Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
Số hiệu: | 21/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Bùi Ngọc Sương |
Ngày ban hành: | 26/08/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2010/QĐ-UBND |
Rạch Giá, ngày 26 tháng 8 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Nghị quyết số 118/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi tám về việc ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 194/TTr-STC ngày 28 tháng 7 năm 2010 về việc ban hành quyết định: phí bảo tồn biển; chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Điều 2.Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh (Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể); Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay cho các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang: Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2008 về việc ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang; Quyết định số 10/2008/QĐ- UBND ngày 05 tháng 02 năm 2008 về việc ban hành chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại tỉnh Kiên Giang và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI KIÊN GIANG VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
1. Địa phương khi mời các đoàn khách nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc tại Việt Nam; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về nghi lễ nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
2. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức khoa học công nghệ được chuyển đổi theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) phải thực hiện chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đến công tác tại cơ quan, đơn vị; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và tổ chức hội nghị giao ban biên giới thường kỳ theo quy định tại Quy định này.
3. Cơ quan, đơn vị đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, tổ chức hội nghị giao ban biên giới thường kỳ cần tận dụng nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ khách; sau khi tận dụng trường hợp thiếu mới phải thuê dịch vụ bên ngoài.
4. Số lượng cán bộ Việt Nam tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế, tham gia các đoàn đàm phán, tham gia tháp tùng khách để đi tham quan và làm việc ở địa phương do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón khách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong chương trình đón đoàn.
5. Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; mọi khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
6. Kinh phí đón tiếp khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác và làm việc tại cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách nhà nước được duyệt hàng năm để thực hiện.
7. Cấp hạng khách quốc tế theo Phụ lục về cấp hạng khách quốc tế đính kèm Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
8. Mức chi tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và chi tiêu tiếp khách trong nước tại bảng Quy định này là mức chi tối đa.
Điều 2. Chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Kiên Giang
1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Kiên Giang do tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong tỉnh
a) Chi đón, tiễn khách tại sân bay:
- Chi tặng hoa cho các thành viên đoàn đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho Trưởng đoàn và đoàn viên là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho Trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng C;
Mức chi tặng hoa tối đa không quá 150.000 đồng/1 người;
- Chi thuê phòng chờ tại sân bay: chỉ áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B. Giá thuê phòng chờ thanh toán căn cứ theo hóa đơn thu tiền của đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ tại sân bay.
b) Tiêu chuẩn xe ô tô:
- Khách hạng đặc biệt: sử dụng xe lễ tân nhà nước theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có liên quan;
- Đoàn là khách hạng A: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng. Phó đoàn và đoàn viên 03 người/1 xe; riêng trường hợp Phó đoàn và đoàn viên là cấp Bộ trưởng bố trí 01 người/xe, Phó đoàn và đoàn viên là cấp Thứ trưởng và tương đương 02 người/xe, đoàn tùy tùng đi xe nhiều chỗ ngồi;
- Đoàn là khách hạng B, hạng C: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; riêng trường hợp Phó đoàn là cấp Thứ trưởng và cấp tương đương bố trí 02 người/xe; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi.
Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.
c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
- Khách hạng đặc biệt: tiêu chuẩn thuê phòng ở khách sạn do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt.
- Đoàn là khách hạng A (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng)
+ Trưởng đoàn: mức chi tối đa 2.900.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn: mức chi tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: mức chi tối đa 2.300.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn là khách hạng B (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng)
+ Trưởng đoàn, Phó đoàn: mức chi tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: mức chi tối đa 1.400.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn khách hạng C (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng)
+ Trưởng đoàn: mức chi tối đa 1.300.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: mức chi tối đa 800.000 đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng): mức chi tối đa 300.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp do yêu cầu đối ngoại đặc biệt cần thuê phòng theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định tối đa nêu trên, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp khách quyết định mức chi thuê phòng trên tinh thần tiết kiệm và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 01 ngày/người đối với từng hạng khách. Riêng đoàn khách hạng C và khách mời quốc tế khác mức chi tiền ăn sáng tối đa không quá 40.000 đồng/ngày/người. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp đồng và hóa đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ.
d) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao gồm 02 bữa trưa, tối)
- Khách hạng đặc biệt: do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đoàn là khách hạng A: mức chi tối đa 600.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng B: mức chi tối đa 400.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng C: mức chi tối đa 300.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác: mức chi tối đa 270.000 đồng/ngày/người.
