Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến 2020 và định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 109/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Mai Văn Huỳnh |
Ngày ban hành: | 18/06/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/KH-UBND |
Kiên Giang, ngày 18 tháng 6 năm 2018 |
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số 2227/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 388/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Tỉnh ủy Kiên Giang về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến 2020 và định hướng đến năm 2030,
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa để thực hiện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ và Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030.
- Xác định, phân công rõ trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương chủ trì hoặc phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2030.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ các nhiệm vụ cụ thể phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2030 và đề ra mốc thời gian thực hiện hợp lý, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế, để khai thác có hiệu quả tài nguyên, tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Huy động được các nguồn lực xã hội ở trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, sản phẩm du lịch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch trong thời gian tới.
1. Mục tiêu chung: Phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang toàn diện cả về phạm vi, quy mô, chất lượng dịch vụ và đảm bảo tính bền vững; phấn đấu đến năm 2030, du lịch Kiên Giang thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, chuyên nghiệp với hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch đa dạng, có thương hiệu và có tính cạnh tranh; mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thân thiện môi trường, bảo đảm quốc phòng an ninh, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhà và du lịch cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
* Đến năm 2020
- Thu hút được 650 - 700 ngàn lượt khách quốc tế; tăng bình quân đạt 20%/năm; 8,4 triệu lượt khách nội địa, tăng bình quân 12%/năm.
- Thời gian khách lưu trú bình quân: Khách trong nước 1,7 ngày/khách; khách quốc tế 2,5 ngày/khách.
- Đầu tư số lượng phòng lưu trú đạt 21.200 phòng; giải quyết việc làm cho 14.000 lao động trực tiếp phục vụ du lịch.
- Doanh thu đạt 808 triệu USD, tương đương 19.400 tỷ Việt Nam đồng, tăng bình quân 31,53%/năm; đóng góp từ 9,75% GRDP của tỉnh trở lên.
- Hoàn thành công tác quy hoạch du lịch trên địa bàn tỉnh; cơ bản hoàn thành hệ thống giao thông đến các điểm du lịch. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở các điểm, khu du lịch.
* Đến năm 2030
- Thu hút được 1,667 triệu lượt khách quốc tế, tăng bình quân 10%/năm; 22 triệu lượt khách nội địa, tăng bình quân 10%/năm.
- Thời gian khách lưu trú bình quân: Khách trong nước 1,9 ngày/khách; khách quốc tế 2,8 ngày/khách.
- Đầu tư số lượng phòng lưu trú đạt 54.600 phòng; giải quyết việc làm cho 36.000 lao động trực tiếp phục vụ du lịch.
- Doanh thu đạt 4.900 triệu USD, tương đương 105.000 tỷ Việt Nam đồng, tăng bình quân 18,4%/năm; đóng góp trên 17,5% GRDP của tỉnh.
- Cơ bản hoàn thiện đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch.
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển du lịch
1.1. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong hệ thống chính trị xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện ở phạm vi toàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện trong phạm vi địa phương quản lý:
- Tiếp tục quán triệt nội dung Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến 2020 và định hướng đến năm 2030. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các quy định của Nhà nước về du lịch; tuyên truyền, giáo dục ý thức, trách nhiệm của cộng đồng và từng người dân trong việc góp phần phát triển du lịch, nâng cao nhận thức về phát triển du lịch bền vững, du lịch có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội; ý thức và trách nhiệm về bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường sinh thái, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa; thực hiện nếp sống văn minh, tôn trọng pháp luật, tự giác và tích cực tham gia giữ gìn an ninh trật tự trong hoạt động du lịch.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của ngành du lịch đối với phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội của tỉnh. Xác định rõ du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời phát triển du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao, có tính văn hóa sâu sắc, có khả năng đóng góp lớn vào phát triển kinh tế, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển.
- Tổ chức nghiên cứu, chọn lọc và tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các tài liệu tổng kết, đánh giá các mô hình phát triển du lịch đạt hiệu quả tốt của thế giới và trong nước; đồng thời, tiến hành sơ tổng kết, đánh giá, tuyên truyền, phổ biến hiệu quả từ thực tiễn phát triển du lịch tại địa phương, để nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của ngành du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức các sự kiện hưởng ứng Ngày Du lịch thế giới 27/9 hàng năm thiết thực, hiệu quả, gắn với tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển du lịch tại địa phương, nhất là tại các vùng du lịch trọng điểm.
* Thời gian thực hiện thường xuyên hàng năm, trong đó tập trung cao trong năm 2018 và 2019.
1.2. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan có liên quan trong hệ thống chính trị: Lồng ghép các chương trình tuyên truyền phổ biến pháp luật, sự nghiệp bảo vệ môi trường, xúc tiến quảng bá du lịch, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, xây dựng đơn vị văn minh,… hàng năm của các ngành, địa phương gắn với tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tự giác chấp hành quy định của Nhà nước về du lịch và xây dựng môi trường kinh doanh du lịch an toàn, thân thiện, văn minh, chân thành đối với khách du lịch. Thời gian thực hiện thường xuyên hàng năm.
1.3. Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền nâng cao nhận thức về phát triển du lịch và quảng bá tài nguyên, tiềm năng, lợi thế, hoạt động đầu tư, kinh doanh, dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện thường xuyên hàng năm.
2. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch gắn với cơ cấu lại ngành du lịch
2.1. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Đề xuất thuê hoặc tham vấn các công ty, chuyên gia có uy tín, giàu kinh nghiệm trong và ngoài nước để tư vấn thực hiện điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2030. Trong đó, việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển du lịch của Phú Quốc đến năm 2030 phải trên cơ sở kế thừa quy hoạch đã phê duyệt, phù hợp với Đề án thành lập Đặc khu và các cơ chế, chính sách theo Luật Đặc khu. Thời gian hoàn thành trong năm 2018.
- Tiếp tục hoàn thành hoặc điều chỉnh, bổ sung và có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Quy hoạch hệ thống bảng chỉ dẫn du lịch đến năm 2030 (lồng ghép vào Quy hoạch quảng cáo ngoài trời), Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2030, Đề án phát triển sản phẩm du lịch của tỉnh đến năm 2030. Thời gian hoàn thành vào năm 2019.
- Lập, trình phê duyệt Đề án liên kết chuỗi giá trị đầu vào của các ngành phục vụ cho phát triển du lịch đến năm 2030 và xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện Đề án này. Thời gian hoàn thành vào năm 2020.
2.2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành lập điều chỉnh, bổ sung hoặc lập mới quy hoạch chung xây dựng đối với các địa bàn trọng điểm du lịch của tỉnh đến năm 2030. Thời gian hoàn thành vào năm 2020, riêng Phú Quốc và Kiên Hải hoàn thành vào năm 2019.
2.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh tiến hành lập Đề án phát triển du lịch trên địa bàn mình quản lý đến năm 2030 (nếu xét thấy cần thiết) và tổ chức lập, thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các khu, điểm du lịch của địa phương. Thời gian hoàn thành vào năm 2020, riêng Phú Quốc tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thành vào năm 2019.
2.4. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 và xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện quy hoạch này, gắn phát huy giá trị của di sản với phát triển du lịch. Thời gian hoàn thành vào năm 2019.
- Lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 (lồng ghép, tích hợp Quy hoạch hệ thống bảng chỉ dẫn du lịch vào Quy hoạch này) và xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện quy hoạch này. Thời gian hoàn thành vào năm 2018.
2.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan trực tiếp quản lý các khu bảo tồn quốc gia (Vườn quốc gia Phú Quốc, Vườn quốc gia U Minh Thượng, Khu bảo tồn biển Phú Quốc) và các khu bảo tồn khác (rừng phòng hộ, rừng sản xuất, đầm Đông Hồ, đồng cỏ bàng, núi đá vôi, các hang động,...): Trong phạm vi quản lý, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành rà soát điều chỉnh, bổ sung hoặc lập mới, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án phát huy giá trị khu bảo tồn, hệ sinh thái, danh lam thắng cảnh gắn với phát triển du lịch, để có cơ sở triển khai thực hiện đầu tư xây dựng, khai thác phát triển các dịch vụ du lịch, góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh; quy hoạch phát triển các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, các loại đặc sản của địa phương phục vụ phát triển kinh tế và nhu cầu du lịch. Thời gian hoàn thành các nhiệm vụ này vào năm 2019.
2.6. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành lập quy hoạch 04 điểm dừng chân ven các tuyến quốc lộ: (1) Tắc Cậu (giữa cầu Cái Bé và cầu Cái Lớn); (2) khu vực Rạch Giá – Tân Hiệp; (3) khu vực Giồng Riềng – Gò Quao; (4) khu vực Hòn Đất - Kiên Lương để kêu gọi đầu tư. Thời gian hoàn thành nhiệm vụ này vào năm 2019.
2.7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho phát triển du lịch 5 năm, hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai.
