Quyết định 19/2007/QĐ-UBND Quy chế về chuyển giao, bảo quản, tổ chức bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Số hiệu: 19/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang Người ký: Trần Thanh Trung
Ngày ban hành: 11/05/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bổ trợ tư pháp, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 19/2007/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 11 tháng 5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CHUYỂN GIAO, BẢO QUẢN, TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ và Chỉ thị số 18/2006/CT-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá; Thông tư số 13/2007/TT-BTC ngày 06/3/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế về chuyển giao, bảo quản, tổ chức bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2.

Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1631/QĐ-UBND ngày 24/4/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá cho phù hợp với Thông tư 13/2007/TT-BTC ngày 06/3/2007 của Bộ Tài chính và Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Trung

 

QUY CHẾ

VỀ CHUYỂN GIAO, BẢO QUẢN, TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 11/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Quy chế này quy định việc chuyển giao, bảo quản, tổ chức bán đấu giá các loại tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước sau khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được áp dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

2. Tài sản bán đấu giá theo Quy chế này bao gồm động sản và bất động sản.

3. Việc bán đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thực hiện theo Quy chế ban hành kèm Quyết định số 216/2005/ QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Việc bán đấu giá tài sản thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án, Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức có tài sản bán đấu giá (gọi chung là cơ quan, tổ chức có tài sản bán đấu giá); tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền bán đấu giá tài sản (gọi chung là người bán đấu giá) và tổ chức, cá nhân mua tài sản bán đấu giá (gọi chung là người mua tài sản) theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.

Điều 3. Tài sản chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá thuộc

Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang (gọi tắt là Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá) tổ chức bán đấu giá theo quy định của Quy chế này bao gồm:

1. Tài sản là tang vật, phương tiện của một vụ vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên;

2. Tài sản khu vực hành chính sự nghiệp qua xử lý, thanh lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản bán;

3. Tài sản thu hồi của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước khi dự án kết thúc hoạt động, qua xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản bán;

4. Các loại tài sản khác thuộc sở hữu Nhà nước (tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước, tài sản thi hành án, tài sản là tang vật phương tiện phạm tội bị Tòa án quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy,...) có văn bản bán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương II

THỜI HẠN, HỒ SƠ CHUYỂN GIAO, BẢO QUẢN, TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ, GIAO TÀI SẢN SAU KHI BÁN ĐẤU GIÁ

Điều 4. Thời hạn chuyển giao tài sản để bán đấu giá

1. Đối với tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật, cơ quan quản lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính và các ngành có liên quan phải xử lý tang vật, phương tiện tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Đối với tài sản khu vực hành chính sự nghiệp; tài sản thu hồi từ các dự án kết thúc hoạt động sau khi xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản bán: trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản bán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có tài sản bán đấu giá chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

3. Đối với tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước khác (trừ tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước đã quy định tại khoản 1 Điều này), tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước gồm: tài sản thi hành án, tài sản là vật chứng vụ án, tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản do tổ chức, cá nhân hiến tặng... thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực, cơ quan quản lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính và các ngành có liên quan phải xử lý tang vật, phương tiện theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Hồ sơ chuyển giao

1. Đối với tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước:

Việc chuyển giao tang vật, phương tiện bị tịch thu cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao; người nhận; chữ ký của người bàn giao, người nhận; số lượng tài sản, tình trạng tang vật, phương tiện bị tịch thu; biên bản xác định giá trị tài sản; trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện bị tịch thu để bán đấu giá.

Hồ sơ chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước; các giấy tờ, tài liệu liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp tài sản (nếu có), biên bản xác định giá khởi điểm của tang vật, phương tiện và biên bản bàn giao tang vật, phương tiện đó.

2. Đối với các loại tài sản của cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp, có văn bản bán tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hồ sơ chuyển giao tài sản cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá gồm: văn bản bán tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, biên bản xác định giá khởi điểm của tài sản, các loại giấy tờ có liên quan đến việc bán tài sản (nếu có).

