Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản giai đoạn 2008 -2010 trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 05/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Nguyễn Đình Chi |
Ngày ban hành: | 11/01/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2008/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 11 tháng 01 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 207/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá XV, Kỳ họp thứ 11 từ ngày 12 đến 14 tháng 12 năm 2007;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 2411/SNN.CB ngày 25/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định: "Một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản giai đoạn 2008 -2010 trên địa bàn tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2006/QĐ-UBND ngày 18/01/2006 của UBND tỉnh.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Nông nghiệp &PTNT, Thuỷ Sản, Khoa học Công nghệ; Trưởng ban Dân tộc; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2008-2010
(Kèm theo quyết định số 05 /2008/QĐ.UBND ngày 11 /01/2008 của UBND tỉnh)
Điều 1. Giống Lúa lai (kể cả vụ Xuân, vụ Hè Thu và vụ Mùa):
1. Hỗ trợ 70% giá giống lúa lai cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã: Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã: Bình Chuẩn, Châu Khê, Môn Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức giống 32 kg/ha;
2. Hỗ trợ giá 50% giá giống lúa lai cho các xã, bản miền núi khu vực III và các xã khu vực II thuộc Chương trình 135 của các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã còn lại của huyện Quế phong, Con cuông. Định mức giống 32 kg/ha.
Điều 2. Giống ngô lai (kể cả vụ Xuân, vụ Hè Thu và vụ Mùa):
1. Hỗ trợ 70% giá giống ngô lai cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã: Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã: Bình Chuẩn, Châu Khê, Môn Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức giống 15 kg/ha;
2. Hỗ trợ giá 50% giá giống ngô lai cho các xã, bản miền núi khu vực III và các xã khu vực II thuộc chương trình 135 của các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã còn lại của huyện Quế phong, Con cuông. Định mức giống 15 kg/ha.
Điều 3. Hỗ trợ sản xuất ngô Vụ Đông.
1. Những diện tích đã gieo bị ngập lụt hỏng nông dân đã gieo lại được ngân sách cấp 100% tiền giống;
2. Các huyện đồng bằng, miền núi thấp sản xuất ngô vụ Đông được hỗ trợ 30% giá giống. Định mức giống 15 kg/ha;
3. Khen thưởng: huyện có diện tích ngô vụ Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 300 ha được xét thưởng 5 triệu đồng và cứ vượt thêm 100 ha được xét thưởng thêm 1 triệu đồng.
1. Đối với vụ Thu - Đông:
- Hỗ trợ giống lạc mới: Hỗ trợ 50% giá giống mới, với định mức 200 kg/ha. Mỗi loại giống lạc mới chỉ hỗ trợ tối đa 1.000 kg/huyện/năm;
- Hỗ trợ nilon tủ luống mức 10.000 đồng/kg Nilon tấm mỏng 0,007mm, màu trắng trong. Định mức 100 kg/ha;
- Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000 đồng/ha cho diện tích lạc phủ ni lon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp quy định;
- Khen thưởng: Huyện có diện tích lạc Thu - Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 150 ha được xét thưởng 05 triệu đồng và cứ vượt thêm 50 ha được thưởng thêm 01 triệu đồng.
2. Đối với vụ Xuân:
- Hỗ trợ Nilon tủ luống mức 8.000 đồng/kg Nilon tấm mỏng 0,007mm , màu trắng trong. Định mức 100 kg/ha;
- Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000 đồng/ha cho diện tích lạc phủ ni lon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp & PTNT quy định.
Hỗ trợ 100 đồng/bầu giống chè LDP1; LDP2 với mật độ trồng 16.000 bầu/ha; 1.500 đồng/bầu giống chè Tuyết Shan với mật độ trồng 3.300 bầu/ha.
Hỗ trợ 3.000đồng/bầu giống cam sạch bệnh, với mật độ trồng 625 cây/ ha.
1. Diện tích dứa Cayen phải xử lý ra hoa trái vụ: Hỗ trợ 50% giá đất đèn, với định mức 120 kg/ha và hỗ trợ lãi suất vay 400 kg NPK/ha trong thời gian 6 tháng;
2. Giống mới nhập vào sản xuất: Hỗ trợ 30% giá giống nhưng không quá 50 ha/năm.
Hỗ trợ 2.000 đ/ bầu cây giống đảm bảo tiêu chuẩn (loại được sản xuất trong túi PE). Định mức 500 cây/ha, áp dụng đối với diện tích trồng mới.
