Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 1125/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: | 44/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình | Người ký: | Tống Quang Thìn |
Ngày ban hành: | 02/05/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 02 tháng 5 năm 2018 |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 1125/QĐ-TTG NGÀY 31/7/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 17/10/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 944/QĐ-UBND ngày 19/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 14/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 17/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định 1125/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau:
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ NĂM 2016-2017
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Trong giai đoạn 2011-2015, Ninh Bình triển khai 04 chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) gồm: Chương trình MTQG Y tế, Chương trình MTQG phòng chống HIV/AIDS, Chương trình MTQG an toàn vệ sinh thực phẩm và Chương trình MTQG dân số - kế hoạch hóa gia đình. Với nguồn kinh phí từ chương trình MTQG, các chương trình đã đạt được triển khai có hiệu quả, kiểm soát tốt các bệnh dịch, không để các dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn, các chỉ số sức khỏe có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, hầu hết các chương trình đều đạt và vượt mục tiêu kế hoạch đề ra. Kết quả cụ thể theo từng chương trình như sau:
1. Chương trình MTQG Y tế
- Phòng chống bệnh sốt rét: Triển khai giám sát dịch tễ và côn trùng tại các xã trọng điểm. Từ năm 2011 đến 2015, không có bệnh nhân sốt rét ác tính, không có trường hợp tử vong, không có dịch sốt rét xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Tiêm chủng mở rộng: Duy trì giám sát tiêm chủng mở rộng hằng tháng ở 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; đảm bảo an toàn trong tiêm chủng; không xảy ra trường hợp tai biến, sai sót trong tiêm chủng. Kết quả trong các năm, tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ, tỷ lệ tiêm vắc xin sởi mũi 2, tỷ lệ tiêm vắc xin phòng uốn ván cho phụ nữ có thai đều đạt trên 95%.
- Phòng, chống bệnh lao: Tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức khám phát hiện bệnh nhân lao tại cộng đồng, xét nghiệm phát hiện và điều trị bệnh nhân lao mới; kết quả đạt các mục tiêu, chỉ tiêu được giao. Tổng số bệnh nhân lao các thể thu nhận trong 5 năm từ 2011 - 2015 là 2.940 ca, tỷ lệ các trường hợp lao được điều trị khỏi đạt trên 90%.
- Bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng: Duy trì tốt công tác phòng chống bệnh tâm thần tại các xã, phường trong tỉnh. Tổ chức khám phát hiện bệnh nhân tâm thần mới, điều trị kịp thời cho bệnh nhân. Đến 2015, chương trình đang quản lý, cấp thuốc điều trị cho 4.750 bệnh nhân tâm thần và động kinh tại cộng đồng.
- Chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em: Tăng cường các hoạt động chăm sóc sức khoẻ trẻ em; hưởng ứng tháng hành động vì trẻ em và ngày vi chất dinh dưỡng hằng năm. Kết quả uống vitamin A hằng năm: 100% số trẻ 6-36 tháng tuổi và trên 95% bà mẹ đẻ trong tháng đầu được bổ sung vitamin A. Tỷ lệ trẻ em < 2 tuổi được theo dõi biểu đồ tăng trưởng hằng tháng đạt >98%; tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi giảm nhanh và liên tục qua các năm: từ 17,7% năm 2011 xuống 14,3% năm 2015. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 thời kỳ thai nghén đạt >94% ; tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế đạt 100%;
Các Dự án: phòng chống ung thư, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản, sốt xuất huyết, quân dân y, tăng cường năng lực truyền thông, giám sát được triển khai đúng tiến độ, đạt và vượt mục tiêu được giao trong giai đoạn 2011 - 2015.
2. Chương trình MTQG phòng chống HIV/AIDS
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm HIV cho cộng đồng, theo dõi giám sát dịch trên địa bàn, can thiệp giảm tác hại cho các đối tượng có hành vi nguy cơ cao, điều trị thuốc kháng vi rút cho bệnh nhân AIDS và dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, điều trị nghiện thuốc phiện bằng Methadone.
Kết quả trong giai đoạn đều đạt và vượt mục tiêu: khống chế tỷ lệ nhiễm trong cộng đồng dân cư <0,3%; 75,3% đối tượng có hành vi nguy cơ cao được tư vấn xét nghiệm HIV; 96,9 người nghiện, chích ma túy sử dụng bơm kim tiêm sạch; 91,7% người bán dâm sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục; 70% người lớn nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc ARV được tiếp cận với dịch vụ điều trị bằng thuốc ARV; 100% cán bộ bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được tiếp cận điều trị dự phòng bằng thuốc ARV; 90% phụ nữ mang thai được tư vấn xét nghiệm HIV.