2.8. Cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành điều tra, thống kê, phân tích, đánh giá tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch vào GRDP của tỉnh, để phục vụ cho công tác lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, điều hành phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện thường xuyên hàng năm, trong đó năm 2019 và định kỳ sau 5 năm tiến hành điều tra chọn mẫu xác định các chỉ số, hệ số, tiêu chí,…để phục vụ cho công tác điều tra, thống kê, xác định đóng góp của ngành du lịch vào GRDP của tỉnh.
3.1. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, triển khai thực hiện và vận dụng linh hoạt, cụ thể hóa phù hợp các chính sách của Trung ương liên quan đến phát triển du lịch trình cấp có thẩm quyền ban hành, để hỗ trợ, khuyến khích phát triển du lịch của địa phương. Trước mắt, tham mưu xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành:
- Quy định mô hình quản lý khu du lịch của địa phương. Thời gian hoàn thành trong năm 2018.
- Chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của tỉnh. Thời gian hoàn thành trong năm 2018.
- Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn thành trong năm 2018.
- Thành lập và tổ chức hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang. Tổ chức bộ máy, thời gian thành lập và điều lệ hoặc quy chế hoạt động của Quỹ theo hướng dẫn của Trung ương.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng danh mục dự án đầu tư phát triển hạ tầng du lịch theo hình thức hợp tác công – tư (PPP), kèm theo các nội dung ưu đãi và điều kiện năng lực để huy động nguồn lực cho đầu tư. Thời gian hoàn thành trong năm 2018.
3.3. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền chủ động triển khai thực hiện hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời triển khai thực hiện các chính sách hiện hành hoặc chính sách mới có liên quan đến phát triển du lịch (như các chính sách: Ưu đãi đầu tư dự án du lịch; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch; quảng bá xúc tiến du lịch; giá dịch vụ du lịch; giá điện áp dụng cho cơ sở kinh doanh du lịch; thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với dự án du lịch và xây dựng ký túc xá, nhà ở cho người lao động ngành du lịch; hoàn thuế giá trị gia tăng đối với khách du lịch; thủ tục xuất, nhập cảnh;…).
4.1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Tranh thủ sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, cùng với nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn vốn huy động khác tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với phát triển du lịch và kết cấu hạ tầng chuyên phục vụ phát triển du lịch, theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên đầu tư các công trình xử lý ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, phát triển kết cấu hạ tầng tại các khu du lịch trọng điểm, các điểm du lịch tiềm năng, khu du lịch cao cấp, khu du lịch phức hợp, khu du lịch sinh thái, khu vui chơi giải trí cao cấp,... để thu hút khách nội địa và quốc tế. Tập trung triển khai đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng trọng điểm, thiết yếu sau:
4.1.1. Các công trình giao thông
a. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Đề xuất, kiến nghị, tranh thủ Trung ương đưa vào kế hoạch triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông quốc gia đi qua địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phát triển du lịch, gồm: Đầu tư mới thay thế cầu yếu trên quốc lộ 80; xây dựng hoàn thành đường Hồ Chí Minh đoạn Rạch Sỏi - Lộ Tẻ; nâng cấp mở rộng quốc lộ 61 đoạn Bến Nhứt - Rạch Sỏi; đầu tư đường hành lang ven biển phía Nam (giai đoạn 2 và cửa khẩu quốc tế Hà Tiên); đường quốc lộ N1 (QL) đoạn Tịnh Biên - Hà Tiên; dự án đường Hồ Chí Minh đoạn từ Gò Quao - Vĩnh Thuận; dự án đường 3/2 nối dài đoạn qua thành phố Rạch Giá - huyện Châu Thành nối vào QL63; dự án đường trên đê biển nối thành phố Rạch Giá - Hòn Đất – Kiên Lương và nâng cấp, mở rộng QL63 đoạn từ Thứ Bảy đến tiếp giáp tỉnh Cà Mau. Phấn đấu thời gian hoàn thành các công trình này từ nay đến năm 2025.
- Tiếp tục triển khai đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông đường trục chính xuyên đảo, đường vòng quanh đảo và cảng hành khách quốc tế Dương Đông trên đảo Phú Quốc. Phấn đấu thời gian hoàn thành các công trình này từ nay đến năm 2022.
- Tranh thủ các nguồn vốn triển khai đầu tư nâng cấp, mở rộng các tuyến đường: ĐT.971 (Tỉnh lộ 11 cũ, từ Ba Hòn vào khu du lịch Chùa Hang – Hòn Phụ Tử), ĐT.972 (Tỉnh lộ 28 cũ, kết nối tuyến du lịch ven biển Hà Tiên, từ Núi Pháo Đài - Núi Đèn - Mũi Nai - đến khu vực biên giới với Campuchia), ĐT.969 (đường nối từ QL80 tại thị trấn Hòn Đất vào đến Mộ Chị Sứ), ĐT.965 (đường đê bao ngoài vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng) và đường đấu nối từ QL63 vào Vườn Quốc gia U Minh Thượng. Phấn đấu hoàn thành ĐT.971 và ĐT.972 vào năm 2020 và các đường còn lại hoàn thành vào năm 2025.
- Hoàn thiện quy hoạch chi tiết xây dựng và triển khai huy động các nguồn vốn từ ngân sách hoặc kêu gọi xã hội hóa đầu tư nâng cấp mở rộng hoặc đầu tư mới đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch đối với cảng Rạch Giá, cụm cảng tại Hà Tiên, cảng Hòn Chông và các cầu cảng chính ở các xã đảo thuộc huyện Kiên Hải, Kiên Lương và thị xã Hà Tiên theo quy hoạch được duyệt. Phấn đấu hoàn thành các công trình này từ nay đến năm 2022.
b. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, tranh thủ nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và ngân sách địa phương đầu tư các tuyến đường đấu nối từ quốc lộ vào khu, điểm du lịch, các tuyến đường chính trong khu, điểm du lịch (trong đó có các công trình do tỉnh đầu tư nêu tại Điểm a, Khoản 4.1.1 nêu trên) và các công trình hạ tầng thiết yếu khác hỗ trợ cho phát triển du lịch.
c. Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc và Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh huy động các nguồn vốn của ngân sách và vốn của doanh nghiệp triển khai đầu tư:
- Các tuyến đường nhánh kết nối đường trục chính xuyên đảo với đường vòng quanh đảo và các tuyến đường kết nối từ đường trục chính xuyên đảo hoặc từ đường vòng quanh đảo đến các khu du lịch trên đảo Phú Quốc.
- Các trục đường chính kết nối trong khu du lịch phức hợp Bãi Trường.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng một số tuyến đường ở đô thị Dương Đông, An Thới để giải quyết ách tắc giao thông, ô nhiễm môi trường và tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp cho du lịch.
- Nâng cấp, mở rộng hoặc đầu tư mới các cảng tại Bãi Vòng, Vịnh Đầm, Bãi Đất Đỏ, Gành Dầu, Bãi Thơm, Hòn Thơm, Thổ Châu, các cầu tàu ở các đảo nhỏ thuộc xã Hòn Thơm và các cảng cá, bến tàu cá theo quy hoạch được duyệt.
* Phấn đấu hoàn thành các công trình nêu trên từ nay đến năm 2025; riêng cảng Bãi Vòng, các tuyến đường giải quyết ách tắc giao thông, ô nhiễm môi trường ở thị trấn Dương Đông và An Thới, các trục đường chính ở Bãi Trường phấn đấu hoàn thành vào năm 2020.
d. Ủy ban nhân dân huyện Kiên Hải, huyện Kiên Lương và thị xã Hà Tiên chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh huy động các nguồn vốn của ngân sách và vốn của doanh nghiệp triển khai đầu tư các tuyến đường vòng quanh đảo, đường xuyên đảo, các cầu tàu tại các đảo có đông dân cư sinh sống và có tiềm năng phát triển du lịch của địa phương (trừ các bến cảng ở các đảo chính do Sở Giao thông vận tải chủ trì triển khai thực hiện đầu tư). Phấn đấu hoàn thành các công trình này từ nay đến năm 2022.
đ. Ngoài các công trình tại các Điểm a, b, c, d Khoản 4.1.1 nêu trên, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào quy hoạch, tiềm năng và tài nguyên du lịch, tích cực huy động các nguồn vốn đầu tư các công trình giao thông kết nối, để phát triển các khu, điểm du lịch tại địa phương. Phấn đấu hoàn thành các công trình này từ nay đến năm 2025.