1. Hỗ trợ 50% giá giống để trồng mới mây nguyên liệu;
2. Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến.
Điều 10. Xây dựng cánh đồng có thu nhập cao.
1. Hỗ trợ 5 triệu đồng/ha để xây dựng mới 1 công thức luân canh có tổng thu nhập trên 50 triệu đồng/ha, lợi nhuận chiếm trên 30%, để nhân rộng. Quy mô ít nhất 05 ha/ 01 công thức;
2. Hỗ trợ 2 triệu đồng phục vụ khuyến cáo, truyên truyền nhân rộng ra sản xuất đại trà thêm 1 mô hình (tối thiểu 20 ha) có thu nhập cao đã được kết luận.
1. Hỗ trợ 1 triệu đồng khi xây dựng bộ chạt lọc cải tiến để thay chạt lọc cũ;
2. Hỗ trợ 5 triệu đồng/ha thay cát lọc.
Điều 12. Thiết bị sấy, máy cày đa chức năng, máy gặt, máy cấy, máy hái chè.
1. Cấp bù lãi suất mua máy cày loại nhỏ đa chức năng cho 2/3 giá trị máy hoàn chỉnh trong thời gian 36 tháng;
2. Hỗ trợ kinh phí tập huấn, quản lý sử dụng máy cày, máy sấy, máy gặt, máy cấy, máy thu hoạch chè búp tươi theo dự toán được duyệt;
3. Hỗ trợ 20% giá trị máy gặt, máy cấy, máy thu hoạch chè búp tươi và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80% giá trị máy còn lại;
4. Hỗ trợ 40% giá trị lò sấy nông sản (ngô, lúa, đậu, lạc) công suất 300 - 500 kg/01 lần sấy cho vùng miền núi;
5. Hỗ trợ 20% giá trị lò sấy nông sản (ngô, lúa, đậu, lạc) công suất 300 - 500 kg/01 lần sấy cho vùng đồng bằng;
6. Hỗ trợ 20% giá trị lò sấy nông sản (ngô, lúa, đậu, lạc) công suất trên 2.000 kg/lần sấy phục vụ liên hộ, HTX và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80% giá trị lò sấy còn lại (trừ phần trợ giá).
Điều 13. Chăn nuôi lợn ngoại có quy mô 30 con trở lên.
1. Hỗ trợ chênh lệch giá giống giữa lợn cái hậu bị cấp ông bà, bố mẹ với giống lợn ngoại nuôi thịt. Trọng lượng lợn giống ngoại cấp ông bà, bố mẹ bình quân 60 kg/con. Giá giống được duyệt hàng năm;
2. Trợ giá lợn đực giống ngoại (trọng lượng lợn đực giống hậu bị trên 70 kg/con), với chỉ tiêu 30 con lợn nái trở lên được bố trí 01 con lợn đực cho trang trại đủ tiêu chuẩn sản xuất giống cấp ông bà, bố mẹ. Mức hỗ trợ tương ứng 1,5 triệu đồng/con;
3. Hỗ trợ 50% giá lợn đực giống ngoại để thay thế, bổ sung đàn lợn đực giống tại các đơn vị thụ tinh nhân tạo của tỉnh. Trọng lượng lợn đực giống bình quân 100 kg/con. Số lợn đực bổ sung đàn được ghi kế hoạch đầu năm.
1. Hỗ trợ 100% chi phí tinh bò sữa, bò thịt chất lượng cao, vật tư phối giống, tiền công kiểm tra, bình tuyển và tiền công phối giống có chửa;
2. Hỗ trợ 70% chi phí tinh bò Zêbu và Brahman, vật tư phối giống, tiền công kiểm tra, bình tuyển và tiền công phối giống bò có chửa;
3. Hỗ trợ 50% giá bò đực giống F1 Zêbu và giống Brahman để nhảy trực tiếp cho vùng núi thấp (cứ 30-50 con bò cái sinh sản được bố trí 1 con bò đực). Riêng huyện Kỳ Sơn, Tương dương, Quế Phong hỗ trợ 80% giá con giống bò đực Sin F1 (cứ 25 - 30 con bò cái sinh sản được bố trí 1 con bò đực).
Điều 15. Chăn nuôi trâu bò hàng hoá.
