật đó.
4. Cụm công trình khoa học và công nghệ được xét thưởng, bao gồm:
4.1. Tập hợp các công trình của cùng một tác giả hoặc các đồng tác giả đã được xác định thuộc một lĩnh vực khoa học hoặc một lĩnh vực áp dụng.
4.2. Tập hợp các công trình do nhiều tác giả thực hiện độc lập, tạo ra cùng một kết quả nhưng sử dụng các phương pháp, nguyên lý, kỹ thuật khác nhau.
5. Công trình khoa học và công nghệ và cụm công trình khoa học và công nghệ được gọi tắt là công trình.
6. Tác giả, đồng tác giả công trình là người bằng lao động của mình trực tiếp nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng thành công công trình.
Những người chỉ giúp đỡ, hỗ trợ về kỹ thuật, vật chất, kinh phí cho tác giả, đồng tác giả mà không tham gia sáng tạo ra công trình thì không được coi là tác giả, đồng tác giả công trình.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ra quyết định thành lập Ban Tổ chức Giải thưởng theo định kỳ, gồm:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh là Trưởng Ban Tổ chức Giải thưởng.
- Chủ tịch Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Nam là Phó Ban thường trực Giải thưởng.
- Các thành viên là lãnh đạo các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan.
Điều 4. Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam định kỳ 2 năm xét tặng 01 lần và được công bố vào dịp Kỷ niệm ngày tái lập tỉnh Quảng Nam 01/01 năm cuối theo định kỳ giải thưởng.
Tác giả, đồng tác giả có công trình, cụm công trình được tặng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam được nhận Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng chứng nhận của Ban Tổ chức Giải thưởng và tiền thưởng theo quy định của Giải thưởng.
Số lượng giải thưởng và định mức tiền thưởng của mỗi loại giải thưởng do Ban Tổ chức Giải thưởng thống nhất với Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN XÉT THƯỞNG
Điều 5. Công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam là những công trình chưa được tặng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về Khoa học và Công nghệ Quảng Nam lần trước và chưa được tặng Giải thưởng ở cấp Nhà nước cao hơn.
2. Công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam phải được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 2 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét thưởng.
3. Không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu nại về nội dung và kết quả công trình tại thời điểm xét thưởng.
4. Báo cáo kết quả nghiên cứu công trình đã được nghiệm thu theo Quy định của Nhà nước và các kết quả công trình được nghiên cứu, nghiệm thu và lưu tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh theo quy định quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải được chính các cơ quan chủ trì giới thiệu tham gia Giải thưởng.
Điều 6. Công trình nghiên cứu khoa học được xét tặng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
1. Về giá trị khoa học:
1.1. Đạt được những thành tựu khoa học xuất sắc, dẫn tới những thay đổi quan trọng trong nhận thức, sản xuất và đời sống xã hội; những thành tựu, nghiên cứu xuất sắc về khoa học xã hội và nhân văn.
1.2. Có giá trị cao về khoa học.
1.3. Được công bố và trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín trong và ngoài nước, được trích đăng trong Kỷ yếu các Hội thảo khoa học do các Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh và các Viện, Trường Đại học tổ chức.
2. Về giá trị thực tiễn
2.1. Có tác dụng và ảnh hưởng rộng lớn trong xã hội và thuộc một trong các đối tượng sau:
- Những khám phá, phát hiện mới về điều kiện tự nhiên hoặc xã hội có tác động quan trọng đến nhận thức và đời sống xã hội;
- Những đề xuất có giá trị về lý luận làm sáng tỏ cơ cấu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, những luận cứ khoa học có đóng góp quan trọng cho việc hoạch định các đường lối, chính sách xây dựng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Nam;
- Những kết quả nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng có tác động quan trọng đối với việc lựa chọn, thích nghi, làm chủ và phát triển các công nghệ tiên tiến nhập từ nước ngoài vào Quảng Nam;
- Những thành tựu khoa học quan trọng trong các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giám sát và dự báo thiên tai, thảm hoạ;
- Những thành tựu khoa học quan trọng về các giá trị lịch sử, văn hoá và con người xứ Quảng.