4.1.2. Đầu tư hệ thống điện
Sở Công Thương và Công ty Điện lực Kiên Giang theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Trung ương hoặc địa phương bố trí nguồn vốn triển khai đầu tư các công trình điện theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt, trong đó tập trung đầu tư:
- Đường dây mạch 2 (220 kV) Kiên Bình - Phú Quốc và Trạm 220 kV Phú Quốc: Chiều dài tuyến 73 km;
- Đường dây 110 kV Phú Quốc - Nam Phú Quốc và Trạm 110 kV Nam Phú Quốc: Chiều dài tuyến 21 km, công suất trạm 63 MVA;
- Đường dây 110 kV Phú Quốc - Bắc Phú Quốc và Trạm 110 kV Bắc Phú Quốc: Chiều dài tuyến 19 km, công suất trạm 63 MVA;
- Cấp điện lưới quốc gia cho xã đảo Hòn Thơm: Chiều dài tuyến trung thế 9,3 km, chiều dài tuyến hạ thế 1,6 km;
- Thực hiện Quyết định số 2081/QĐ-TTg ngày 08/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2013-2020; đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công Thương bố trí vốn để triển khai thực hiện kéo điện lưới quốc gia cho 02 xã đảo An Sơn và Nam Du.
4.1.3. Đầu tư hệ thống cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
a. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất huy động các nguồn vốn (kể cả theo hình thức PPP và vốn của doanh nghiệp) triển khai đầu tư:
- Các hồ chứa nước theo quy hoạch để đảm bảo nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất và phát triển du lịch tại đảo Phú Quốc (gồm: nâng cấp hồ Dương Đông và đầu tư mới các hồ Cửa Cạn, Suối Lớn, Rạch Cá, Rạch Tràm) và xã đảo Thổ Châu; các đảo có điều kiện xây dựng hồ chứa nước thuộc huyện Kiên Hải, Kiên Lương, thị xã Hà Tiên; nghiên cứu xây dựng hồ chứa nước tại huyện U Minh Thượng. Thời gian thực hiện đầu tư các công trình này từ nay đến năm 2030, trong đó các công trình nâng cấp hồ Dương Đông, đầu tư mới hồ Cửa Cạn, hồ Suối Lớn trên đảo Phú Quốc và các hồ nước tại các đảo có điều kiện xây dựng hồ chứa nước thuộc huyện Kiên Hải, Kiên Lương, thị xã Hà Tiên triển khai đầu tư hoàn thành từ nay đến năm 2025.
- Đầu tư nâng cấp hoặc đầu tư mới các hệ thống cấp nước sạch nông thôn đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch tại các đảo, vùng nông thôn có phát triển du lịch tại các địa bàn du lịch trọng điểm Kiên Hải, Kiên Lương, U Minh Thượng, Hòn Đất và Hà Tiên. Phấn đấu hoàn thành các công trình này từ nay đến năm 2025.
b. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát lại quy mô các hệ thống cấp nước sạch hiện có (nhà máy, mạng lưới đường ống phân phối và nguồn nước, hồ nước), xác định nhu cầu đến năm năm 2025, năm 2030 và lập danh mục dự án đầu tư cấp nước sạch tại các đô thị thuộc các vùng du lịch trọng điểm để kêu gọi doanh nghiệp đầu tư. Từ nay đến năm 2025 tập trung đầu tư nâng cấp hoặc đầu tư mới hệ thống cấp nước sạch tại các đô thị Phú Quốc, Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên Lương.
c. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Căn cứ quy hoạch được duyệt, lập danh mục dự án và phương án huy động vốn đầu tư nâng cấp hoặc đầu tư mới các nhà máy xử lý rác thải, các khu xử lý nước thải tại các đô thị, các khu dân cư tập trung và các khu du lịch trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2030. Phấn đấu triển khai đầu tư hoàn thành các nhà máy xử lý rác thải, các khu xử lý nước thải tại Phú Quốc, Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên Lương, Kiên Hải, U Minh Thượng từ nay đến năm 2025.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp, chủ đầu tư các dự án du lịch thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy định về xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2013 giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
d. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Đề xuất ứng dụng đầu tư công nghệ, thiết bị xử rác thải, nước thải, lọc nước ngọt từ nước mặn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Triển khai xây dựng các lò đốt rác tự cháy tại các đảo có đông dân cư sinh sống và có tiềm năng phát triển du lịch thuộc các huyện Kiên Hải, Kiên Lương, Phú Quốc (trừ đảo Phú Quốc) và thị xã Hà Tiên. Thời gian triển khai đầu tư hoàn thành các lò đốt rác này từ nay đến năm 2020.
đ. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành tỉnh và thực hiện tốt trách nhiệm của chính quyền địa phương để thực hiện các nhiệm vụ nêu tại các Điểm a, b, c, d Khoản 4.1.3 nêu trên.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh môi trường tại địa phương không do các sở, ngành tỉnh hoặc doanh nghiệp làm chủ đầu tư tại các Điểm a, b, c, d Khoản 4.1.3 nêu trên.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt việc thu gom rác thải, nước thải về khu xử lý tập trung, gắn với tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các vi phạm về xả rác thải, nước thải, nhằm góp phần giảm dần và tiến tới sớm xử lý cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường rác thải, nước thải tại các khu, điểm du lịch, khu đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh.
4.1.4. Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2030, đảm bảo phục vụ tốt cho phát triển kinh tế - xã hội và phát triển du lịch; đồng thời, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông hoạt động trên địa bàn tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục kiện toàn, duy trì và bảo đảm mạng lưới an toàn an ninh, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt phục vụ nhân dân và du khách.
- Chủ động trong công tác bảo đảm an toàn các hệ thống công nghệ thông tin và viễn thông.
- Xây dựng Đề án “Đẩy mạnh truyền thông hình ảnh tỉnh Kiên Giang đến năm 2025”.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và các giải pháp du lịch thông minh trong xây dựng đô thị thông minh tỉnh Kiên Giang.
- Chỉ đạo các phương tiện thông tin đại chúng trong tỉnh tăng cường tuyên truyền các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch của tỉnh.
4.1.5. Công tác bảo quản, tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể phục vụ phát triển du lịch
a. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện:
- Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 27/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo vệ, tôn tạo, phát huy các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phi vật thể gắn liền với di tích trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020.
- Khai thác có hiệu quả các giá trị các di sản văn hóa để phát triển những sản phẩm du lịch đặc thù có tính cạnh tranh cao, thu hút khách du lịch.
- Hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ, kinh phí hoạt động cho các câu lạc bộ đờn ca tài tử, nghệ thuật trình diễn dân gian; nghiên cứu, xây dựng nội dung truyền dạy, phổ biến di sản văn hóa phi vật thể; có kế hoạch mở các lớp truyền dạy đờn ca tài tử tại cộng đồng, đưa vào giảng dạy ngoại khóa trong một số trường trung học cơ sở, trung học phổ thông tại các địa bàn có di sản và vùng lân cận.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp, tài trợ cho công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
b. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Xác định, trình phê duyệt danh mục và triển khai đầu tư các công trình hạ tầng vốn ngân sách Trung ương từ Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch và từ vốn ngân sách địa phương nhằm đấu nối, hỗ trợ khai thác, phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh gắn với phát triển du lịch.
- Gắn kết du lịch di sản văn hóa giữa các vùng du lịch trong tỉnh và giữa Kiên Giang với các tỉnh, thành trong khu vực.
c. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thực hiện các nhiệm vụ tại Điểm a, Điểm b Khoản 4.1.5 nêu trên; đồng thời, tăng cường quản lý, bảo vệ, xử lý việc lấn chiếm, xâm hại di tích và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để từng bước thu hồi đất và giải phóng mặt bằng các di tích theo quy hoạch được duyệt.
4.1.6. Đầu tư phát triển cơ sở khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe phục vụ khách du lịch
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất quy hoạch đầu tư phát triển các cơ sở khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, thẩm mỹ phục vụ khách du lịch tại các vùng du lịch trọng điểm của tỉnh để xã hội hóa đầu tư, trước mắt đầu tư phát triển các cơ sở này ở Phú Quốc và thành phố Rạch Giá.
4.2. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch
4.2.1. Sở Du lịch: Khi tiến hành điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2030, phối hợp chặt chẽ với đơn vị tư vấn và các cơ quan có liên quan dự báo thật tốt lượng khách, thị trường khách du lịch đến tỉnh Kiên Giang vào các năm 2020, năm 2025, năm 2030 và xác định nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch (số phòng và loại phòng khách sạn, nhà hàng, cơ sở mua sắm, cơ sở vui chơi giải trí, phát triển sản phẩm du lịch mới,...) ở từng vùng du lịch trọng điểm của tỉnh theo từng mốc thời gian nêu trên, để làm cơ sở cho quản lý quy hoạch xây dựng các khu, điểm du lịch và dự án đầu tư du lịch. Hàng năm, có sơ kết đánh giá tình hình đầu tư, khai thác sử dụng cơ sở vật chất của ngành du lịch, để đảm bảo việc đầu tư thật hợp lý, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách du lịch và hạn chế việc đầu tư tự phát, thừa công suất sử dụng, gây lãng phí. Từ nay đến năm 2030, tập trung triển khai đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật tại từng vùng du lịch trọng điểm của tỉnh theo định hướng sau:
- Vùng du lịch Phú Quốc: Từ nay đến năm 2020 tập trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất, các dịch vụ du lịch như khách sạn, các dịch vụ vui chơi giải trí tại các khu du lịch đã được phê duyệt. Từ năm 2020 - 2025, tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật du lịch theo hướng hiện đại hóa, chất lượng cao, thân thiện với môi trường... Đồng thời, khẩn trương rà soát lại quy hoạch chi tiết xây dựng và các dự án đầu tư mới các khu du lịch, khách sạn để phù hợp với nhu cầu, tránh đầu tư quá nhanh, không sử dụng hết công suất.