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam), chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp cần thiết phải có cán bộ của đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được thanh toán tiền ăn như đối với thành viên của đoàn.
đ) Tổ chức chiêu đãi:
- Khách hạng đặc biệt: do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đối với khách từ hạng A, hạng B, hạng C: mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 2;
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách (danh sách đại biểu phía Việt Nam được căn cứ theo đề án đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt), chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
e) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:
- Khách hạng đặc biệt: do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đoàn là khách hạng A: mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt tối đa 200.000 đồng/ngày/người (02 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng B: mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt tối đa 80.000 đồng/ngày/người (02 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng C: mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt tối đa 60.000 đồng/ngày/người (02 buổi làm việc).
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
g) Chi dịch thuật:
- Biên dịch:
+ Tiếng nước ngoài sang tiếng Việt: mức chi tối đa 120.000 đồng/trang từ “350 từ” trở lên;
+ Tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: mức chi tối đa 150.000 đồng/trang từ “350 từ” trở lên.
(Đối với một số ngôn ngữ không phổ thông mức chi biên dịch chỉ được thực hiện theo mức chi biên dịch nêu trên).
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: mức chi tối đa 150.000 đồng/giờ/người;
+ Dịch đuổi (dịch đồng thời): mức chi tối đa 400.000 đồng/giờ/người.
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trường hợp cơ quan không có người phiên dịch cần thiết phải đi thuê.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị chưa được bố trí người làm ở vị trí công tác biên, phiên dịch, nhưng cũng không đi thuê bên ngoài, mà sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công tác biên, phiên dịch thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức biên, phiên dịch đi thuê ngoài. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ thể trong từng trường hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc giao thêm công việc ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao của cán bộ và phải quản lý chất lượng biên, phiên dịch bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
h) Chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức, cụ thể như sau:
- Chi văn hóa, văn nghệ:
+ Đối với khách hạng đặc biệt: do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A, B và C: tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 01 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
- Chi tặng phẩm: tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi cụ thể như sau:
+ Đối với khách hạng đặc biệt: do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A:
* Trưởng đoàn: mức chi tối 400.000 đồng/người;
* Các đại biểu khác: mức chi tối đa 300.000 đồng/người.
+ Đối với khách hạng B:
* Trưởng đoàn: mức chi tối đa 300.000 đồng/người;
* Các đại biểu khác: mức chi tối đa 200.000 đồng/người.
+ Đối với khách hạng C:
* Trưởng đoàn: mức chi tối đa 250.000 đồng/người;
* Các đại biểu khác: mức chi tối đa 200.000 đồng/người.
i) Đi công tác địa phương và cơ sở:
Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 2;
- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2;
- Trường hợp cán bộ trong tỉnh được cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa phương thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Được thanh toán phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác trong nước.
k) Chi đưa khách đi tham quan:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 2 và được áp dụng cho cả cán bộ phía trong tỉnh tham gia đưa các đoàn đi; số lượng cán bộ trong tỉnh tham gia đoàn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đón đoàn phê duyệt.
l) Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị:
Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều
2. Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại điểm e, khoản 1 Điều 2.
2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Kiên Giang do khách tự túc ăn, ở; tỉnh Kiên Giang chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong nước
a) Đối với khách đặc biệt: do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn.
b) Đối với khách hạng A, hạng B, hạng C:
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như sau: chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Kiên Giang; chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc; chi phí dịch thuật; chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng khách như quy định tại điểm a, b, đ, e, g, h khoản 1 Điều 2.
c) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm i, khoản 1 Điều 2.
d) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm e, khoản 1 Điều 2.
3. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Kiên Giang do khách tự túc mọi chi phí.
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại điểm e, khoản 1 Điều 2.
Điều 3. Quy định mức chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang
1. Đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Kiên Giang
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Kiên Giang do tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí và được chi như sau:
- Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do tỉnh Kiên Giang đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại khoản 1 Điều 2;
- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch của tỉnh Kiên Giang) thực hiện theo quy định tại điểm e, khoản 1 Điều 2;
- Đối với các khoản chi phí khác như: chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Kiên Giang do tỉnh và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của tỉnh Kiên Giang chi để tránh chi trùng lắp. Đối với nội dung chi thuộc trách nhiệm của tỉnh Kiên Giang thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 3.
c) Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
2. Về chế độ đối với cán bộ trong tỉnh tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế, tham gia các đoàn đàm phán
a) Cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế, được hưởng các chế độ sau:
- Trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ hội nghị, hội thảo, mức chi như sau:
Được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế;
- Trường hợp cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền cử đi công tác phục vụ đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế ở phạm vi ngoài tỉnh nơi cơ quan đóng trụ sở, thì được thanh toán tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác trong nước;
- Trường hợp cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền cử đi công tác phục vụ đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế làm thêm giờ thì được thanh toán theo quy định hiện hành.
b) Đối với cán bộ Việt Nam tham gia các đoàn đàm phán về công tác biên giới lãnh thổ; đàm phán Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế; đàm phán ký kết các hiệp định song phương, đa phương (bao gồm các đoàn đàm phán ở trong nước và các đoàn đàm phán ở ngoài nước), được thanh toán:
- Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở trong nước: trong trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho cán bộ Việt Nam tham gia đoàn đàm phán, thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đàm phán. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đàm phán;
Tùy theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi tối đa không quá 150.000 đồng/người/buổi để bố trí ăn tập trung (hoặc chi tiền bồi dưỡng) cho các thành viên và các cán bộ tham gia phục vụ đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán chính thức;
- Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở nước ngoài: tùy theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị tổ chức ở trong nước mức tối đa 150.000 đồng/người/buổi.
Điều 4. Quy định mức chi tiêu tiếp khách trong nước
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Việc tổ chức chiêu đãi, tiếp khách trong nước của các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đón tiếp phê duyệt.
2. Mức chi tiếp khách
a) Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị: chi nước uống mức chi tối đa 20.000 đồng/người/ngày.
b) Chi mời cơm: các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp xét thấy cần thiết thì chỉ tổ chức mời cơm khách theo mức chi tiếp khách tối đa không quá 200.000 đồng/1 suất (có ăn sáng và không quá 02 suất/ngày).
Thủ trưởng cơ quan quy định cụ thể đối tượng khách được mời cơm. Các cơ quan chỉ được sử dụng từ nguồn kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ và các nguồn thu hợp pháp khác để chi mời cơm khách và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan;
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, đối tượng khách được mời cơm, mức chi mời cơm do Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
1. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Kiên Giang; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn, ngoài ra quy định thêm như sau:
a) Việc kiểm soát chi và quyết toán kinh phí đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Kiên Giang; chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang; chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị phải được thực hiện kiểm soát và quyết toán theo đoàn khách, từng hội nghị trên cơ sở căn cứ vào đề án đón đoàn và tổ chức các hội nghị được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ chi tiêu hợp pháp theo quy định.
b) Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí đối với việc tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang:
Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang căn cứ chế độ quy định tại Quy định này và các văn bản liên quan khác lập dự toán kinh phí gửi cơ quan chủ quản cấp trên. Cơ quan chủ quản tổng hợp dự toán kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang vào dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của cơ quan chủ quản gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán theo quy định. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí với ngân sách nhà nước theo quy định. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở xuống, dự toán được giao cho cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, cơ quan chủ trì thực hiện ký hợp đồng công việc với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.