2.2. Có đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của lĩnh vực hoặc ngành khoa học trong nước, khu vực và của tỉnh.
1.1. Về giá trị công nghệ
Có tính sáng tạo và đổi mới quan trọng về công nghệ:
- Giải quyết được những vấn đề tương đối then chốt để cải tiến công nghệ, phát triển hoặc tạo sản phẩm mới;
- Góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của đơn vị sản xuất, của ngành kinh tế;
- Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản của sản phẩm, công nghệ cao hơn chỉ tiêu của sản phẩm, quy trình, hệ thống tương tự khác trong nước (nêu được địa chỉ so sánh cụ thể).
1.2. Về hiệu quả kinh tế, kinh tế - xã hội và khoa học - công nghệ
- Tạo ra hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội lớn; đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của tỉnh.
- Có đóng góp trong phát triển khoa học - công nghệ của lĩnh vực, của ngành.
2. Công trình có các giải pháp được cấp văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp sẽ được tính điểm ưu tiên khi xét tặng giải thưởng.
Điều 8. Công trình ứng dụng công nghệ có sáng tạo đặc biệt được xét tặng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
1. Về giá trị công nghệ
Xây dựng được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật kèm theo hoặc tạo ra những cải tiến kỹ thuật quan trọng để ứng dụng thành công và sáng tạo các công nghệ tiên tiến trong công trình kinh tế - kỹ thuật quan trọng của đất nước như: công trình xây dựng - kiến trúc, công trình quốc phòng - an ninh hoặc các công trình khác, có tác động quan trọng đến hiệu quả của các công trình kinh tế - kỹ thuật đó.
2. Về hiệu quả kinh tế, kinh tế - xã hội và khoa học - công nghệ
2.1. Tạo ra hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội lớn; đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh.
2.2. Có đóng góp trong phát triển khoa học - công nghệ của lĩnh vực.
Phải đáp ứng các tiêu chuẩn tại khoản 1.2, Điều 7 của Quy định này.
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT THƯỞNG
Điều 9. Việc xét tặng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam được tiến hành, theo hai bước:
1. Bước 1: Sơ tuyển được xét tại các Hội đồng Giải thưởng chuyên ngành (theo các lĩnh vực: tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, kỹ thuật, nông-lâm-ngư nghiệp, y dược,...)
2. Bước 2: Xét thưởng tại Hội đồng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam.
Điều 10. Bước sơ tuyển ở Hội đồng Giải thưởng chuyên ngành
1. Cơ cấu thành phần Hội đồng:
1.1. Ban Tổ chức Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam trình UBND tỉnh thành lập các Hội đồng giải thưởng chuyên ngành.
1.2. Hội đồng giải thưởng chuyên ngành có từ 7 đến 9 thành viên, gồm đại diện cho các cơ sở đã áp dụng kết quả công trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình.
Hội đồng có: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, thành viên phản biện, thành viên thư ký và các uỷ viên.
Trong trường hợp thiếu chuyên gia am hiểu công trình, Ban Tổ chức Giải thưởng có thể mời thêm chuyên gia bên ngoài, không phải là thành viên Hội đồng tham gia viết nhận xét, đánh giá về công trình.
Chuyên gia nhận xét được hưởng chế độ kinh phí như một thành viên Hội đồng.
1.3. Mỗi thành viên Hội đồng giải thưởng chuyên ngành có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ đề nghị xét thưởng công trình bằng văn bản. Hội đồng giải thưởng chuyên ngành phân công 02 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm phản biện viết nhận xét, đánh giá công trình.
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:
Hội đồng giải thưởng chuyên ngành hoạt động theo nguyên tắc sau:
2.1. Kỳ họp đánh giá xét thưởng (có bỏ phiếu) của Hội đồng giải thưởng chuyên ngành phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất 01 uỷ viên phản biện. Trường hợp uỷ viên phản biện vắng mặt, phải có nhận xét, đánh giá bằng văn bản.