- Vùng du lịch Hà Tiên - Kiên Lương và phụ cận: Giai đoạn đến 2020, tập trung nâng cấp và xây dựng mới một số cơ sở lưu trú cao cấp tại thị xã Hà Tiên, cửa khẩu quốc tế để đón khách du lịch quốc tế và phát triển một số loại hình dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ cao cấp tại cửa khẩu quốc tế. Hoàn thiện một số khu, điểm du lịch là Hòn Phụ Tử, Núi Đá Dựng và Mũi Nai... Xây dựng các khu du lịch mới như khu nghỉ dưỡng tại Hòn Chông, Hòn Rễ Nhỏ, Hòn Rễ Lớn và các dịch vụ du lịch mạo hiểm tại Bãi Dương, hòn Kiến Vàng. Tăng cường khai thác tiềm năng các hòn đảo thuộc Quần đảo Bà Lụa, xã Sơn Hải, huyện Kiên Lương. Sau năm 2020 phát triển dự án khai thác khu di tích Núi Mo So huyện Kiên Lương. Giai đoạn đến 2025, đầu tư hoàn thiện Cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, Cửa khẩu quốc gia Giang Thành và một số khu du lịch ở khu vực gần biên giới với Campuchia. Tập trung xây dựng một số cơ sở dịch vụ chất lượng cao tại cửa khẩu, thị xã Hà Tiên, huyện Kiên Lương và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch tại các khu điểm du lịch.
- Vùng du lịch Rạch Giá - Kiên Hải và phụ cận Hòn Đất, Châu Thành: Đến 2020, nâng cấp hệ thống cơ sở lưu trú trên địa bàn, phấn đấu trung tâm này có từ 3-6 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên với quy mô phòng từ 200-500 phòng. Xây dựng các cơ sở dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có mức chi tiêu cao. Đầu tư xây dựng một số cơ sở vui chơi giải trí gắn liền biển đảo, sông nước, đồng quê, miệt vườn, làng nghề chài truyền thống; kêu gọi đầu tư hệ thống cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí ở Kiên Hải. Giai đoạn đến 2020 - 2025, hoàn thiện hệ thống dịch vụ đạt tiêu chuẩn chất lượng cao tương xứng với thành phố loại II như hệ thống lưu trú, nhà hàng, điểm tham quan, các dịch vụ du lịch tại các điểm du lịch, đảm bảo phục vụ loại hình du lịch MICE.
- Vùng du lịch U Minh Thượng và phụ cận: Phấn đấu đến năm 2020 và giai đoạn tiếp theo, xây dựng hệ thống nhà nghỉ và dịch vụ du lịch cộng đồng thích hợp tại khu vực vùng đệm Vườn Quốc gia; xây dựng các điểm tham quan cho khách du lịch; xây dựng khu vui chơi giải trí tổng hợp. Giai đoạn 2020 - 2025 và những năm tiếp theo hoàn thành cơ bản các hạng mục công trình khu di tích lịch sử cách mạng tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng và các di tích ngoại vi.
4.2.2. Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiến hành rà soát lại quy mô đầu tư cơ sở lưu trú tại các quy hoạch chi tiết xây dựng các khu, điểm du lịch đã phê duyệt và thẩm định chặt chẽ quy mô đầu tư cơ sở lưu trú tại các quy hoạch xây dựng mới, dự án đầu tư mới trong lĩnh vực du lịch tại các vùng du lịch trọng điểm, nhất là ở Phú Quốc, để việc đầu tư đúng định hướng theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách du lịch và hạn chế việc đầu tư số lượng phòng nghỉ quá nhiều, thừa so với nhu cầu, gây lãng phí.
4.2.3. Sở Giao thông vận tải căn cứ quy hoạch được duyệt và nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và cho phát triển du lịch nói riêng, triển khai thực hiện phát triển vận tải đảm bảo số lượng, nâng cao chất lượng, an toàn, bảo vệ môi trường, chi phí vận tải hợp lý, tăng sức cạnh tranh để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và phát triển du lịch. Tạo hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phương tiện để tiếp tục phát triển các tuyến vận tải chủ yếu sau:
- Vận tải hành khách và hàng hóa đường bộ: Tuyến Kiên Giang - Thành phố Hồ Chí Minh, các tuyến Kiên Giang - ĐBSCL - Thành phố Hồ Chí Minh, các tuyến Kiên Giang - Campuchia, phát triển thêm các tuyến lân cận, 28 tuyến xe buýt, phương tiện taxi theo quy hoạch từ nay đến năm 2030.
- Vận tải hành khách và hàng hóa đường biển: Các tuyến Rạch Giá – Phú Quốc, Rạch Giá – Hòn Tre – Lại Sơn – An Sơn - Nam Du, Hà Tiên – Phú Quốc, Hà Tiên – xã đảo Tiên Hải, Hòn Chông – Phú Quốc, Hòn Chông – các đảo thuộc quần đảo Bà Lụa, Hòn Chông – Hòn Nghệ, Phú Quốc – Thổ Châu, Phú Quốc – các đảo thuộc quần đảo Nam An Thới, phát triển thêm các tuyến vận tải kết nối tàu du lịch quốc tế đến Cảng hành khách quốc tế Dương Đông, các tuyến kết nối Phú Quốc, Hà Tiên với Campuchia, Thái Lan và các tuyến kết nối giữa các đảo có điều kiện phát triển du lịch với nhau thuộc vùng biển Kiên Giang.
5. Tăng cường và nâng cao hiệu quả xúc tiến quảng bá du lịch
5.1. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Xây dựng cổng thông tin điện tử của Sở Du lịch để cung cấp thông tin chính sách, pháp luật, quy hoạch, đầu tư phát triển, tình hình hoạt động du lịch trong tỉnh, trong nước và quốc tế có liên quan, tiếp nhận phản ảnh, kiến nghị của doanh nghiệp, cộng đồng làm du lịch, khách du lịch,…, kết hợp với quảng bá du lịch đến với khách du lịch trong nước và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2020 cổng thông tin điện tử này có tiếng Việt và tiếng Anh.
- Đề xuất áp dụng các giải pháp thông minh trong xây dựng thành phố thông minh để thực hiện tốt, hiệu quả công tác xúc tiến quảng bá du lịch.
- Phối hợp với Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang và các báo, đài khác thực hiện tốt nội dung tuyên truyền chính sách, pháp luật, thông tin, quảng bá du lịch theo định kỳ thường xuyên hàng năm và nhân các sự kiện du lịch tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các Trạm thông tin du lịch và hỗ trợ du khách, kết hợp xúc tiến quảng bá (có sự tham gia của các doanh nghiệp du lịch) tại thành phố Rạch Giá, huyện Phú Quốc, thị xã Hà Tiên, huyện Kiên Lương, quần đảo Nam Du của huyện Kiên Hải và huyện U Minh Thượng.
- Nghiên cứu, xây dựng, tổ chức 01 sự kiện du lịch hoặc văn hóa-du lịch đặc trưng thường niên của tỉnh theo lộ trình: Năm 2018, trưng cầu lấy ý tưởng, xây dựng kịch bản khung cho sự kiện được chọn; năm 2019, xây dựng kịch bản, chuẩn bị các điều kiện đảm bảo tổ chức sự kiện; năm 2020, triển khai tổ chức sự kiện đặc trưng thường niên đầu tiên của tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với các tỉnh, thành phố trong nước và các hãng hàng không trong nước và quốc tế, các hãng tàu biển du lịch quốc tế, các công ty lữ hành trong nước và quốc tế mở thêm các đường bay trong nước, đường bay quốc tế, kết nối du lịch tàu biển quốc tế với Phú Quốc để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế; đồng thời, đề xuất cơ chế, chính sách, tạo thuận lợi về thủ tục để hỗ trợ các đơn vị này thực hiện mở đường bay, đường tàu biển đến Phú Quốc, kết nối các tour du lịch tại Phú Quốc, kết tour du lịch từ Phú Quốc với các vùng du lịch khác của Kiên Giang và với các vùng du lịch trọng điểm khác trong nước.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch hợp tác, liên kết phát triển du lịch với trong nước và quốc tế; trọng tâm là hợp tác, liên kết xúc tiến quảng bá du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hình thành, phát triển các tour du lịch mới kết nối Kiên Giang với các tỉnh, thành phố trong nước, quốc tế.