3. Chương trình MTQG an toàn vệ sinh thực phẩm
Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) đạt được nhiều kết quả tích cực. Hoạt động truyền thông được tăng cường, chú trọng cả về hình thức và nội dung thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, các buổi tập huấn, hội nghị, hội thảo...; công tác thanh tra, kiểm tra về ATTP đã được đẩy mạnh, đặc biệt trong các đợt trọng điểm như Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì ATTP và Tết Trung thu, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về ATTP. Ngoài ra các đoàn giám sát ATTP đã tổ chức bảo đảm ATTP cho nhiều sự kiện chính trị, văn hóa lớn diễn ra trên địa bàn tỉnh, không để xảy ra các sự cố về ATTP; các mô hình điểm về ATTP tại các cơ sở dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể được triển khai có hiệu quả.
Kết quả, trong giai đoạn 2011-2015 có 86,6 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được kiểm tra đạt yêu cầu điều kiện vệ sinh ATTP (kế hoạch giai đoạn 85%); tỷ lệ ngộ độc thực trên 100.000 dân được báo cáo ở mức 6,67 ca; 99,1% cơ sở thực phẩm do tuyến tỉnh quản lý và 84,5% cơ sở thực phẩm thuộc ngành Y tế quản lý được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP.
4. Chương trình MTQG dân số và kế hoạch hóa gia đình
Công tác Dân số - KHHGĐ bước đầu đạt được kết quả đáng khích lệ. Mỗi năm tổ chức 2 đợt chiến dịch “Truyền thông lồng ghép dịch vụ sức khoẻ sinh sản - KHHGĐ đến vùng đông dân, vùng khó khăn và vùng có mức sinh cao”; triển khai các mô hình, đề án nâng cao chất lượng dân số như: Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh, mô hình Tư vấn và khám tiền hôn nhân, Đề án Giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, Đề án Tư vấn và chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng. Trong các năm qua tốc độ tăng dân số nhanh được khống chế, chất lượng dân số từng bước được nâng cao từ đó góp phần tăng tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Kết quả trong giai đoạn 2011 - 2015: mức giảm sinh đạt 0,2‰, tỷ lệ sàng lọc trước sinh đạt 50%, tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh hằng năm được khống chế ở mức 0,4.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ - DÂN SỐ NĂM 2016 - 2017
Từ năm 2016, các chương trình MTQG bị cắt giảm, 04 chương trình MTQG về y tế giai đoạn 2011-2015 không còn, thay vào đó là chương trình mục tiêu Y tế - Dân số. Trong hai năm 2016-2017, việc triển khai hoạt động các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số gặp nhiều khó khăn do chưa được bố trí kinh phí hoạt động hoặc kinh phí bị cắt giảm. Do đó, quy mô và phạm vi các hoạt động của các chương trình cũng thu hẹp hơn. Về kết quả triển khai, các chỉ tiêu cơ bản do Ủy ban nhân dân tỉnh giao đều đạt so với kế hoạch. Sau đây là một số kết quả nổi bật theo từng dự án:
1. Dự án phòng chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
- Trong 02 năm qua, tỉnh đã duy trì tốt công tác giám sát dịch; tổ chức giám sát thường xuyên các ca bệnh truyền nhiễm, chủ động phòng chống các dịch bệnh theo mùa. Chuẩn bị sẵn sàng thuốc, hóa chất và phương tiện phòng chống dịch để ứng phó khi có dịch xảy ra. Kết quả, không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn. Năm 2017 ghi nhận sự diễn biến phức tạp của dịch sốt xuất huyết, tuy nhiên, Ninh Bình đã kiểm soát tốt, không để dịch lan rộng, không để xảy ra tử vong do sốt xuất huyết.
- Công tác phòng, chống bệnh sốt rét: Duy trì hoạt động tẩm màn phòng chống sốt rét, xét nghiệm kí sinh trùng sốt rét và điều trị sốt rét. Kết quả, không có ca sốt rét ác tính, không có trường hợp tử vong, không có dịch sốt rét xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Công tác phòng, chống bệnh lao và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD): Tăng cường phát hiện người bị bệnh lao tại cộng đồng, trong 02 năm qua, tỷ lệ người được xét nghiệm đờm phát hiện bệnh lao/dân số dao động 0,9%- 1%; tỷ lệ điều trị khỏi đạt trên 90% . Bên cạnh đó, duy trì quản lý, điều trị tốt bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và hen phế quản...
- Công tác bảo vệ sức khoẻ tâm thần: Thực hiện có hiệu quả hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng. Tính đến cuối năm 2017, tổng số người bệnh tâm thần, động kinh và các loạn thần khác đang quản lý tại cộng đồng 4.814 người, trong đó: Tâm thần phân liệt 1.446, loạn thần nặng khác 1.278 và động kinh 2.090. Hiện đang duy trì cấp thuốc cho 3.082 bệnh nhân tại 145 xã, phường, thị trấn.