2.2. Hội đồng giải thưởng chuyên ngành đánh giá công trình theo nguyên tắc công bằng, dân chủ và khách quan. Những công trình được ít nhất 3/4 số phiếu đề nghị của số thành viên Hội đồng giải thưởng chuyên ngành có mặt mới được chuyển đến Hội đồng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hội đồng giải thưởng chuyên ngành có trách nhiệm xem xét, đánh giá từng công trình và bỏ phiếu nhận xét (theo mẫu Phiếu QN-NHANXET-01-KH-GTKH&CN; Phiếu QN-NHANXET-01-CN-GTKH&CN hoặc Phiếu QN-NHANXET-01-UD-GTKH&CN), xác nhận danh sách đồng tác giả (nếu có), kiểm phiếu (Biểu KIEMPHIEU-QN-GTKH&CN), lập biên bản đánh giá (Bản KIEMPHIEU-QN-GTKH&CN) và gửi hồ sơ đề nghị xét thưởng đến Hội đồng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam.
Phiếu đánh giá xét thưởng hợp lệ là phiếu đánh dấu theo quy định vào một trong hai ô tương ứng đã bố trí trên phiếu.
2.3. Hội đồng giải thưởng chuyên ngành tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Hội đồng giải thưởng chuyên ngành xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ đề nghị chọn trao Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam theo nguyên tắc sau:
3.1. Điểm trung bình của toàn Hội đồng Giải thưởng chuyên ngành theo thứ tự từ cao xuống thấp của các hồ sơ từ 70/100 điểm trở lên.
3.2. Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình của tổng số điểm của toàn Hội đồng.
3.3. Trong trường hợp không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên thì công trình thuộc Hội đồng giải thưởng chuyên ngành đó không đề nghị xét thưởng.
4. Thời gian hoàn thành việc xét tuyển của Hội đồng giải thưởng chuyên ngành:
4.1. Hội đồng giải thưởng chuyên ngành hoàn thành công việc xét tuyển và gởi Hồ sơ xét tuyển đến Hội đồng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam chậm nhất vào cuối tháng 9 năm cuối cùng của định kỳ Giải thưởng 02 năm 01 lần.
4.2. Nơi nhận Hồ sơ:
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Nam (cơ quan Thường trực của Ban Tổ chức Giải thưởng).
Điều 11. Xét tuyển ở Hội đồng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về Khoa học và Công nghệ Quảng Nam:
1. Cơ cấu thành phần Hội đồng:
Hội đồng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập trên cơ sở đề nghị của Ban Tổ chức Giải thưởng, có từ 13 đến 15 thành viên, cơ cấu như sau:
1.1. Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quảng Nam;
1.2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng là Thường trực Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
1.3. Phó Chủ tịch kiêm Thư ký Hội đồng là Thường trực Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Nam .
1.4. Thành viên là các gồm: các Chủ tịch Hội đồng giải thưởng chuyên ngành, các nhà quản lý, các nhà khoa học có chuyên môn và am hiểu sâu hoạt động khoa học và công nghệ Quảng Nam.
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:
2.1. Hội đồng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam căn cứ vào kết quả đánh giá của Hội đồng giải thưởng chuyên ngành và đối chiếu tiêu chuẩn của mỗi loại giải thưởng công trình để xem xét, đánh giá từng công trình và bỏ phiếu đánh giá, đồng thời lập biên bản kiểm phiếu, biên bản xét thưởng, bản tổng hợp kết quả xét thưởng với danh sách công trình đề nghị tặng giải thưởng để gởi Ban Tổ chức trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định (theo mẫu).
2.2. Hội đồng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Tính hợp lệ của Hồ sơ:
- Hội đồng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam chỉ xem xét những hồ sơ đề nghị xét thưởng hợp lệ. Hồ sơ hợp lệ là những hồ sơ nộp đúng hạn, có đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định tại Điều 5 Quy định này, không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu nại về nội dung và kết quả công trình tại thời điểm xét thưởng.
