Quyết định 16/2011/QĐ-UBND Quy chế về bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Số hiệu: 16/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang Người ký: Dương Minh Điều
Ngày ban hành: 06/06/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 16/2011/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 06 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/4/2008;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 166/2009/TT-BTC ngày 18/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số loại tài sản tịch thu sung công quỹ nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 87/2010/TT-BTC ngày 15/6/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc;
Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 11/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế về chuyển giao, bảo quản, tổ chức bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TP, Bộ TC;
- Cuc KTVB (Bộ Tư pháp);
- Website CP;
- BCĐTNB, BTLQK9;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- P.NCTH, NC;
- Lưu: VT, (D).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Minh Điều

 

QUY CHẾ

BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 06/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Quy chế này quy định việc bán đấu giá các loại tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự, tố tụng hình sự; tài sản thuộc sở hữu nhà nước, tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước sau khi có quyết định xử lý bán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật phải bán theo phương thức đấu giá, áp dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Việc bán đấu giá tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án, Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Tài sản bán đấu giá theo Quy chế này bao gồm động sản và bất động sản.

3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, được thực hiện theo Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tài sản bán đấu giá (gọi chung là người có tài sản bán đấu giá);

2. Tổ chức, doanh nghiệp có chưc năng bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá cấp huyện, Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt (gọi chung là tổ chức bán đấu giá);

3. Tổ chức, cá nhân mua tài sản bán đấu giá (gọi chung là người mua tài sản);

4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN GIAO, BẢO QUẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

Điều 3. Chuyển giao tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính để bán đấu giá

1. Tài sản chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp (sau đây gọi là Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá) để bán đấu giá:

a) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước;

b) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan Trung ương ra quyết định tịch thu mà hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

2. Tài sản chuyển giao cho Hội đồng bán đấu giá tài sản các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (gọi chung là cấp huyện) để bán đấu giá bao gồm tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền xử phạt của cấp huyện trở xuống quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước.

Điều 4. Thời hạn, hồ sơ chuyển giao tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính để bán đấu giá

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật, cơ quan tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính và các ngành có liên quan tổ chức xử lý tang vật, phương tiện tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Đối với tài sản phải bán đấu giá thì chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện để bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

Việc chuyển giao phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao; người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tang vật, phương tiện bị tịch thu; trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện bị tịch thu để bán đấu giá.

2. Hồ sơ bàn giao tài sản cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện để bán đấu giá, gồm: quyết định tịch thu tang vật, phương tiện; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp tài sản (nếu có); văn bản định giá tang vật, phương tiện; biên bản bàn giao tang vật, phương tiện.

Điều 5. Hồ sơ chuyển giao để bán đấu giá tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), qua xử lý của cơ quan có thẩm quyền có văn bản bán.

Trong thời hạn quy định tại Điều 21 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán đấu giá chuyển giao hồ sơ cho tổ chức bán đấu giá để bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật về bán đấu giá.

Hồ sơ chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá gồm: văn bản bán tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép bán tài sản; văn bản xác định giá khởi điểm của tài sản; các loại giấy tờ có liên quan.

Điều 6. Hồ sơ chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá để bán đấu giá các loại tài sản khác tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản thu hồi từ các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc hoạt động, tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước, qua xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản bán

1. Đối với tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự, hồ sơ chuyển giao gồm: bản sao bản án, quyết định của Tòa án; bản sao quyết định thi hành án; văn bản xác định giá khởi điểm của tài sản; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp tài sản, các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).

2. Đối với tài sản thu hồi từ các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc hoạt động, hồ sơ chuyển giao gồm: văn bản bán tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; văn bản xác định giá khởi điểm của tài sản; các loại giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp tài sản, các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).

3. Đối với tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật (tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm… được xác lập quyền sở hữu nhà nước; tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam dưới hình thức hiến, tặng, đóng góp, viện trợ, tài trợ...), hồ sơ chuyển giao gồm: văn bản bán tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; văn bản xác định giá khởi điểm của tài sản; các loại giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp tài sản, các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).

Điều 7. Bảo quản tài sản bán đấu giá

1. Đối với tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính:

Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện có trách nhiệm bảo quản tài sản được chuyển giao để bán đấu giá. Trường hợp tài sản chuyển giao là hàng hoá cồng kềnh hoặc có số lượng lớn không có nơi cất giữ, bảo quản, thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tang vật, phương tiện đó. Chi phí thực hiện hợp đồng bảo quản tài sản được thanh toán từ số tiền bán đấu giá thu được sau khi bán đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 128/2008/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Đối với tài sản nhà nước theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm quản lý, bảo quản tài sản cho đến khi bàn giao tài sản cho người mua tài sản.