- Công tác phòng, chống bệnh phong và các bệnh hoa liễu khác: Tiếp tục duy trì kết quả loại trừ bệnh phong, khống chế tỷ lệ lưu hành và tỷ lệ phát hiện trong cộng đồng dân cư ở mức dưới 0,01 trên vạn dân.
- Công tác Y tế trường học: Tăng cường tập huấn về nghiệp vụ công tác y tế trường học và kỹ thuật giám sát các yếu tố vệ sinh trường học, khám, phân loại và quản lý sức khỏe học sinh; truyền thông, giáo dục các biện pháp vệ sinh phòng bệnh học đường; và kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác y tế trường học. Kết quả: 80% trường học từ mẫu giáo đến THCS được quản lý về số lượng học sinh, thực trạng vệ sinh học đường, quản lý hồ sơ và phân loại sức khỏe, bệnh tật theo quy định; 84% trường học từ mẫu giáo đến THCS được kiểm tra, giám sát các yếu tố vệ sinh học đường và 66% cán bộ chuyên trách y tế trường học được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ y tế trường học.
2. Dự án tiêm chủng mở rộng
Duy trì thường xuyên công tác TCMR, đảm bảo an toàn tiêm chủng và cơ bản đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi và tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiêm AT2+ các năm đạt trên 95%.
3. Dân số và phát triển
- Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình: Đẩy mạnh hoạt động truyền thông vận động nhằm thay đổi nhận thức và hành vi của người dân về công tác dân số và nâng cao chất lượng giống nòi trong đó chú trọng đến tuyên truyền về mất cân bằng giới tính khi sinh. Tiếp tục triển khai các mô hình, đề án như: Đề án "Sàng lọc trước sinh và sơ sinh", mô hình "Tư vấn và chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng”, mô hình "Tư vấn và khám sức khoẻ tiền hôn nhân", Đề án “Can thiệp, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh”. Nhờ đó, tỷ lệ tăng dân số hàng năm được duy trì ổn định, tỷ số giới tính khi sinh được khống chế. Tuy vậy, tỷ lệ trẻ sinh ra là con thứ 3 trở lên vẫn còn cao, năm 2017 là 20,1% (năm 2016 là 18,4%).
- Công tác Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em: Duy trì tốt công tác quản lý thai nghén, chăm sóc phụ nữ có thai trước và sau sinh. Kết quả: Tử vong mẹ và trẻ em hàng năm giảm: năm 2017, tỷ suất tử vong mẹ là 5,4/100.000 trẻ đẻ sống giảm so với các năm trước đó; tỷ suất chết trẻ em <1 tuổi: 3,4‰ (giảm 0,1‰/năm); tỷ suất chết trẻ em <5 tuổi: 4,5‰ (giảm 0,1‰/năm). Tỷ lệ bà mẹ, trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh đạt trên 99 %; tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi giảm trung bình 0,1‰/năm.
- Công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi: Duy trì các hoạt động can thiệp tập trung vào đối tượng đích như cân đo trẻ em dưới 2 tuổi, bổ sung vitamin A cho trẻ dưới 5 tuổi và bà mẹ sau sinh, truyền thông nâng cao kiến thức cho các bà mẹ; tổ chức uống bổ sung vitamin A cho trẻ em 6-36 tháng tuổi và bà mẹ sau sinh được uống vitamin A liều cao với tỷ lệ trên 98%/năm. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em tiếp tục giảm nhưng với mức độ chậm hơn: Năm 2016 giảm còn 14,1% (giảm 0,2% so với năm 2015), ước năm 2017 còn 13,5%.
4. Dự án An toàn thực phẩm
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, thanh tra, kiểm tra về ATTP vào các đợt trọng điểm như tết Nguyên đán, Tháng hành động và tết Trung thu; hoạt động giám sát mối nguy gây ô nhiễm thực phẩm, kiểm tra chất lượng sau công bố được chú trọng; công tác phối hợp liên ngành được tăng cường, đặc biệt các đoàn kiểm tra liên ngành đã mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia giám sát. Nhờ đó ý thức chấp hành pháp luật về ATTP của các cơ sở thực phẩm và của cộng đồng đã được cải thiện, tỷ lệ cơ sở thực phẩm được kiểm tra đạt yêu cầu điều kiện về ATTP đạt trên 85%. Đồng thời bảo đảm tốt công tác ATTP tại các sự kiện văn hóa, chính trị trong nước và quốc tế diễn ra trên địa bàn tỉnh... Tỷ lệ ngộ độc thực phẩm trên 100.000 dân ở mức 2,3 ca.
5. Dự án phòng chống HIV/AIDS
Duy trì công tác giám sát phát hiện người nhiễm, tăng cường công tác chăm sóc điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methadone và thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống HIV/AIDS. Kết quả: sự kì thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS đã được cải thiện, kiến thức về phòng chống HIV/AIDS của người dân tăng lên, các cơ sở điều trị HIV/AIDS và Methadone đã được mở rộng nhằm tăng độ bao phủ của chương trình, tiếp tục khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng ở mức dưới 0,3%. Tuy nhiên, việc thực hiện chỉ tiêu điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methadone gặp nhiều khó khăn.