Hỗ trợ lãi suất tối đa 12 tháng thông qua Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT cho số tiền vay bình quân 04 triệu đồng/con để mua 1 con trâu, bò tạo hàng hoá. Ngân sách trả lãi suất tiền vay qua Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT.
Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên cho Trung tâm giống chăn nuôi để thực hiện chương trình trợ giá giống gốc theo Thông tư số 04/2004/TTLB/BTC-BNN&PTNT cho các đối tượng sau: lợn Móng cái; lợn giống ngoại cấp ông bà; bò vàng, bò sữa giống HF thuần; vịt bầu Quỳ Châu, gà ác.
Điều 17. Tiêm phòng gia súc miền núi.
1. Cấp 100% các loại vacxin tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực III và các xã khu vực II- Chương trình 135;
2. Hỗ trợ 50% giá các loại vacxin tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực II còn lại.
Điều 18. Giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
1. Hỗ trợ 50% lãi suất để xây dựng lò giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời gian 24 tháng;
2. Khi thuê đất thực hiện dự án được áp dụng giá thuê đất ở mức thấp nhất trong bảng giá đất hiện hành do UBND tỉnh ban hành. Thời gian thuê đất áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành;
3. Được miễn tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 19. Kiên cố hoá kênh mương loại 3.
1. Hỗ trợ 30% giá trị công trình kiên cố kênh mương đối với 5 huyện miền núi thấp cho khu vực tưới có 10 ha trở lên;
2. Hỗ trợ 80% giá trị công trình kiên cố kênh mương đối với 5 huyện miền núi cao cho khu vực tưới có 5 ha trở lên;
3. Khi lập dự toán công trình không tính giá trị thu nhập chịu thuế tính trước, khuyến khích áp dụng thiết kế định hình ở những nơi có điều kiện, các khoản chi phí khảo sát, lập thiết kế dự toán chỉ tính bằng 50% mức quy định, thuế VAT chỉ tính trên giá trị vật liệu xây dựng công trình.
Điều 20. Tưới cho cây công nghiệp: chè, cà phê, mía; Cây ăn quả: cam, dứa và cỏ trồng tập trung.
1. Hỗ trợ 40% giá trị công trình được quyết toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt (thiết bị và vật tư) tưới nhỏ lẻ cho cây công nghiệp dài ngày cây ăn quả và cỏ trồng tập trung có quy mô 01 ha trở lên làm thức ăn chăn nuôi như: Giếng đào, giếng khoan, máy bơm nhỏ di động, ống tưới PVC hoặc bằng cao su;
2. Hỗ trợ 40% giá trị công trình nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng cho 01 hồ đập nhỏ có dung tích từ 30.000 m3 đến 70.000 m3 nằm trong vùng quy hoạch phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả để tạo nguồn nước tưới và giữ ẩm. Số lượng hồ đập nhỏ được UBND tỉnh giao kế hoạch hàng năm cho các địa phương, đơn vị.
Điều 21. Nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ.
1. Đối với những hộ nuôi tôm Sú và tôm He chân trắng thương phẩm công nghiệp bị bệnh Virus đốm trắng được hỗ trợ tối đa 50% tiền mua giống theo giá thông báo của Sở Tài chính tại thời điểm, khi chủ hộ đáp ứng các điều kiện sau:
- Khi tôm bị bệnh đã tuân thủ quy trình dập dịch của các cơ quan có thẩm quyền về phòng chống dịch bệnh thuỷ sản;
- Kiểm dịch con giống trước khi thả, khi bị bệnh không gây thiệt hại cho cộng đồng nuôi trồng thuỷ sản trong vùng và có xác nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2. Đối với tôm Sú và tôm He chân trắng bố mẹ bị bệnh Virus đốm trắng phải tiêu hủy được hỗ trợ 30% tiền giống tại thời điểm được Sở Tài chính thông báo giá.
Điều 22. Nuôi trồng Thuỷ sản nước ngọt.
1. Những hộ nuôi cá Tra thâm canh tập trung trong vùng dự án quy hoạch được hỗ trợ một lần tiền mua giống, mật độ thả giống 5 con/m2, kích cỡ cá giống từ 5 - 6 cm, mức hỗ trợ 400 đồng/con;
2. Hỗ trợ 01 lần với diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi (ngoài vùng dự án quy hoạch NTTS tập trung) từ trồng lúa, trồng màu, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản với mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ha.
Điều 23. Nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn, trên biển.
1. Nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn:
- Các huyện, xã thuộc khu vực III được hỗ trợ 2,5 triệu đồng/lồng (loại lồng 20 m3 trở lên);
- Các huyện, xã thuộc khu vực II được hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ lồng (loại lồng 20m3 trở lên);
- Các huyện, xã thuộc khu vực I được hỗ trợ 1,0 triệu đồng/ lồng (loại lồng 20m3 trở lên);
- Các huyện, xã đồng bằng được hỗ trợ 0,7 triệu đồng/ lồng(loại lồng 20m3 trở lên).
2. Nuôi cá trong lồng trên biển: Ngân sách hỗ trợ 01 lần cho các cá nhân là ngư dân của Nghệ An thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp khai thác trong vùng lộng sang nuôi trồng cá lồng trên biển, mức hỗ trợ như sau:
- Loại lồng khung dây có thể tích 100m3/lồng được hỗ trợ 05 triệu đồng/lồng;
- Loại lồng khung dây cửa sông có thể tích 60m3/lồng được hỗ trợ 03 triệu đồng/lồng;
- Loại lồng khung dây nhựa kiểu NAUY có thể tích 300m3/lồng được hỗ trợ 12 triệu đồng/ lồng.
Điều 24. Hỗ trợ các trại sản xuất giống thuỷ sản.
1. Hỗ trợ trại sản xuất giống tôm mới phát triển để mua sắm thiết bị với mức 10 triệu đồng/1 triệu con giống, với quy mô mỗi trại không quá 10 triệu con;
2. Trại sản xuất giống cá rô phi đơn tính mới xây dựng với công suất mỗi trại từ 01 triệu con cá 21 ngày tuổi trở lên được hỗ trợ không quá 45 triệu đồng/trại;
3. Hỗ trợ 01 lần cho trại sản xuất giống cua mới xây dựng với quy mô 5 vạn con/trại trở lên được hỗ trợ 15 triệu đồng/trại;
4. Hỗ trợ 1 lần cho một trại sản xuất giống thuỷ sản mặn lợ mới xây dựng mức 10 triệu đồng và trại sản xuất giống thuỷ sản nước ngọt mức 5 triệu đồng để đào tạo, chuyển giao công nghệ kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản .
Điều 25. Trợ giá cá giống cho các huyện miền núi.
1. Hàng năm tỉnh trích một phần ngân sách để trợ giá cá giống lên miền núi của tỉnh, cụ thể là:
- Đối với các xã miền núi khu vực III, mức trợ giá giống 70%;
- Đối với các xã miền núi khu vực II, mức trợ giá giống 60%;
- Đối với các xã miền núi khu vực I, mức trợ giá giống 50%.
2. Bên cạnh những đơn vị được giao nhiệm vụ trợ giá, trợ cước lên các huyện miền núi, những huyện có trại giống cấp 2 đủ tiêu chuẩn được tham gia chương trình để cung ứng giống tại chỗ cho hộ nuôi để giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành con giống.
Điều 26. Hỗ trợ khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
1. Ngân sách hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình để thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp khai thác hải sản từ vùng lộng ra vùng khơi, với mức 50% tổng kinh phí, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình;
2. Ngân sách hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên tàu đánh cá hạng 5 trở lên cho tàu cá công suất lớn hơn hoặc bằng 90 CV (đào tạo tại địa phương);
3. Ngân sách hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá công công suất nhỏ hơn 90 CV (đào tạo tại địa phương);
4. Ngân sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thời gian 12 tháng đối với hộ ngư dân đóng mới tàu khai thác hải sản vùng khơi có công suất lớn hơn 90 CV với các mức như sau:
- Hỗ trợ 3 triệu đồng/tháng đối với tàu có công suất từ 90 CV- 200 CV;
- Hỗ trợ 4 triệu đồng/tháng đối với tàu có công suất từ 200 CV- 300 CV;
- Hỗ trợ 4,5 triệu đồng/tháng đối với tàu có công suất trên 300 CV.