- Xây dựng kế hoạch với lộ trình cụ thể phát triển thương hiệu du lịch của tỉnh Kiên Giang gắn với sản phẩm du lịch đặc trưng là nghỉ dưỡng biển đảo và du lịch sinh thái núi, rừng; trong đó, hoàn thành việc tổ chức thi sáng tác để chọn biểu trưng (logo) và tiêu đề (slogan) của du lịch Kiên Giang, của du lịch Phú Quốc chậm nhất đến cuối năm 2019.
5.2. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch xúc tiến quảng bá du lịch giai đoạn 2019-2020 và đến năm 2020 tiếp tục xây dựng kế hoạch xúc tiến quảng bá du lịch giai đoạn 2021-2025 theo hướng đổi mới cách thức, nội dung, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch trong nước và nước ngoài. Từ nay đến năm 2025 tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xúc tiến quảng bá du lịch, xây dựng thương hiệu; xây dựng website chuyên quảng bá du lịch với các thứ tiếng Việt, Anh, Hoa, Nga, Pháp; từ nay đến năm 2020 đầu tư nâng cấp và nâng cao chất lượng website quảng bá du lịch của tỉnh bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Hoa.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc tham gia hội chợ, sự kiện du lịch tổ chức ở trong nước và phối hợp với Tổng cục Du lịch hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam tại nước ngoài tham gia các hội chợ du lịch tại các nước Tây Âu, Bắc Âu, Nga, Bắc Mỹ, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, các nước trong khối ASEAN, các nước có đông du khách đến và quan hệ thương mại lớn với Việt Nam.
- Hỗ trợ các hãng hàng không, các công ty lữ hành trong nước và nước ngoài, các hãng tàu biển du lịch quốc tế trong hoạt động xúc tiến quảng bá điểm đến du lịch Phú Quốc, Kiên Giang với khách du lịch để mở đường bay, kết nối tàu du lịch biển đến Phú Quốc và mở mới tour du lịch đường bộ đến Kiên Giang.
- Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng và phát hành các ấn phẩm quảng bá du lịch (bản đồ, tập gấp, ảnh, sách hướng dẫn, ấn phẩm điện tử...) theo hình thức kết hợp nguồn lực của Nhà nước với huy động sự tham gia của doanh nghiệp du lịch; nghiên cứu thiết kế, sản xuất các loại quà tặng, quà lưu niệm đặc trưng của từng vùng trong tỉnh.
6. Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp, cộng đồng phát triển du lịch
6.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Y tế, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiến hành công khai đầy đủ, kịp thời theo quy định tất cả các loại quy hoạch và danh mục dự án đầu tư phát triển du lịch; quy trình thủ tục đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, đăng ký và cấp chứng nhận đầu tư dự án du lịch; cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của cơ sở lưu trú, cơ sở đạt chuẩn phục vụ du lịch và các dịch vụ du lịch như massage, karaoke, hồ bơi, thể thao dưới nước,... để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp cận, hiểu rõ thông tin và các thủ tục phải thực hiện.
6.2. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Xác định rõ các loại hình, sản phẩm du lịch cụ thể tại từng vùng du lịch và khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch tham gia đầu tư theo thứ tự ưu tiên: (1) Sản phẩm du lịch, dịch vụ gắn với tài nguyên du lịch biển và các đảo; (2) Sản phẩm du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng; (3) Sản phẩm du lịch gắn liền với các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh; (4) Sản phẩm du lịch gắn với các lễ hội và tín ngưỡng; (5) Sản phẩm du lịch MICE… có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
- Xác định rõ danh mục dự án kêu gọi đầu tư các dịch vụ vui chơi, giải trí, nhất là giải trí về đêm, các khu mua sắm và ẩm thực quy mô lớn ở Phú Quốc, khu vực trung tâm thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, huyện Kiên Lương. Hỗ trợ cho doanh nghiệp, cộng đồng và cá nhân làm du lịch xây dựng các sản phẩm du lịch gắn với làng nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ, vùng chuyên canh nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản công nghệ cao.
- Đề xuất chính sách và xây dựng kế hoạch cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thành lập Hiệp hội Du lịch tỉnh và hỗ trợ thành lập các hội nghề nghiệp liên quan đến du lịch trên địa bàn tỉnh.
* Thời gian hoàn thành các nhiệm vụ nêu trên từ nay đến cuối năm 2019.
6.3. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch gắn với văn hóa, các lễ hội truyền thống, tín ngưỡng tôn giáo, dân tộc; sản phẩm du lịch gắn liền với các di tích lịch sử cách mạng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. Xây dựng kế hoạch nâng cấp một số lễ hội truyền thống tiêu biểu của tỉnh để triển khai thực hiện từ nay đến năm 2025, như: Lễ hội truyền thống Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực; lễ Giỗ Quốc tổ Hùng Vương (Tân Hiệp); lễ giỗ Anh hùng lực lượng Vũ trang Phan Thị Ràng, Mai Thị Nương; lễ hội Ooc-Om-Boc của đồng bào dân tộc Khmer; lễ hội Nghinh Ông Kiên Hải; Tao đàn Chiêu Anh Các… Xây dựng các chương trình biểu diễn nghệ thuật chất lượng, đặc sắc được tổ chức định kỳ tại các vùng du lịch trọng điểm để thu hút và giữ chân du khách.
* Thời gian hoàn thành các nhiệm vụ nêu trên từ nay đến cuối năm 2019.
7. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
7.1. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Trên cơ sở Đề án và Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 12/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo, xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch theo từng năm trên cơ sở điều tra, thống kê, phân tích lao động trong ngành du lịch để xác định nhu cầu đào tạo; trong đó, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, đồng thời thu hút nguồn nhân lực từ bên ngoài, chú trọng hình thành đội ngũ hướng dẫn viên tại điểm đến du lịch, hướng dẫn viên du lịch người địa phương, đào tạo các kỹ năng cần thiết cho doanh nghiệp du lịch và người dân tham gia hoạt động du lịch cộng đồng; phấn đấu hàng năm đào tạo từ 2.000 trở lên lao động trực tiếp phục vụ trong ngành du lịch (trong đó, đào tạo bổ sung 50 hướng dẫn viên du lịch thông thạo các ngoại ngữ thông dụng và một số ngoại ngữ hiếm), đến năm 2020 và những năm tiếp theo các di tích lịch sử, di tích văn hóa cấp tỉnh trở lên phải có hướng dẫn viên tại điểm thuyết minh bằng ngoại ngữ thông dụng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, liên kết, hợp tác trong nước và quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch; hỗ trợ phát triển mô hình trường học gắn với khách sạn để đào tạo nghề đạt tiêu chuẩn, gắn với nhu cầu thực tế.
7.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Rà soát, điều chỉnh, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới giáo dục nghề nghiệp, song song với việc nâng cấp cơ sở vật chất hiện có cho đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2030. Thời gian hoàn thành nhiệm vụ này trong giai đoạn 2018 - 2020.
- Hàng năm, dành một phần kinh phí từ đào tạo nghề cho nông thôn để hỗ trợ cho đào tạo nghề phát triển nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn tỉnh.
7.3. Các cơ sở có đào tạo ngành, nghề du lịch trên địa bàn tỉnh:
- Chủ động phối hợp với Sở Du lịch xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí từ ngân sách hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề du lịch cho nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động hợp tác, liên kết với các trường đại học, cao đẳng trong nước, nước ngoài và các doanh nghiệp du lịch quy mô lớn trên địa bàn tỉnh để nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng nghề du lịch và đào tạo các chuyên ngành về du lịch.
- Tích cực huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên phục vụ đào tạo nguồn nhân lực du lịch đạt tiêu chuẩn ASEAN và quốc tế.
8. Tăng cường năng lực và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
8.1. Các sở, ngành và địa phương tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 798/QĐ-UBND ngày 03/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
8.2. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Trước mắt, trên cơ sở tổng biên chế hiện có, kiện toàn và nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về du lịch trong tình hình mới.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn và phát huy tốt vai trò của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch của tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến đầy đủ, kịp thời Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Du lịch đến tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng, cá nhân làm du lịch để hiểu và thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp tốt với các sở, ngành có liên quan và địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động du lịch, tránh chồng chéo nhưng đảm bảo quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
8.3. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện tốt quy định về vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô, phương tiện thủy và cấp biển hiệu cho xe ô tô, phương tiện thủy vận tải khách du lịch. Tăng cường tổ chức tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra đáp ứng các điều kiện và thực hiện cấp biển hiệu xe ô tô, phương tiện thủy vận tải khách du lịch; xác định và công bố các địa điểm xe ô tô vận tải khách du lịch được ưu tiên dừng, đỗ để đón, tiễn khách du lịch và các tuyến đường xe ô tô vận tải khách du lịch được phép hoạt động không hạn chế về thời gian. Thường xuyên tiến hành kiểm tra đảm bảo an toàn đối với các phương tiện vận chuyển hành khách, khách du lịch trên bộ, trên sông, trên biển.