- Công trình được Hội đồng giải thưởng chuyên ngành đề nghị.
4. Thời gian xét thưởng và công bố Giải thưởng:
4.1. Thời gian xét thưởng bắt đầu từ ngày cuối cùng nhận hồ sơ đề nghị xét thưởng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về Khoa học và Công nghệ Quảng Nam là 12 giờ 00 phút ngày 29 tháng 9 của năm cuối cùng trong định kỳ Giải thưởng.
Ngày nhận hồ sơ được tính theo dấu bưu điện của Bưu điện Quảng Nam (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu "Văn bản đến" của Văn phòng Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Quảng Nam (trường hợp gửi trực tiếp).
4.2. Thời gian công bố Giải thưởng:
Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm kết thúc theo định kỳ Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam.
Cơ quan thường trực giúp Ban Tổ chức Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị xét thưởng.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét thưởng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam, bao gồm:
1. Đơn đề nghị xét tặng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam của tác giả, đồng tác giả (theo Mẫu QN-ĐƠN-GTKH&CN);
2. Biên bản xét tuyển của Hội đồng Giải thưởng chuyên ngành (kèm theo các ý kiến phản biện của các chuyên gia). Mỗi loại 03 bản
Đối với Hội đồng Giải thưởng chuyên ngành thì không có văn bản này.
3. Báo cáo tóm tắt công trình (theo mẫu Biểu QN-KH-01-GTKH&CN, QN-CN-02-GTKH&CN hoặc QN-UD-03-GTKH&CN): 15 bản (01 bản gốc và 14 bản sao).
4. Bản giới thiệu tóm tắt công trình với danh sách tác giả (theo mẫu Biểu QN-TOMTAT-GTKH&CN): 01 bản gốc
5. Bản sao văn bản, tư liệu liên quan đến công trình: Mỗi loại 15 bản.
- Luận văn, sách chuyên khảo, bài báo (trang bìa và mục lục).
- Văn bằng bảo hộ (nếu có).
- Nhận xét của tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả công trình.
- Giấy chứng nhận giám định công nghệ hoặc đo đạc, kiểm nghiệm sản phẩm khoa học và công nghệ của công trình.
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).
6. Biên bản đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm của Hội đồng đánh giá cấp Nhà nước hoặc Hội đồng đánh giá do cấp quản lý đề tài tương ứng thành lập: 15 bản
Mỗi loại 15 bản (01 bản gốc và 14 bản sao có xác nhận của cơ quan, công chứng)
- Đối với các công trình đã xuất bản: Nộp Giấy phép xuất bản (15 bản sao, có xác nhận của cơ quan, công chứng)
7. Giấy xác nhận của các cơ quan liên quan chứng minh về công tác nộp báo cáo kết quả nghiên cứu và lưu trữ: 01 bản chính hoặc 01 bản sao có xác nhận của cơ quan chủ quản.
Khi có yêu cầu, tác giả hoặc các đồng tác giả phải tạo điều kiện thuận lợi nhất để các thành viên Hội đồng được làm việc trực tiếp với bản gốc của văn bản, tài liệu liên quan đến công trình đã nêu trên.
Điều 13. Thành viên của Hội đồng giải thưởng chuyên ngành, Hội đồng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam không tham dự xét thưởng (không tham gia thảo luận và không bỏ phiếu đánh giá) các công trình mà mình là tác giả hoặc đồng tác giả.