6. Dự án Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế
- Công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình được thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo các hoạt động được triển khai theo kế hoạch.
- Công tác truyền thông y tế: Truyền thông giáo dục sức khoẻ được xác định là hoạt động quan trọng để nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc phòng chống dịch bệnh, nâng cao sức khoẻ. Trong những năm qua, công tác truyền thông đã góp phần kiểm soát các dịch bệnh đặc biệt là dịch sốt xuất huyết trên địa bàn; nâng độ bao phủ BHYT của người dân và nhận thức về chính sách BHYT; nâng cao nhận thức về nguy cơ sức khỏe và thay đổi các hành vi nguy cơ của người dân.
- Các nguồn lực đầu tư cho công tác y tế đều bị cắt giảm, nguồn ngân sách địa phương cho các chương trình y tế chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Nguồn lực đầu tư cho công tác phòng chống các bệnh không lây nhiễm còn ở mức thấp.
- Chế độ hỗ trợ cho đội ngũ cộng tác viên một số chương trình còn thấp nên chất lượng hoạt động chưa cao.
- Kế hoạch chương trình Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 của toàn quốc được phê duyệt muộn; một số Vụ, Viện, Cục chưa kịp thời ban hành kế hoạch của từng Dự án được giao nhằm định hướng việc xây dựng kế hoạch tại địa phương.
- Mạng lưới y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở có sự biến động do định hướng hợp nhất, sáp nhập một số đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng.
- Sự tham gia, phối hợp trong công tác y tế của một số ban, ngành, đoàn thể tại địa phương chưa chặt chẽ, sâu sát.
- Một số địa phương chưa quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo công tác y tế trên địa bàn.
- Tình hình dịch bệnh ngày càng diễn biến phức tạp, môi trường bị ô nhiễm, hành vi lối sống thiếu lành mạnh của người dân, diễn biến các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan ngày càng tinh vi, phức tạp,...
- Trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác y tế tại tuyến cơ sở còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu.
- Tỷ lệ mắc một số bệnh không lây nhiễm như: ung thư, tim mạch, tiểu đường,... có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây.
- Suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi vẫn ở mức cao so với các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đa số có quy mô nhỏ lẻ, điều kiện sản xuất, kinh doanh hạn chế tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất ATTP.
- Mặc dù đã mở rộng điều kiện tiếp cận song độ bao phủ của một số chương trình chưa cao: điều trị ARV, điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methadone.
KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2018-2020
I. CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020
- Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến.
- Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng.
- Dự án 3: Dân số và phát triển.
- Dự án 4: An toàn thực phẩm.
- Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS.
- Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học.
- Dự án 7: Quân dân y kết hợp.
- Dự án 8: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DỰ ÁN
1. Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
1.1. Mục tiêu
1.1.1. Mục tiêu chung: Chủ động phòng chống một số dịch bệnh, phát hiện dịch sớm, kịp thời khống chế, không để dịch lớn xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm. Khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh, tật lứa tuổi học đường.
1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh lao dưới 100/100.000 dân.
- 50% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; 50% số người đã phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 40% số người bệnh hen phế quản được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; 40% số người bệnh hen phế quản được điều trị: đạt kiểm soát hen, trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn.
- Tiếp tục duy trì kết quả loại trừ bệnh phong. Khống chế tỷ lệ lưu hành bệnh phong ở mức dưới 0,2/10.000 dân và tỷ lệ lây lan bệnh phong ở mức dưới 0,1/100.000 dân.
- Giảm tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân <0,19; khống chế tỷ lệ chết do sốt rét dưới 0,02/100.000 dân.
- Không để dịch sốt xuất huyết lớn xảy ra. Khống chế tỷ lệ chết/mắc hàng năm do sốt xuất huyết < 0,09%.
- 100% số xã/phường quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt, 80% số xã/phường quản lý bệnh nhân động kinh và 20% số xã/phường quản lý bệnh nhân rối loạn trầm cảm. Quản lý, điều trị và phục hồi chức năng tại cộng đồng cho 85% số bệnh nhân tại các xã/phường đã được triển khai.
- 20% số người mắc ung thư khoang miệng, vú, cổ tử cung, đại trực tràng được phát hiện ở giai đoạn sớm; 80% cán bộ y tế hoạt động trong dự án được đào tạo nâng cao nghiệp vụ về phòng chống ung thư.
- 50% số người bị tăng huyết áp được phát hiện sớm; 30% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
- 40% số người bệnh đái tháo đường được phát hiện, trong đó 40% được quản lý, điều trị. Khống chế tỷ lệ tiền đái tháo đường < 20% ở người 30-69 tuổi và khống chế tỷ lệ đái tháo đường < 10% ở người 30-69 tuổi.