3. Đối với tài sản thu hồi của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước khi dự án kết thúc hoạt động, qua xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản bán, hồ sơ chuyển giao tài sản cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá để bán đấu giá gồm: văn bản bán tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, biên bản xác định giá khởi điểm của tài sản, các loại giấy tờ có liên quan đến việc bán tài sản (nếu có).

4. Đối với tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước khác theo khoản 3 Điều 4 Quy chế này thì cơ quan tài chính xác định giá khởi điểm của tài sản và chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tổ chức bán đấu giá. Hồ sơ chuyển giao gồm: quyết định tịch thu tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, biên bản xác định giá khởi điểm của tài sản, các loại giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của tài sản (nếu có).

5. Đối với tài sản thi hành án, tài sản là vật chứng vụ án do Tòa án tuyên tịch thu sung quỹ Nhà nước có quyết định xử lý bán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hồ sơ chuyển giao gồm: bản sao bản án, quyết định của Tòa án và các giấy tờ, tài liệu liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp tài sản (nếu có), biên bản xác định giá khởi điểm của tang vật, phương tiện và biên bản bàn giao tang vật, phương tiện đó.

Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá ủy quyền cho người bán đấu giá xác định giá khởi điểm, thì người bán đấu giá phải thông báo cho người ủy quyền về giá khởi điểm trước khi thông báo công khai việc bán đấu giá.

Điều 6. Bảo quản tài sản để bán đấu giá

1. Đối với tài sản là bất động sản: khi chuyển giao tài sản bán đấu giá, bên ủy quyền bán đấu giá tài sản bàn giao tài sản cho bên được ủy quyền quản lý, trừ trường hợp do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Đối với tài sản là động sản: khi chuyển giao tài sản bán đấu giá trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng hóa cồng kềnh hoặc số lượng lớn thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao, Trung tâm ký hợp đồng ủy quyền bảo quản với cơ quan, đơn vị đang tạm giữ tang vật, phương tiện tiếp tục bảo quản cho đến khi tổ chức bán đấu giá và giao xong tài sản cho người mua tài sản. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản, giao tài sản được thanh toán từ tiền bán tài sản thu được sau khi bán đấu giá tài sản.

Điều 7. Trình tự, thủ tục tổ chức bán đấu giá

Trình tự, thủ tục tổ chức bán đấu giá thực hiện theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

Điều 8. Giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá

Tài sản bán đấu giá được giao cho người mua được tài sản bán đấu giá sau khi người mua nộp đủ tiền mua tài sản. Thời hạn, địa điểm giao tài sản do người có tài sản bán đấu giá, người bán đấu giá và người mua được tài sản thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều 9. Trả lại tài sản trong trường hợp bán đấu giá không thành hoặc không có người đăng ký tham gia đấu giá

Trường hợp bán đấu giá không thành hoặc không có người đăng ký tham gia đấu giá trong thời gian thông báo công khai theo quy định, người bán đấu giá ra thông báo trả lại tài sản được giao bảo quản hoặc quản lý cho người có tài sản bán đấu giá trong thời gian chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày bán đấu giá không thành, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 10. Thanh toán tiền bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành

Việc thanh toán tiền bán tài sản, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, địa điểm thanh toán trong trường hợp bán đấu giá thành do người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 11. Thanh toán chi phí bán đấu giá tài sản

1. Trong trường hợp bán đấu giá thành, người có tài sản bán đấu giá phải thanh toán cho người bán đấu giá tài sản các chi phí bán đấu giá sau đây:

a) Phí bán đấu giá tài sản theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh về phí bán đấu giá;

b) Các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản thỏa thuận.

2. Trong trường hợp bán đấu giá không thành, người có tài sản bán đấu giá phải thanh toán cho người bán đấu giá các chi phí quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

Điều 12. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản theo Quyết định số 2351/QĐ-UBND ngày 29/6/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp, hướng dẫn thực hiện thống nhất việc chuyển giao, bảo quản, tổ chức bán đấu giá tài sản theo đúng quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ- CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Quy chế này.

3. Kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động bán đấu giá của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

5. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương.

6. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quyết định hoặc ủy quyền của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Sau khi nhận đủ hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền bàn giao như: quyết định tịch thu, biên bản tịch thu, biên bản xác định giá trị tài sản vi phạm, các hồ sơ, giấy tờ tài liệu có liên quan đến tài sản xử lý tịch thu sung quỹ nhà nước, Sở Tài chính phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức xác định giá khởi điểm của tài sản và tiến hành bàn giao các loại giấy tờ có liên quan đến việc xử lý tài sản sang Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

2. Tham dự, giám sát việc bán đấu giá, giao tài sản sau khi bán đấu giá thành cho người mua với tư cách là đại diện chủ sở hữu tài sản của Nhà nước.

3. Thanh toán cho các cơ quan có liên quan các chi phí và các khoản chi phí hợp lý từ việc quản lý, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Quản lý toàn bộ số tiền thu được từ việc bán đấu giá các loại tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước sau khi đã trừ các khoản chi phí có liên quan đến việc quản lý, bảo quản, xử lý và bán đấu giá tài sản theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, bảo quản tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước

1. Căn cứ vào giá trị tài sản có quyết định tịch thu của từng vụ vi phạm hành chính, cơ quan ra quyết định tịch thu chuyển giao hồ sơ về tài sản của từng vụ vi phạm hành chính bao gồm: quyết định tịch thu, biên bản tịch thu, biên bản xác định giá trị tài sản vụ vi phạm, hồ sơ, giấy tờ tài liệu có liên quan đến tài sản tịch thu cho Sở Tài chính để Sở Tài chính phối hợp với các ngành xác định giá khởi điểm.

2. Cơ quan ra quyết định tịch thu có trách nhiệm quản lý, bảo quản toàn bộ tài sản từ khi ra quyết định tạm giữ hoặc tịch thu cho đến khi chuyển giao tài sản cho cơ quan tiếp nhận theo phương án xử lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Quản lý, bảo quản và phối hợp với các đơn vị bán đấu giá giao tài sản cho người mua tài sản đúng với số lượng, chất lượng, chủng loại do cơ quan có thẩm quyền ủy quyền bảo quản tài sản trong thời gian bán đấu giá.

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu

1. Căn cứ vào các giấy tờ hợp lệ của từng loại tài sản theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.

2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đã bán đấu giá thực hiện theo Quyết định số 4367/QĐ-UBND ngày 22/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang, nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 16. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá thực hiện các quy định về việc chuyển giao, bảo quản, tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.

Điều 17. Trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá

1. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp về việc thực hiện công tác bán đấu giá tài sản của Trung tâm;

2. Tham gia xác định trị giá khởi điểm của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ;

3. Tham gia cùng người bán tài sản định giá khởi điểm đối với tài sản bán đấu giá hoặc định giá khởi điểm trong trường hợp được người bán tài sản ủy quyền;

4. Tiếp nhận các loại giấy tờ có liên quan đến tài sản bán đấu giá do các cơ quan có thẩm quyền bàn giao để làm thủ tục bán đấu giá theo quy định của pháp luật;

5. Nhân danh người bán tài sản thực hiện bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá;

6. Phối hợp cùng với các đơn vị bảo quản tài sản giao tài sản cho khách hàng mua đúng với số lượng, chủng loại, chất lượng đã bán đấu giá;

7. Thực hiện kiến nghị có liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản;

8. Giải quyết khiếu nại về hoạt động bán đấu giá của Trung tâm;

9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. Khen thưởng

Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này, có thành tích xuất sắc trong hoạt động bán đấu giá tài sản được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân ra quyết định xử lý tài sản, cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý tài sản, thực hiện bán đấu giá tài sản mà không thực hiện đúng quy định của pháp luật về bán đấu giá và Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo quy định pháp luật về bán đấu giá và Quy chế này./.





Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản Ban hành: 18/01/2005 | Cập nhật: 17/09/2012