2. Những khoản chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước không đúng quy định tại Quy định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng quy định tại Quy định này để thực hiện chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
4. Mức chi dịch thuật và mức chi đối với cán bộ trong tỉnh tham gia các đoàn đàm phán quy định tại Quy định này được áp dụng đối với cả trường hợp chi dịch thuật và chi bồi dưỡng đối với cán bộ Kiên Giang khi tham gia đàm phán thực hiện công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế./.
Nghị quyết 118/2010/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và tiếp khách trong nước do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ 28 ban hành Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 29/09/2010
Thông tư 01/2010/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 06/01/2010 | Cập nhật: 16/01/2010
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội quận 8 năm 2009 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 23/12/2008 | Cập nhật: 09/02/2009
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND phê duyệt và công bố quy hoạch chi tiết xây dựng lộ giới đường hẻm từ 12m trở xuống của các phường 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 18/11/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về việc tiếp tục áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội (mới) các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (cũ), Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã ban hành trước ngày 01/8/2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 06/09/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do địa phương quản lý Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 20/01/2014
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 12 nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 06/09/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch; định mức đất xây dựng phần mộ trong nghĩa địa trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 29/05/2008 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận Tân Bình kèm theo Quyết định 10/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 23/06/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND giải thể Ban Tôn giáo huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi công tác phí, hội nghị, tiếp khách áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 08/05/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu bổ sung dự toán ngân sách phường năm 2008 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 18/03/2008 | Cập nhật: 21/04/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái tại Quyết định 149/2004/QĐ-UB Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định thu thủy lợi phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định về sản xuất giống và nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 16/10/2009
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế làm việc của công chức kiểm lâm địa bàn cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về điều chỉnh đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, vật kiến trúc trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 19/09/2009
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về việc chi hỗ trợ hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ tài chính tại sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh Hưng Yên Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về Hội đồng giám sát chứng kiến xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 15/01/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về việc giao Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép hoạt động bến thủy nội địa, bến khách ngang sông và thi công các công trình có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do UBND tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành kế hoạch thực hiện đề án trợ giúp người tàn tật tỉnh Bình Định giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ học phí cho con em nhân dân thuộc diện tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 15/01/2008 | Cập nhật: 19/11/2009
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2007/QĐ-UBND Ban hành: 21/02/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 16/04/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về chính sách cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh, giai đoạn 2008-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND triển khai Đề án “Phát triển giao thông vận tải giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020” do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Bình Thạnh năm 2008 do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND Quy định hệ thống chỉ huy điều hành và cơ chế quản lý, thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2008 Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 23/01/2008 | Cập nhật: 23/02/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản giai đoạn 2008 -2010 trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 14/04/2010
Quyết định 05/2008/QĐ- UBND về mức thu phí vào cổng tham quan di tích lịch sử, thắng cảnh Núi Bà và tỷ lệ (%) phí thu được để lại cho đơn vị thu do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 13/03/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành tạm thời chế độ phụ cấp cho bảo vệ dân phố do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 07/07/2015
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định về giá đất tại tỉnh Bình Thuận Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với xã viên hành nghề xe lôi, xe ba gác máy trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 23/01/2008 | Cập nhật: 18/03/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý một số hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 23/01/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai thi hành Pháp lệnh cựu chiến binh và các văn bản hướng dẫn thi hành pháp lệnh cựu chiến binh trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 05/03/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa tại ban thi đua - khen thưởng tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 25/02/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND Quy định về một số chính sách khuyến khích, phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 25/01/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND bãi bỏ khoản thu tiền xây dựng trường tại quyết định 108/2003/QĐ-UB và quyết định 09/2004/QĐ-UB Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND điều chỉnh việc áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh tại Quyết định 05/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về đơn giá dự toán bổ sung dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ, truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Ban hành: 05/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 82/2001/NĐ-CP về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài Ban hành: 06/11/2001 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 122/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam Ban hành: 21/08/2001 | Cập nhật: 02/12/2010