5. Để bảo đảm thông tin trên biển, đặc biệt là công tác phòng chống thiên tai, cứu nạn, cứu hộ, tỉnh hỗ trợ cho ngư dân thành lập tổ hợp tác khai thác hải sản trên biển như sau:
- Cấp 01 máy thông tin tầm xa cho một tổ hợp tác (3 tàu/tổ) gồm các loại tàu có công suất lớn hơn 90 CV; cấp 01 máy thông tin tầm trung cho một tổ hợp tác (3 tàu/tổ) gồm các loại tàu có công suất từ 20 CV- 90 CV. Máy thông tin lắp trên tàu của tổ trưởng và phải thực hiện theo Quy chế quản lý thông tin trên biển của tỉnh;
- Trang bị máy thông tin tầm xa tại Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản và tại các huyện thị, các xã nghề cá trọng điểm ven biển để quản lý tàu thuyền.
Điều 27. Bảo vệ quỹ gen, giống gốc, phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
1. Hàng năm cấp kinh phí cho Trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ giống thủy sản để mua các giống tôm, giống cá và các loài thủy sản quý hiếm khác thả ra sông, ra biển, các hồ nước lớn có diện tích trên 50 ha;
2. Hàng năm cấp kinh phí cho Trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ giống thủy sản để thay thế 10% đàn cá bố mẹ hiện có gồm kinh phí mua, vận chuyển, nuôi dưỡng và sản xuất giống quý hiếm, giống mới theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 28. Chính sách phát triển kinh tế trang trại: Thực hiện theo Nghị quyết số 03/2000/NQ- CP của Chính phủ về kinh tế trang trại.
Điều 29. Chính sách phát triển hợp tác xã: Thực hiện theo Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác xã.
Điều 30. Chính sách phát triển ngành nghề nông thôn: Thực hiện theo Nghị định số 66/2006/NĐ- CP ngày 07/7/2006 của Chính phủvề phát triển ngành nghề nông thôn.
Điều 31. Chính sách hỗ trợ phát triển rừng sản xuất: Thực hiện theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015.
Điều 32. Chính sách hỗ trợ đầu tư nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Thực hiện theo Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 và Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11/7/2007 của liên Bộ Tài chính-Nông nghiệp PTNT về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010.
Điều 33. Chính sách thuỷ lợi phí: Thực hiện theo Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ.CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 34. Trách nhiệm của các địa phương, đơn vị liên quan:
1. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa lò chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và làm chủ đầu tư nguồn kinh phí thực hiện các chính sách trên địa bàn địa phương mình, trừ các trường hợp sau:
- Giám đốc các Công ty nông, lâm, thuỷ sản; Trưởng các Ban Quản lý rừng phòng hộ, Tổng đội trưởng các Tổng đội TNXP – XDKT và Thủ trưởng đơn vị có thành viên trực tiếp sản xuất nông, lâm, thuỷ sản chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và làm chủ đầu tư nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng thuộc đơn vị mình quản lý;
- Giám đốc Trung tâm giống chăn nuôi chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và làm chủ đầu tư nguồn kinh phí thực hiện các chính sách: Chăn nuôi lợn ngoại, tạo giống bò, trợ giá giống gốc chăn nuôi.
- Chi cục trưởng Chi cục Thú y chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và làm chủ đầu tư nguồn kinh phí thực hiện chính sách: Tiêm phòng gia súc miền núi.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định đều có thể đăng ký cung ứng giống, vật tư, máy móc phục vụ sản xuất và tập huấn chuyển giao kỹ thuật thông qua các chủ đầu tư để được hưởng các chính sách theo quy định tại Quyết định này.
3. Căn cứ các quy định tại Quyết định này, các địa phương, đơn vị (chủ đầu tư) lập kế hoạch thực hiện các chính sách gửi về Sở Nông nghiệp & PTNT trước ngày 15/8 hàng năm, để Sở Nông nghiệp & PTNT cùng Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp và trình UBND tỉnh quyết định. Đồng thời có trách nhiệm trình các hồ sơ thủ tục đã được các ngành chức năng phê duyệt (thiết kế, dự toán, đơn giá các loại vật tư, thiết bị, giống cây, con các loại .v.v.) trước khi triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ, các chủ đầu tư chọn đơn vị cung ứng giống, vật tư, máy móc phục vụ sản xuất và tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho địa phương, đơn vị mình và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn của mình.
Điều 35. Trách nhiệm các Sở liên quan:
1. Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Thuỷ sản:
- Phối hợp với Sở Tài chính để lập kế hoạch kinh phí đầu tư hỗ trợ theo Quyết định này hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tham gia với Sở Tài chính trong việc thẩm định giá các loại giống cây, con, vật tư, thiết bị .v.v. để thực hiện chính sách.