- Giảm tỷ lệ bướu cổ trẻ em từ 8 - 10 tuổi <5%.
- Giảm ít nhất 30% tỷ lệ mắc mới các bệnh tật ở trẻ mầm non, học sinh phổ thông như: Cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân, béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường so với tỷ lệ mắc mới năm 2015. Trên 90% số trẻ mầm non, học sinh phổ thông được sàng lọc, tư vấn điều trị cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường; 85% số học sinh ở vùng nguy cơ cao được tẩy giun định kỳ 2 lần/năm.
1.2. Nội dung hoạt động chủ yếu
a) Hoạt động phòng, chống lao
- Tăng cường năng lực xét nghiệm và X-quang phổi, bảo đảm chất lượng theo quy định.
- Triển khai các can thiệp tích cực, phát hiện chủ động, chẩn đoán sớm và quản lý bệnh nhân lao, lao kháng thuốc, bảo đảm chất lượng điều trị, tăng tỷ lệ điều trị thành công, giảm tỷ lệ thất bại, bỏ điều trị, chết.
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống lao.
- Giám sát chuyên môn, hiệu quả hoạt động phòng chống lao tại các tuyến, tăng cường áp dụng hệ thống thông tin điện tử trong quản lý dữ liệu và quản lý chương trình.
b) Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ)
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn BPTNMT&HPQ.
- Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh mắc BPTNMT&HPQ.
- Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ cho người bệnh mắc PTNMT&HPQ ở bệnh viện tại các tuyến để nâng cao kiến thức của người bệnh.
c) Hoạt động phòng, chống phong
- Tổ chức khám phát hiện và đa hóa trị liệu cho bệnh nhân phong mới.
- Phòng chống tàn tật, phục hồi chức năng và tái hòa nhập cộng đồng cho bệnh nhân phong.
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống phong.
- Giám sát chuyên môn hoạt động phòng chống phong ở địa phương.
- Tổ chức loại trừ bệnh phong ở tuyến huyện.
d) Hoạt động phòng, chống sốt rét
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống sốt rét.
- Điều tra, giám sát ca bệnh/ổ bệnh sốt rét.
- Giám sát dịch tễ sốt rét và giám sát công tác điều trị bệnh nhân.
e) Hoạt động phòng, chống sốt xuất huyết
- Giám sát dịch tễ tại các địa bàn trọng điểm.
- Điều tra, giám sát ca bệnh /ổ bệnh.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống sốt xuất huyết.
f) Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần
- Quản lý, điều trị và phục hồi chức năng cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm đã được phát hiện ở giai đoạn trước.
- Phát hiện, lập hồ sơ điều trị, quản lý, phục hồi chức năng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm mới.
- Xây dựng các mô hình điểm quản lý bệnh động kinh, trầm cảm.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn phát hiện, quản lý, điều trị và phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần.
- Giám sát chuyên môn hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần.
g) Hoạt động phòng, chống ung thư
- Tổ chức khám sàng lọc ung thư tại cộng đồng.
- Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh ung thư.
- Triển khai các hoạt động chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư.
- Giám sát chuyên môn hoạt động phòng, chống ung thư.
- Hướng dẫn phòng, chống bệnh ung thư, các yếu tố nguy cơ cho người bệnh và cộng đồng.
h) Hoạt động phòng, chống bệnh tim mạch
- Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh tăng huyết áp.
- Xây dựng, triển khai mô hình ghi nhận, quản lý người bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim. Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ cho người bệnh tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim.
- Nghiên cứu, đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh tim mạch.
i) Hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt
- Điều tra, giám sát dịch tễ học bệnh đái tháo đường, các rối loạn do thiếu Iốt.
- Phát hiện sớm người mắc bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường để áp dụng các biện pháp quản lý, điều trị.
- Nghiên cứu, đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt.
- Nâng cao năng lực hệ thống phòng xét nghiệm Iốt tại tuyến tỉnh.
k) Hoạt động Y tế trường học
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường.
- Thực hiện các hoạt động giáo dục sức khỏe, thay đổi hành vi về phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường cho học sinh.
- Thực hiện các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm nguy cơ, tư vấn, chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh. Triển khai khám chuyên khoa, phát hiện các bệnh, tật thường gặp ở lứa tuổi học đường.
- Triển khai các hoạt động cho học sinh tự phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe học đường.
- Giám sát chuyên môn.
2. Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung: Giữ vững các kết quả đã đạt được tiến tới khống chế và loại trừ một số bệnh có vắc xin phòng ngừa; củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống tiêm chủng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Bảo đảm tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi hằng năm đạt trên 95%.
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi và triển khai một số vắc xin mới.
2.2. Nội dung hoạt động
- Duy trì công tác tiêm chủng mở rộng và tổ chức các chiến dịch tiêm chủng.