Điều 14. Thông báo các Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam:
Ban Tổ chức thông báo nội dung toàn văn hoặc tóm tắt giới thiệu về công trình kèm theo danh sách tác giả trên Tạp chí Khoa học & Sáng tạo; các mạng http://www.vpubnd.quangnam.vn của Văn phòng UBND tỉnh Quảng Nam, http://www.skhcn.quangnam.gov.vn của Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Nam và http://www.qnausta.com.vn của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Nam và một số phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 15. Tài chính chi cho Giải thưởng:
1. Kinh phí tổ chức xét, tặng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam được cân đối trong kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ giao cho Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
2. Các khoản chi cho hoạt động Giải thưởng:
2.1. Chi cho các giải thưởng theo Thể lệ từng định kỳ;
2.2. Chi cho hoạt động Hội đồng Giải thưởng chuyên ngành, Hội đồng Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam;
2.3. Chi cho hoạt động của Ban Tổ chức Giải thưởng.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả xét thưởng và việc vi phạm quy định, trình tự, thủ tục xét thưởng.
Đơn khiếu nại phải ghi họ và tên, địa chỉ và gửi cho Ban Tổ chức Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ Quảng Nam..
2. Ban Tổ chức Giải thưởng nhận đơn có trách nhiệm xem xét và trả lời đơn khiếu nại và không xem xét đơn không có tên, địa chỉ rõ ràng hoặc mạo danh. Việc khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Sau khi công bố Giải thưởng, nếu phát hiện việc gian dối trong việc đề nghị xét giải, cơ quan Thường trực báo cáo Ban Tổ chức Giải thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Ra quyết định huỷ bỏ quyết định tặng thưởng, thu hồi Giải thưởng (gồm giấy chứng nhận, hiện vật và tiền thưởng) và công bố rộng rãi trên các cơ quan thông tin và các website nêu tại Điều 14 Quy định này.
2. Ban Tổ chức Giải thưởng khoa học và công nghệ Quảng Nam có văn bản gởi đến cơ quan, đơn vị và địa phương của tác giả, đồng tác giả đang sinh sống và công tác. Trường hợp nghiêm trọng, xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Ban Tổ chức Giải thưởng (Thường trực là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh) có trách nhiệm:
- Theo định kỳ Giải thưởng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết, trao giải và ban hành Kế hoạch tổ chức giải và xây dựng Thể lệ Giải thưởng lần tiếp theo để tổ chức thực hiện.
- Thông báo kết quả xét thưởng trên một số phương tiện thông tin đại chúng, các website của Ban Tổ chức.
2. Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn kinh phí chi cho hoạt động của Giải thưởng .
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Ban Tổ chức Giải thưởng tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về giá đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng khoản phí thuộc ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về Giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các Sở, Ban ngành thuộc tỉnh năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về quy định chức danh, số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; chức danh, số lượng, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải Ban hành: 12/11/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 08/01/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND điều chỉnh phân loại đất ở đô thị trên địa bàn huyện Chiêm Hoá; bổ sung biểu giá đất ở tại nông thôn các vị trí ven trục đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ) các đầu mối giao thông khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 25/10/2010 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định mức chi trả thù lao áp dụng đối với các thể loại tin, bài sử dụng trên đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về bổ sung đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút người có trình độ cao theo Quyết định 93/2005/QĐ-UB Ban hành: 05/11/2010 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định về kinh phí thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tại Quyết định 34/2009/QĐ-UBND Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục công nhận và chế độ khen thưởng xã, phường phù hợp với trẻ em tỉnh Yên Bái Ban hành: 20/10/2010 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND sửa đổi lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 3466/2003/QĐ-UB về thành lập Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về đánh và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 15/12/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về chuyển đổi các cơ sở giáo dục mầm non bán công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc sang cơ sở giáo dục mầm non công lập Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 07/08/2012
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm học 2010 - 2011 Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 02/11/2012
Thông tư 14/2010/TT-BKHCN hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình và thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước về khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 06/10/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước tại tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về cước vận tải hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 05/08/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định mức chi thường xuyên của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về chính sách, chế độ đối với học sinh, sinh viên ngành giáo dục - đào tạo tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành biểu giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 01/06/2010 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Tư pháp cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 14/04/2011
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy chế về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh Đồng Nai Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 29/11/2014
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành “Đề án kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức giám định tư pháp, các lĩnh vực giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/04/2010 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/04/2010 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm hàng hóa nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 03/04/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010