8.4. Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thường xuyên triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự trong lĩnh vực du lịch; phòng ngừa, ngăn chặn các đối tượng lợi dụng hoạt động đầu tư, kinh doanh du lịch để thực hiện hoạt động phạm tội hoặc xâm phạm chủ quyền quốc gia; triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch.
8.5. Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Hướng dẫn quy định của Trung ương hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành, kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời vi phạm về thực hiện niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết và thực hiện đúng thỏa thuận, hợp đồng đã ký kết, bảo đảm chất lượng các dịch vụ du lịch.
- Hướng dẫn quy định của Trung ương hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành, kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời vi phạm về thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng và các gian lận thương mại, trốn thuế trong hoạt động du lịch.
- Tổ chức rà soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn giao thông rõ ràng, phù hợp bảo đảm an toàn, phòng ngừa ùn tắc giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận các khu, điểm du lịch.
- Kiểm tra, xử lý kịp thời lấn chiếm trái phép lòng, lề đường, vĩa hè, hành lang an toàn giao thông gây mất an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
- Kiểm tra, xử lý kịp thời vi phạm về xây dựng trái phép, không phép, không đúng quy hoạch và nâng cao năng lực thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng đối với các dự án du lịch.
- Kiểm tra, xử lý kịp thời các tệ nạn xã hội từ hoạt động du lịch; giải quyết kịp thời, căn cơ tệ nạn ăn xin trên đường phố và tại các khu, điểm du lịch.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng huy động từ các nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương theo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; riêng đối với các công trình có nguồn thu thì đầu tư theo hình thức PPP hoặc 100% vốn của doanh nghiệp.
- Kinh phí thực hiện các đề án, dự án nêu trong Phụ lục được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học - công nghệ, sự nghiệp môi trường, ngân sách tỉnh và ngân sách Trung ương là 765 tỷ đồng (khái toán sơ bộ), trong đó:
+ Kinh phí sự nghiệp KH&CN, sự nghiệp môi trường: 52 tỷ
+ Từ ngân sách tỉnh: 243 tỷ
+ Từ ngân sách Trung ương: 470 tỷ
- Nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch, sản phẩm du lịch, trường và cơ sở đào tạo du lịch chủ yếu huy động của doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng và cá nhân làm du lịch; ngân sách hỗ trợ thực hiện công tác quy hoạch đến phân khu chức năng, đầu tư một số cơ sở dạy nghề trong đó có du lịch, xây dựng mô hình, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ trang thiết bị cho đào tạo từ dự án ODA,…
Các sở, ngành và địa phương có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai, quán triệt Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 16/11/2017 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến 2020 và định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch này đến cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp cộng đồng làm du lịch tại địa phương.
2. Xây dựng, cụ thể hóa kế hoạch thực hiện sát hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của ngành, địa phương.
- Riêng Sở Du lịch và Ủy ban nhân dân: Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, huyện Phú Quốc, huyện Kiên Hải, huyện Kiên Lương, huyện U Minh Thượng và huyện Hòn Đất xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch của ngành và địa phương đến năm 2030.
- Cơ quan quản lý nhà nước các cấp chủ động, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch của ngành và địa phương.
3. Kịp thời báo cáo (qua Sở Du lịch) kết quả thực hiện và các vướng mắc trong triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch của ngành, địa phương.
4. Giao Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này hàng năm. Năm 2020, năm 2025 tiến hành sơ kết toàn diện kết quả thực hiện và rà soát, điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này phù hợp với giai đoạn 5 năm tiếp theo./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Kèm theo Kế hoạch số: 109/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 18 tháng 6 năm 2018)
STT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Dự kiến kinh phí (tỷ đồng) |
Thời gian hoàn thành |
Cơ quan ban hành |
||
KPSN: KHCN, MT |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách TW |
||||||
I |
Sở Du lịch |
|
|
0 |
1,5 |
450 |
|
|
1 |
Sơ kết Kế hoạch thực hiện Nghị Quyết số 03-NQ/TU đến năm 2020 và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực hiện đến năm 2030 (nếu có). |
Sở Du lịch |
Các sở, ban, ngành, và các địa phương liên quan |
|
Đơn vị thực hiện |
|
2020 |
UBND tỉnh |
2 |
Triển khai mô hình đô thị thông minh tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2017-2020, định hướng đến 2030 (hợp phần Du lịch thông minh): |
Sở Du lịch |
Sở Thông tin và Truyền thông, đơn vị tư vấn và các sở, ngành, địa phương liên quan |
|
|
450 |
2018-2022 |
UBND tỉnh. Theo Quyết định số 2301a/QĐ-UBND ngày 31/10/2017 |
2.1 |
Hệ thống Website tích hợp Video thực tế ảo quảng bá hình ảnh du lịch, hệ thống mua vé trực tuyến, ứng dụng di động và các hoạt động quảng bá du lịch. |
|
|
|
|
80 |
|
|
2.2 |
Dịch vụ bán vé và kiểm soát vé điện tử. |
|
|
|
|
90 |
|
|
2.3 |
Hệ thống Kiosk quảng bá. |
|
|
|
|
80 |
|
|
2.4 |
Hệ thống Wifi miễn phí quảng bá du lịch phủ sóng diện rộng. |
|
|
|
|
60 |
|
|
2.5 |
Hệ thống quảng bá qua lễ hội trình chiếu ánh sáng. |
|
|
|
|
50 |
|
|
2.6 |
Hệ thống phân tích quản lý dữ liệu lớn và quản lý vận hành tích hợp trên Website. |
|
|
|
|
70 |
|
|
2.7 |
Trung tâm kiểm soát du lịch thông minh. |
|
|
|
|
20 |
|
|
3 |
Đề án điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. |
Sở Du lịch |
Các sở, ban, ngành, và các địa phương liên quan |
|
1,5 |
|
Quý IV/2018 |
NQ HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
4 |
Đề án Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh. |
Sở Du lịch |
Các sở, ban, ngành, và các địa phương liên quan |
|
Đơn vị thực hiện |
|
Tháng 9/2018 |
UBND tỉnh |
5 |
Đề án Chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của tỉnh. |
Sở Du lịch |
Các sở, ban, ngành, và các địa phương liên quan |
|
Đơn vị thực hiện |
|
Tháng 9/2018 |
HĐND tỉnh |
6 |
Đề án Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. |
Sở Du lịch |
Các sở, ban, ngành, và các địa phương liên quan |
|
Đơn vị thực hiện |
|
Tháng 9/2018 |
HĐND tỉnh |
7 |
Triển khai thành lập và sử dụng đúng mục đích Quỹ hỗ trợ phát triển Du lịch tỉnh Kiên Giang. |
Sở Du lịch |
Các sở, ban, ngành, và các địa phương liên quan |
|
Đơn vị thực hiện |
|
Khi Bộ VHTTDL có đề án |
UBND tỉnh |
8 |
Đề án liên kết chuỗi giá trị đầu vào của các ngành phục vụ cho phát triển du lịch đến năm 2030 |
Sở Du lịch |
Các sở, ban, ngành, và các địa phương liên quan |
|
Đơn vị thực hiện |
|
2019 |
HĐND tỉnh |
9 |
Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án liên kết chuỗi giá trị đầu vào của các ngành phục vụ cho phát triển du lịch đến năm 2030 |
Sở Du lịch |
Các sở, ban, ngành, và các địa phương liên quan |
|
Đơn vị thực hiện |
|
2019 |
UBND tỉnh |
10 |
Sơ kết Kế hoạch thực hiện Nghị Quyết số 03-NQ/TU đến năm 2025 và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực hiện đến năm 2030 (nếu có). |
Sở Du lịch |
Các sở, ban, ngành, và các địa phương liên quan |
|
Đơn vị thực hiện |
|
Quý IV/2025 |
UBND tỉnh |
11 |
Tổng kết thực hiện Nghị Quyết số 03-NQ/TU. |
Sở Du lịch |
Các sở, ban, ngành, và địa phương liên quan |
|
Đơn vị thực hiện |
|
Quý III/2030 |
UBND tỉnh |
II |
Sở Văn hóa và Thể thao |
|
|
1,2 |
145 |
0 |
|
|
1 |
Đề án Nghiên cứu đề xuất đặt tên các đảo thuộc tỉnh Kiên Giang. Xây dựng mô hình khai thác du lịch. |
Sở VHTT (Bảo tàng tỉnh) |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở Du lịch; địa phương liên quan |
1,2 |
|
|
2019 |
Đề tài cấp tỉnh |
2 |
Đề án tổng thể quảng cáo ngoài trời và xây dựng, lắp đặt bảng chỉ dẫn các khu, điểm, tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2040. |
Sở VHTT |
Sở Du lịch; địa phương liên quan |
|
0,25 |
|
Quý IV/2018 |
UBND tỉnh |
3 |
Tôn tạo 10 di tích đã xuống cấp cần ưu tiên thực hiện gồm: |
Sở VHTT |
Các địa phương liên quan |
0 |
36 |
0 |
Giai đoạn đến 2020 |
UBND tỉnh |
- |
(1) Di tích Kiến trúc nghệ thuật (KTNT) chùa Tổng Quản |
- |
Gò Quao |
|
07 |
|
- |
- |
- |
(2) Di tích KTNT chùa Quan Đế |
- |
Rạch Giá |
|
10 |
|
- |
- |
- |
(3) Di tích LSVH đình thần Thạnh Hòa |
- |
Giồng Riềng |
|
02 |
|
- |
- |
- |
(4) Di tích LSVH đình thần Phú Hội |
- |
Tân Hiệp |
|
03 |
|
- |
- |
- |
(5) Di tích KTNT chùa Láng Cát |
- |
Rạch Giá |
|
1,5 |
|
- |
- |
- |
(6) Di tích KTNT chùa Sóc Xoài |
- |
Hòn Đất |
|
03 |
|
- |
- |
- |
(7) Di tích LSVH chùa Cái Bần |
- |
Gò Quao |
|
02 |
|
- |
- |
- |
(8) Di tích LSVH chùa Xẻo Cạn |
- |
U Minh Thượng |
|
1,5 |
|
- |
- |
- |
(9) Di tích lịch sử và thắng cảnh Ba Hòn |
- |
Hòn Đất |
|
04 |
|
- |
- |
- |
(10) Di tích khảo cổ học Nền Chùa |
- |
Hòn Đất |
|
02 |
|
- |
- |
4 |
Triển khai bảo vệ, tôn tạo 05 di tích: |
Sở VHTT |
Các địa phương liên quan |
0 |
109 |
0 |
Giai đoạn đến 2020 |
UBND tỉnh |
|
(1) Di tích lịch sử và thắng cảnh Mo So |
- |
Kiên Lương |
|
28 |
|
- |
- |
|
(2) Trại giam tù binh Cộng sản Việt Nam/Phú Quốc |
- |
Phú Quốc |
|
29 |
|
- |
- |
|
(3) Di tích LSVH Lăng Ông Lại Sơn |
- |
Kiên Hải |
|
03 |
|
- |
- |
|
(4) Di tích khảo cổ Giồng Xoài |
- |
Hòn Đất |
|
05 |
|
- |
- |
|
(5) Di tích lịch sử U Minh Thượng |
- |
U Minh Thượng |
|
44 |
|
- |
- |
III |
Sở Công Thương |
|
|
0 |
0 |
0 |
|
|
1 |
Quy hoạch 03 điểm dừng chân: (1) Tắc Cậu (giữa cầu Cái Bé và cầu Cái Lớn); (2) khu vực Rạch Giá -Hòn Đất và (3) khu vực Hà Tiên - Kiên Lương nhằm trưng bày, mua bán sản phẩm đặc trưng của tỉnh đáp ứng yêu cầu quảng bá, xúc tiến thương mại kết hợp với du lịch. |
Sở Công Thương |