- Mua và cung ứng đủ vắc xin, vật tư tiêm chủng đáp ứng nhu cầu tiêm chủng cho trẻ em, phụ nữ có thai, nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên toàn quốc và các sinh phẩm, vật tư tiêu hao chẩn đoán các bệnh truyền nhiễm trong tiêm chủng mở rộng.
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn tiêm chủng mở rộng.
- Giám sát chuyên môn tiêm chủng mở rộng.
- Quản lý đối tượng tiêm chủng trên hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia.
3. Dự án 3: Dân số và phát triển
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Mục tiêu chung: Duy trì mức sinh thay thế, nâng cao chất lượng dân số về thể chất; khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Củng cố, phát triển hệ thống và nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng; quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Giảm tử vong và tình trạng suy dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ em.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt ≥75%;
- Nâng tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh lên 75%, tỷ lệ trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh lên 80%;
- Khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, phấn đấu đến năm 2020 tỷ số giới tính khi sinh không quá 114,8 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái;
- Giảm 20% số người chưa thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn;
- 80% người khuyết tật có nhu cầu được tiếp cận với dịch vụ phục hồi chức năng phù hợp; 60% trẻ em khuyết tật dưới 6 tuổi được phát hiện, can thiệp sớm;
- Tối thiểu 50% người cao tuổi được chăm sóc dự phòng toàn diện, khám sức khỏe định kỳ, được điều trị kịp thời tại các cơ sở y tế;
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi xuống còn dưới 3,5‰.
- Giảm tỷ suất chết mẹ xuống còn dưới 25/100.000 trẻ đẻ sống.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân < 10%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi <21,8%.
- Tiếp tục cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và ở trẻ em dưới 5 tuổi.
3.2. Nội dung hoạt động
a) Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS - KHHGĐ)
- Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và nâng cao chất lượng dân số. Củng cố, mở rộng và phát triển dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân; theo dõi, quản lý đối tượng đã sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
- Can thiệp thay đổi hành vi, tập quán sử dụng dịch vụ DS - KHHGĐ và các loại hình dịch vụ phù hợp với tâm lý, tập quán của người dân tộc thiểu số.
- Tổ chức can thiệp giảm tình trạng người chưa thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn, chú trọng nhà trường, khu công nghiệp, khu chế xuất và các địa bàn đặc thù; củng cố các điểm cung cấp dịch vụ KHHGĐ thân thiện;
- Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển.
- Duy trì, hoàn thiện hệ thống quản lý phương tiện tránh thai, khai thác và cung cấp thông tin chuyên ngành DS - KHHGĐ.
- Kiểm soát tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Khuyến khích cộng đồng, tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số; đưa nội dung chính sách dân số vào hương ước, quy ước, vào chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng mức sinh cao thực hiện dịch vụ KHHGĐ và xử lý tai biến theo chuyên môn y tế (nếu có). Tư vấn sử dụng, theo dõi, quản lý đối tượng sử dụng các biện pháp tránh thai, KHHGĐ.
- Đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai; xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển.
- Tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, chú trọng công tác thăm, tư vấn tại hộ gia đình và tư vấn nhóm nhỏ cho các đối tượng khó tiếp cận và địa bàn trọng điểm.
- Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ DS - KHHGĐ tại các địa bàn trọng điểm, nâng cao nhận thức về mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức các hoạt động nhân các sự kiện DS - KHHGĐ; tuyên truyền phổ biến, giáo dục về DS - KHHGĐ.
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về DS - KHHGĐ.
- Triển khai các mô hình các dịch vụ can thiệp về DS - KHHGĐ.
- Hỗ trợ cộng tác viên thực hiện công tác DS - KHHGĐ.
b) Hoạt động phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại cộng đồng
- Đào tạo nhân viên y tế hướng dẫn tập luyện tại cộng đồng.
- Triển khai các mô hình phục hồi chức năng tại tuyến y tế cơ sở.
- Sàng lọc phát hiện khuyết tật và nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn của dự án.
c) Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Triển khai mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn, mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, tại các đơn vị nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe tập trung (trung tâm dưỡng lão...) cho người cao tuổi.
- Đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ, nhân viên cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng;
- Tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh sớm ở người cao tuổi.
d) Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Hỗ trợ thực hiện gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết yếu toàn diện.
- Triển khai các can thiệp chăm sóc sức khỏe trẻ em dựa vào cộng đồng. Triển khai mô hình can thiệp chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên tại một số tỉnh trọng điểm.
- Sàng lọc bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục; phát hiện sớm, điều trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung theo kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung.
e) Hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em
- Đào tạo, tập huấn và giám sát chuyên môn về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em.
- Hướng dẫn thực hành kỹ thuật chế biến thức ăn và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo phì; xây dựng mô hình phòng, chống suy dinh dưỡng đặc thù cho từng vùng.