- Tham gia với Sở Tài chính trong việc thẩm tra quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tổ chức chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật và kiểm tra (phúc tra) kết quả thực hiện chính sách (trước khi thu hoạch đối với cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày, sau trồng mới đối với cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả).
- Hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện chính sách của các địa phương, đơn vị; đánh giá những ưu điểm, tồn tại hạn chế và đề xuất các biện pháp chỉ đạo của năm tiếp theo, báo cáo UBND tỉnh vào cuối tháng 11.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì trong việc lập kế hoạch kinh phí đầu tư hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản theo kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Căn cứ dự toán ngân sách đã được UBND tỉnh phê duyệt. phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Thuỷ sản cấp ứng kịp thời kinh phí cho các địa phương, đơn vị theo đúng quy định.
- Thẩm định phê duyệt, thông báo giá các loại giống cây, con; vật tư thiết bị.v.v. làm căn cứ cho việc thanh quyết toán chính sách hỗ trợ.
- Thẩm tra quyết toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 36. Hàng năm, ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí cho công tác chỉ đạo thực hiện, kiểm tra (phúc tra) cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan và các chủ đầu tư thực hiện chính sách này.
- Sở Nông nghiệp &PTNT và Sở Thuỷ sản phối hợp với Sở Tài chính ban hành hướng dẫn liên ngành thực hiện Quyết định này.
- Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn, vướng mắc, các ngành, đơn vị báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.
Nghị quyết 207/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản, giai đoạn 2008 – 2010 trên địa bàn tỉnh Nghệ An do hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 11 ban hành Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 12/04/2010
Nghị định 154/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 15/10/2007 | Cập nhật: 20/10/2007
Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 18/09/2007
Thông tư liên tịch 80/2007/TTLT-BTC-BNN về chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 25/08/2007
Quyết định 277/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 11/12/2006 | Cập nhật: 14/11/2007
Quyết định 07/2006/QĐ- UBND về đính chính Quyết định số 05/2006/QĐ-UBND ngày 9/6/2006 của UBND tỉnh Điện Biên Ban hành: 23/06/2006 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND phê duyệt dự án địa lý Y tế - Quân sự Ban hành: 05/04/2006 | Cập nhật: 21/08/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2003/QĐ-UB Ban hành: 10/05/2006 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 17/05/2006 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 15/NQ-TU về “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” Ban hành: 20/03/2006 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và thẩm quyền giải quyết những vấn đề về tôn giáo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 07/2006/QĐ-UBND phát động phong trào toàn dân tham gia tấn công, trấn áp các loại tội phạm giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ an toàn Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Hội nghị APEC lần thứ 14 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/03/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND bãi bỏ chế độ ưu đãi cho giáo viên giảng dạy ở miền núi đã ban hành tại Quyết định 36/2003/QĐ-UB Ban hành: 28/02/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND mức thu, chi và quản lý sử dụng học phí, quỹ xây dựng trường học ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn Ban hành: 08/02/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND quy định lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 07/02/2006 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND bãi bỏ một số điểm của Quyết định 92/2003/QĐ-UB quy định áp dụng chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 07/02/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Nhà nước quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về việc đổi tên Trung tâm hướng nghiệp 05 và 06 tỉnh Gia Lai thànhTrung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 23/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND thành lập Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội trực thuộc Sở Lao động-Thương binh và xã hội do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 13/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về việc kiện toàn tổ chức Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể ngành nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND đổi tên khoa phục vụ bệnh nhân nghèo thành Khoa Nội 3 thuộc Bệnh viện Đa khoa do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND mức chi phục vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Ban hành: 22/02/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 57/2005/QĐ-UBND Ban hành: 15/02/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ cho Bác sĩ công tác tại Trạm Y tế xã (phường, thị trấn) và nhân viên Tổ Y tế ấp (khóm, khu phố) Ban hành: 22/02/2006 | Cập nhật: 29/08/2014
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND bãi bỏ một phần nội dung Chỉ thị 08/2005/CT-UB Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 17/09/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên Ban hành: 17/01/2006 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND quản lý Đo lường trong thương mại bán lẻ và tổ chức xây dựng mô hình trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/01/2006 | Cập nhật: 16/05/2014
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cổng giao tiếp điện tử Lào Cai Ban hành: 09/02/2006 | Cập nhật: 21/06/2012
Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã Ban hành: 11/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006