Sở Giao thông vận tải và các địa phương liên quan |
|
Đơn vị thực hiện |
|
Quý III/2018 |
UBND tỉnh |
IV |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
0,6 |
0 |
0 |
|
|
|
1 |
Đề án Nghiên cứu nâng cao hiệu quả trồng tiêu trên nền đất thấp và xây dựng nhãn hiệu tập thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Xây dựng mô hình khai thác du lịch sinh thái vườn tiêu. |
Sở NNPTNT- Trung tâm Khuyến nông |
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Sở Du lịch |
0,6 |
|
|
2019 |
Đề tài cấp tỉnh |
V |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
0 |
0 |
20 |
|
|
1 |
Đề án tuyên truyền quảng bá hình ảnh tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2017-2022. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành liên quan |
|
|
20 |
2018 |
Theo Quyết định số 2301a/QĐ-UBND |
VI |
Sở Nội vụ |
|
|
0 |
50,5 |
0 |
|
|
1 |
Triển khai thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo về đào tạo Sau đại học ở nước ngoài tỉnh Kiên Giang. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành, địa phương |
|
50,5 |
|
Đến năm 2020 |
UBND tỉnh |
VII |
Sở Giao thông vận tải |
|
|
0 |
0 |
0 |
|
|
1 |
Kế hoạch triển khai cấp biển hiệu phương tiện vận tải (thủy, bộ) kinh doanh du lịch |
Sở Giao thông vận tải |
Sở Du lịch và các địa phương liên quan |
|
Đơn vị thực hiện |
|
Quý IV/2018 |
Kế hoạch liên tịch |
VIII |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
0,2 |
0 |
0 |
|
|
1 |
Đề án truyền thông về bảo vệ môi trường nông thôn |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, và địa phương |
0,2 |
|
|
Quý IV 2018 |
UBND tỉnh |
IX |
Sở Xây dựng |
|
|
0 |
01 |
0 |
|
|
1 |
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật cấp nước vùng tỉnh đến năm 2025 |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành, và địa phương |
|
0,5 |
|
Quý III năm 2018 |
UBND tỉnh |
2 |
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 |
- |
- |
|
0,5 |
|
Quý III năm 2018 |
- |
3 |
Kế hoạch cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025 |
- |
- |
|
Đơn vị thực hiện |
|
Quý II năm 2018 |
- |
4 |
Lập/điều chỉnh/bổ sung hoặc lập mới quy hoạch chung xây dựng đối với các địa bàn trọng điểm du lịch của tỉnh đến năm 2030 |
- |
Các sở, ban, ngành, và địa phương |
|
Đơn vị thực hiện |
|
2020 |
|
5 |
Lập/điều chỉnh/bổ sung hoặc lập mới quy hoạch chung xây dựng huyện Kiên Hải đến năm 2030 |
- |
Các sở, ban, ngành, huyện Kiên Hải |
|
Đơn vị thực hiện |
|
2019 |
|
X |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
|
50 |
44,5 |
0 |
|
|
1 |
Xây dựng lò đốt rác tự cháy 1.000 kg/h tại xã An Sơn (Kiên Hải). |
Sở KH&CN |
Sở Xây dựng, Sở TN&MT, địa phương |
|
10 |
|
2018 |
Dự án |
2 |
Xây dựng lò đốt rác tự cháy 800 kg/h tại xã Lại Sơn (Kiên Hải). |
Sở KH&CN |
Sở Xây dựng, Sở TN&MT, địa phương |
|
8 |
|
2018 |
Dự án |
3 |
Xây dựng lò đốt rác tự cháy 1.000 kg/h tại Hòn Nghệ (Kiên Lương). |
Sở KH&CN |
Sở Xây dựng, Sở TN&MT, địa phương |
|
10 |
|
2018 |
Dự án |
4 |
Xây dựng lò đốt rác tự cháy 1.000 kg/h tại các xã đảo còn lại |
Sở KH&CN |
Sở Xây dựng, Sở TN&MT, địa phương |
50 |
|
|
Đến 2020 |
|
5 |
Đề án Hỗ trợ tài sản trí tuệ. |
Sở KH&CN |
Sở Công Thương; Sở Du lịch; Trung tâm XTĐTTMDL tỉnh |
|
16,5 |
|
Đến 2020 |
Chương trình |
XI |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
0 |
0 |
0 |
|
|
1 |
Xây dựng danh mục dự án đầu tư phát triển hạ tầng du lịch theo hình thức hợp tác công - tư (PPP), kèm theo các nội dung ưu đãi và điều kiện năng lực để huy động nguồn lực cho đầu tư |
Sở KH&ĐT |
Sở Du lịch; Sở GTVT; Sở XD; Trung tâm XTĐTTMDL tỉnh |
|
Đơn vị thực hiện |
|
2018 |
UBND tỉnh |
XII |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và xác định danh mục các dự án kêu gọi, khuyến khích đầu tư phát triển trường, nâng cấp cơ sở vật chất hiện có cho đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2030 |
Sở LĐ-TB&XH |
Sở Du lịch; Sở GD&ĐT; các trường đại học, cao đẳng, trung cấp… |
|
Đơn vị thực hiện |
|
2018 |
HĐND tỉnh |
XIII |
Cục Thống kê tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Điều tra, thống kê, phân tích, đánh giá tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch vào GRDP của tỉnh |
Cục Thống kê tỉnh |
Các sở, ngành liên quan |
|
Đơn vị thực hiện |
|
2019 |
UBND tỉnh |
XIV |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh |
0 |
0 |
0 |
|
|
||
1 |
Đề án xây dựng thương hiệu du lịch Kiên Giang. |
Trung tâm XTĐTTMDL tỉnh |
Các sở, ban, ngành, và địa phương |
|
Đơn vị thực hiện |
|
Tháng 6/2018 |
UBND tỉnh |
XV |
Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc |
0 |
1,5 |
0 |
|
|
||
1 |
Đề án lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc đến năm 2030 theo định hướng phát triển Phú Quốc theo mô hình đặc khu hành chính kinh tế đặc biệt. |
BQL Khu kinh tế PQ |
Các sở, ban, ngành, và UBND huyện Phú Quốc |
|
1,5 |
|
Quý I/2019 |
Chính phủ |
|
Tổng cộng: |
|
765 |
52 |
243 |
470 |
|
|
(Kinh phí đề tài, dự án nêu trong Phụ lục là kinh phí dự kiến. Khi triển khai thực hiện, từng dự án, đề tài sẽ xây dựng hồ sơ cụ thể theo quy định)
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2020 về tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/09/2020 | Cập nhật: 17/09/2020
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 288-KH/TU, Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 03/08/2020 | Cập nhật: 27/10/2020
Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 67-KL/TW về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 11/07/2020
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/06/2020 | Cập nhật: 13/08/2020
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực Ban hành: 05/06/2020 | Cập nhật: 14/08/2020
Kế hoạch 96/KH-UBND về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2020 Ban hành: 24/04/2020 | Cập nhật: 18/06/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 116/NQ-CP về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị Ban hành: 16/04/2020 | Cập nhật: 24/07/2020
Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2020 Quy chế phối hợp về tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 08/06/2020
Kế hoạch 96/KH-UBND về thực hiện Chương trình sản xuất và tiêu dùng bền vững thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 11/05/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 131-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND về thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng năm 2020 Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 07/07/2020
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2020 về tổ chức triển khai Nghị quyết 128/2020/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 09/04/2020 | Cập nhật: 18/07/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020 Ban hành: 27/02/2020 | Cập nhật: 13/05/2020
Quyết định 798/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020 Ban hành: 18/03/2020 | Cập nhật: 02/05/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, năm 2020 Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 27/06/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm ở người trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND về giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2020 Ban hành: 11/02/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2019 về đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2025 Ban hành: 10/12/2019 | Cập nhật: 04/01/2020
Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2019 về thành lập Hội đồng thẩm định Nhiệm vụ lập Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 14/11/2019 | Cập nhật: 23/11/2019
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2019 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 06/08/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” Ban hành: 03/06/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 45-KL/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 18-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 05/04/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 02/CT-TTg về tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 09/04/2019 | Cập nhật: 22/06/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2019 Ban hành: 28/02/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Kế hoạch 96/KH-UBND về thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức các bộ, ngành, địa phương về pháp luật quốc tế và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế giai đoạn 2016-2020” năm 2019 Ban hành: 05/03/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 21/02/2019 | Cập nhật: 08/04/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 về thực hiện nâng mức tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 19/02/2019 | Cập nhật: 26/02/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1437/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 24/01/2019 | Cập nhật: 06/04/2019
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 102/NQ-CP về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/11/2018 | Cập nhật: 11/12/2018