- Tổ chức các chiến dịch bổ sung vitamin A, chiến dịch phòng, chống suy dinh dưỡng.
4. Dự án 4: An toàn thực phẩm
4.1. Mục tiêu
4.1.1. Mục tiêu chung: Kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập, phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng
4.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính trong vụ ngộ độc được ghi nhận dưới 7 người/100.000 dân.
- Xây dựng và duy trì hoạt động phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2005.
- 100% người quản lý, 95% người trực tiếp sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; 80% người tiêu dùng được cập nhật kiến thức về an toàn thực phẩm.
- 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; ít nhất 80% cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ATTP như GMP, HACCCP, ISO,...; 60% vùng nuôi nhỏ lẻ được giám sát dư lượng hóa chất độc hại; 40% diện tích sản xuất rau áp dụng VietGap và 100% vùng nuôi trồng thủy sản chủ lực, vùng trồng rau và vùng chăn nuôi tập trung được giám sát dư lượng các chất độc hại; 95% cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn.
- 98% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc tuyến tỉnh quản lý và 90% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc tuyến huyện quản lý được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; 100% bếp ăn tập thể được kiểm soát chặt chẽ và thực hiện ký cam kết bảo đảm ATTP; 80% chợ được quy hoạch và kiểm soát ATTP (không bao gồm chợ tự phát).
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép trên tổng số mẫu được kiểm tra ATTP trong các chương trình giám sát quốc gia về ATTP nông sản < 6%.
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép trên tổng số mẫu được kiểm tra ATTP trong các chương trình giám sát quốc gia về ATTP thủy sản < 4%.
4.2. Nội dung hoạt động chủ yếu
- Cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất cho phòng Xét nghiệm của TTYT Dự phòng tỉnh và Chi cục An toàn thực phẩm.
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn an toàn thực phẩm cho cán bộ làm công tác ATTP các tuyến.
- Kiểm tra thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm; lấy mẫu, kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, hậu kiểm bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Điều tra, giám sát ngộ độc thực phẩm, giám sát nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ ATTP; cảnh báo, xử lý các sự cố về ATTP, kiểm soát ATTP các cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố; giám sát dịch tễ học các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng, áp dụng một số mô hình tiên tiến đạt chuẩn về ATTP như: Chợ an toàn thực phẩm, GMP, GHP, VietGAP, HACCP, ISO 22000, dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố...
5. Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS
5.1. Mục tiêu
5.1.1. Mục tiêu chung: Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020; giảm số người nhiễm HIV mới, số người chuyển sang AIDS và số người tử vong do HIV/AIDS hàng năm.
5.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Số trường hợp nhiễm mới HIV do lây nhiễm qua đường tiêm chích ma túy giảm 25%, do lây nhiễm qua đường tình dục giảm 20%, so với năm 2015;
- 90% số người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng nhiễm HIV của mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút (ARV); 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức chế.
5.2. Nội dung hoạt động chủ yếu
-Tăng cường xét nghiệm phát hiện HIV: Mở rộng xét nghiệm sàng lọc HIV, đặc biệt là xét nghiệm tại cộng đồng; giám sát dịch HIV.
- Mở rộng can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV: Phân phát bơm kim tiêm và bao cao su, ưu tiên các khu vực trọng điểm về HIV; kết hợp phát miễn phí với tiếp thị xã hội bao cao su và truyền thông thay đổi hành vi. Mở rộng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; triển khai cấp phát thuốc thay thế theo quy định.
-Mở rộng, bảo đảm chất lượng điều trị HIV/AIDS: Kiện toàn mạng lưới các Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS đủ điều kiện để thực hiện khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm; mở rộng mạng lưới cấp phát thuốc ARV tại trạm y tế tuyến xã. Tăng cường quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS, kiểm soát tải lượng vi rút. Tăng cường dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; hoàn thiện mạng lưới điều trị đồng nhiễm HIV/Lao, HIV/Viêm gan vi rút. Bảo đảm cung ứng thuốc và giám sát tình hình kháng thuốc ARV.
6. Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học
6.1. Mục tiêu
6.1.1. Mục tiêu chung: Bảo đảm cung cấp máu, an toàn truyền máu và phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học
6.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Số lượng máu tiếp nhận 4.000 đơn vị/năm trong đó từ nguồn tình nguyện 2.000 đơn vị.
- 70% người bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) được chẩn đoán và điều trị tại viện.
- 60% người bệnh ưa chảy máu (Hemophilia) được chẩn đoán đưa vào quản lý và điều trị tại bệnh viện.
6.2. Nội dung hoạt động chủ yếu
- Triển khai tổ chức vận động hiến máu tình nguyện.
- Tổ chức các hoạt động vận động hiến máu tình nguyện bằng các hoạt động truyền thông đặc thù;
- Phối hợp tổ chức các sự kiện hiến máu, mô hình tổ chức hiến máu hiệu quả, thiết thực nhằm tuyển chọn nguồn người hiến máu an toàn.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về an toàn truyền máu và phòng, chống một số bệnh lý huyết học.