3. Đối với tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, tài sản thu hồi từ các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc hoạt động, tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước, được thực hiện theo Thông tư số 166/2009/TT-BTC ngày 18/8/2009 của Bộ Tài chính.

4. Đối với các loại tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán đấu giá giao cho tổ chức bán đấu giá bảo quản thì tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm bảo quản tài sản đó cho đến khi bàn giao tài sản cho người mua tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Chi phí bảo quản, giao tài sản bán đấu giá được thanh toán từ số tiền thu được sau khi bán đấu giá tài sản.

Điều 8. Hợp đồng bán đấu giá tài sản

1. Hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá tài sản với người có tài sản bán đấu giá (hoặc người đại diện của người có tài sản).

Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện căn cứ quyết định tịch thu và biên bản chuyển giao tài sản để tổ chức bán đấu giá mà không phải ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản.

2. Hợp đồng bán đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản và có các nội dung chính sau đây:

a) Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;

b) Liệt kê, mô tả tài sản bán đấu giá;

c) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;

d) Thời hạn, địa điểm bán đấu giá tài sản;

đ) Thời hạn, địa điểm, phương thức giao tài sản để bán đấu giá;

e) Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán tiền bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành;

g) Phí, chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành và chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá không thành;

h) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

i) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

k) Các nội dung khác do các bên thoả thuận.

3. Việc ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 9. Trình tự, thủ tục bán đấu giá

Trình tự, thủ tục tổ chức bán đấu giá thực hiện theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 10. Giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá

Tài sản bán đấu giá giao cho người mua được tài sản sau khi người mua nộp đủ tiền mua tài sản. Thời hạn, địa điểm giao tài sản do người có tài sản bán đấu giá, người bán đấu giá và người mua được tài sản thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 11. Trả lại tài sản trong trường hợp bán đấu giá không thành hoặc không có người đăng ký tham gia đấu giá

Trường hợp bán đấu giá không thành hoặc không có người đăng ký tham gia đấu giá trong thời gian thông báo công khai theo quy định, người bán đấu giá ra thông báo bằng văn bản trả lại tài sản được giao bảo quản hoặc quản lý cho người có tài sản bán đấu giá trong thời gian chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày bán đấu giá không thành, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 12. Thanh toán tiền bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành

1. Việc thanh toán tiền bán tài sản, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, địa điểm thanh toán trong trường hợp bán đấu giá thành do người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá thỏa thuận trong hợp đồng bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Đối với tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, trong trường hợp bán đấu giá thành, việc thanh toán tiền thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 13. Thanh toán chi phí bán đấu giá tài sản

1. Trong trường hợp bán đấu giá thành, người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho người bán đấu giá tài sản các chi phí bán đấu giá sau đây:

a) Phí bán đấu giá tài sản theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phí bán đấu giá tài sản;

b) Các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản thỏa thuận.

2. Trong trường hợp bán đấu giá không thành, người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho người bán đấu giá các chi phí thực tế hợp lý quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ THẨM QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp.

2. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện thống nhất việc tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Quy chế này.

3. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về việc thực hiện công tác bán đấu giá tài sản của Trung tâm;

b) Ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản của Trung tâm phù hợp với quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Quy chế này;

c) Tham gia xác định trị giá khởi điểm của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP của Chính phủ;

d) Tiếp nhận tài sản, hồ sơ chuyển giao và các loại giấy tờ có liên quan của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Quy chế này để bán đấu giá theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;

e) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị giao tài sản cho khách hàng mua tài sản đúng với số lượng, chủng loại, chất lượng tài sản bán đấu giá;

g) Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền về công tác bán đấu giá tài sản;

h) Giải quyết khiếu nại về hoạt động bán đấu giá của Trung tâm theo thẩm quyền;

i) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xác định giá khởi điểm của tài sản trước khi chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá tài sản để bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

2. Tham dự các cuộc bán đấu giá do Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá, doanh nghiệp bán đấu giá, Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thực hiện.

3. Thanh toán cho các cơ quan có liên quan các chi phí quản lý, bảo quản, bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.

4. Quản lý tiền thu được từ việc bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền quản lý, bảo quản tài sản bán đáu giá

1. Quản lý, bảo quản tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan giao tài sản cho người mua tài sản đúng với số lượng, chất lượng, chủng loại tài sản bán đấu giá.

Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức bán đấu giá tài sản

Tổ chức bán đấu giá tài sản có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan và Quy chế này trong công tác bán đấu giá tài sản.

Điều 18. Các cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản

1. Căn cứ vào các giấy tờ hợp lệ của từng loại tài sản theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá theo quy định.

2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đã bán đấu giá thực hiện theo quy định pháp luật đối với tài sản đó.

Điều 19. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt trong công tác bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Minh Điều

 





Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 10/03/2010