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2018 bổ sung một số chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 Ban hành: 29/10/2018 | Cập nhật: 01/06/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 81-KH/TU thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới Ban hành: 23/08/2018 | Cập nhật: 05/09/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 về triển khai việc rà soát, hoàn thiện và xây dựng Đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 96/KH-UBND triển khai công tác lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc năm 2018 cho cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 03/05/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 1125/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 02/05/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Quyết định 798/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất (K) để tính tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018 Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Kế hoạch 123-KH/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 10/07/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/04/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Kế hoạch 96/KH-UBND về vận hành, khai thác hệ thống Một cửa điện tử và Dịch vụ công trực tuyến thành phố Hải Phòng năm 2018 Ban hành: 06/04/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Phát triển năng lực nghệ sĩ, diễn viên chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nghệ thuật biểu diễn thành phố Cần Thơ đến năm 2020” Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Quyết định 388/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 Ban hành: 10/04/2018 | Cập nhật: 14/04/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo Ban hành: 12/03/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/01/2018 | Cập nhật: 19/11/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND về công tác Thông tin đối ngoại tỉnh Hà Tĩnh năm 2018 Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 04/04/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND về thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015-2020” năm 2018 Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 10/02/2018
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật Cảnh vệ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 21/11/2017 | Cập nhật: 18/12/2017
Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Ban hành: 06/10/2017 | Cập nhật: 09/10/2017
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược hội nhập Quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/09/2017 | Cập nhật: 11/10/2017
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 15/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 11/09/2017 | Cập nhật: 26/09/2017
Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2017 công bố 05 thủ tục hành chính sửa đổi, 21 thủ tục hành chính bãi bỏ trong lĩnh vực đất đai, môi trường áp dụng tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 31/08/2017 | Cập nhật: 01/11/2018
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2017 bảo vệ, tôn tạo, phát huy di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phi vật thể gắn liền với di tích trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 27/06/2017 | Cập nhật: 06/10/2017
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Kế hoạch 51-KH/TU thực hiện Kết luận 10-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 28/08/2020
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 2348/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2025 Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 05/08/2017
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2017 hỗ trợ, khuyến khích khởi nghiệp tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 17/05/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2017 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 13/04/2017 | Cập nhật: 05/10/2017
Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/04/2017 | Cập nhật: 09/06/2017
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2017 triển khai thi hành Luật Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/03/2017 | Cập nhật: 17/03/2017
Nghị quyết 103/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2016 Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 06/12/2016
Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2016 danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp tỉnh và phân công đơn vị thực hiện trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 24/10/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/11/2016 | Cập nhật: 02/01/2017
Quyết định 2227/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 18/11/2016 | Cập nhật: 05/12/2016
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2016 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 10/11/2016 | Cập nhật: 16/12/2016
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2016 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/09/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2016 Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 17/12/2016
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2016 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự an toàn giao đường thủy nội địa giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996-2016) Ban hành: 13/07/2016 | Cập nhật: 01/09/2016
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động về tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực trình độ cao, gắn đào tạo với sử dụng Ban hành: 07/07/2016 | Cập nhật: 05/08/2016
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2016 khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 06/07/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 thực hiện Luật Trưng cầu ý dân năm 2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 27/07/2016
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2016-2030 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 20/07/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 31/05/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 triển khai Chỉ thị Thủ tướng Chính phủ, Chương trình hành động Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW của Bộ Chính trị về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng" Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án nâng cao năng lực Thanh tra Y tế tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/05/2016 | Cập nhật: 25/05/2016
Quyết định 798/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 12/04/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo năm 2016 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2016 triển khai việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 09/04/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 29/03/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND triển khai việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016 Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 14/04/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND kiểm tra công vụ năm 2016 Ban hành: 19/02/2016 | Cập nhật: 29/03/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 triển khai Quyết định 23/QĐ-TTg về Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 15/02/2016
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2015 về triển khai chiến lược văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 Ban hành: 04/09/2015 | Cập nhật: 28/09/2015
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2015 về tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020 Ban hành: 04/09/2015 | Cập nhật: 22/09/2015
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2015 công bố đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố Hà Nội - Phần Xây dựng và Lắp đặt Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 triển khai thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW về "Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng" Ban hành: 14/10/2014 | Cập nhật: 04/10/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 về khảo sát, điều tra hộ gia đình dân tộc thiểu số và tình hình kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 15/05/2015
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” Ban hành: 09/08/2014 | Cập nhật: 11/03/2015
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 triển khai Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 17/07/2014
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 55a/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 30/05/2014
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 triển khai Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện công tác dân tộc đến năm 2020 Ban hành: 16/04/2014 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 2227/QĐ-TTg năm 2013 xuất gạo dự trữ quốc gia cho tỉnh Hà Tĩnh khắc phục hậu quả bão số 10 và 11 Ban hành: 16/11/2013 | Cập nhật: 22/11/2013
Quyết định 2081/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 15/11/2013
Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2013 về định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 19-CTr/TU "Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020" Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 26/12/2013
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014-2015 Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 05/06/2014
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 Ban hành: 20/09/2013 | Cập nhật: 14/03/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Kế hoạch 96/KH-UBND tổ chức cuộc thi “Tìm hiểu Luật xử lý vi phạm hành chính” trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2013 Ban hành: 06/06/2013 | Cập nhật: 10/06/2013
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2015 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 18/03/2014
Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2011 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 23/12/2011
Kế hoạch 96/KH-UBND triển khai Chương trình “Hạn chế sử dụng túi nylon vì môi trường” trên địa bàn thành phố năm 2011 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 08/09/2011
Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Dự án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 388/QĐ-TTg năm 2010 về tổ chức Diễn đàn Hợp tác kinh tế đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 30/03/2010
Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2009 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 18/11/2009 | Cập nhật: 08/01/2010
Quyết định 388/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho Nhân dân và cán bộ huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 16/04/2008 | Cập nhật: 21/04/2008
Quyết định số 798/QĐ-UBND năm 2007 Phê duyệt kế hoạch chi tiết nguồn vốn xây dựng cơ bản đối ứng cho Dự án Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng (CBRIP) Ban hành: 17/05/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2006 về chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Kiên Giang Ban hành: 29/05/2006 | Cập nhật: 28/04/2015