- Nâng cao chất lượng nội kiểm, triển khai hoạt động ngoại kiểm các xét nghiệm bảo đảm cung cấp máu và truyền máu an toàn.
- Triển khai các hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học.
- Giám sát dịch tễ; thực hiện phác đồ điều trị một số bệnh lý huyết học.
7. Dự án 7: Quân dân y kết hợp
7.1. Mục tiêu
7.1.1. Mục tiêu chung: Tạo điều kiện cho người dân sinh sống ở khu vực ven biển được tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng ngày càng cao; tăng cường khả năng đáp ứng của ngành y tế trong các tình huống khẩn cấp.
7.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Duy trì đẩy mạnh hoạt động kết hợp quân dân y, công tác y tế quân sự địa phương.
- Nâng cao năng lực quân dân y, sẵn sàng tham gia trong hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và các tình huống khẩn cấp khác.
- Hỗ trợ bổ sung, sửa chữa các phương tiện, trang thiết bị và thuốc thiết yếu để phục vụ khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh quân dân y.
7.2. Nội dung hoạt động chủ yếu
- Đào tạo, tập huấn nội dung quân dân y kết hợp.
- Khám bệnh, chữa bệnh lưu động và theo chiến dịch cho các đối tượng chính sách, người nghèo tại xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã khu vực I, khu vực II, khu vực III thuộc vùng dân tộc và miền núi, các khu vực trọng điểm về quốc phòng, an ninh.
- Hỗ trợ sửa chữa, bổ sung trang thiết bị y tế thiết yếu cho các cơ sở y tế quân dân y khu vực biên giới, biển đảo.
8. Dự án 8: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế.
8.1. Mục tiêu
8.1.1. Mục tiêu chung: Theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá bảo đảm thực hiện Chương trình hiệu quả. Triển khai các hoạt động truyền thông y tế, chủ động góp phần phòng, chống bệnh tật nâng cao sức khỏe người dân và cộng đồng.
8.1.2. Mục tiêu cụ thể
- 7/8 Dự án (trừ Dự án 8) thuộc Chương trình được kiểm tra, giám sát, đánh giá theo đánh giá thường xuyên, theo quy định.
- 7/8 Dự án thuộc Chương trình (trừ Dự án 8) được truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8.2. Nội dung hoạt động chủ yếu
- Thiết lập và tổ chức thực hiện hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án.
- Đào tạo, tập huấn về theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và truyền thông về các nội dung của Chương trình.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm cả truyền thông về công tác an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình phối hợp số 90/CTrPH/CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam).
- Tổ chức các ngày/tháng cao điểm truyền thông phù hợp với các hoạt động của Chương trình, Dự án.
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác truyền thông, trang thiết bị công nghệ thông tin.
- Xây dựng, sản xuất, nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền thông.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về y tế, dân số và an toàn thực phẩm. Xây dựng, duy trì, triển khai đội truyền thông cơ động; đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm của các nhóm đối tượng.
- Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu.
- Khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, điển hình trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Ngoài các nội dung chủ yếu của từng dự án, cần tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp chung của các dự án như sau:
1. Công tác quản lý, chỉ đạo
- Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp đối với các hoạt động dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.
- Nghiên cứu đưa các chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động y tế thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn; tổ chức tốt các hoạt động phối hợp liên ngành, trong đó ngành Y tế làm đầu mối.
2. Tăng cường phối hợp hoạt động liên ngành
Nâng cao hiệu quả phối hợp, lồng ghép giữa ngành y tế với các ngành, đoàn thể, góp phần bảo đảm thành công của Chương trình trong giai đoạn đến năm 2020, đặc biệt phối hợp triển khai tốt các can thiệp tại cộng đồng về phòng chống dịch bệnh, HIV/AIDS, an toàn thực phẩm, dân số và phát triển,...
3. Củng cố, kiện toàn hệ thống y tế
- Kiện toàn hệ thống y tế tỉnh theo định hướng chỉ đạo của Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 26/2/2018 của Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 26/2/2018 thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó tập trung hoàn thiện Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (CDC).
- Tiếp tục kiện toàn, củng cố và phát triển hệ thống y tế, đặc biệt là y tế cơ sở theo Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 25/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2025 và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 21-CTr/TU của Tỉnh ủy Ninh Bình.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch Chương trình Y tế - Dân số giai đoạn đến năm 2020 bao gồm:
- Ngân sách Trung ương: Theo Quyết định cấp hàng năm của Bộ Y tế.
- Ngân sách địa phương: Ngân sách địa phương được bố trí để thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Mua vật tư tiêm chủng (trừ bơm kim tiêm và hộp an toàn); vật tư, trang thiết bị, hóa chất thông dụng của Chương trình.
+ Tiêu hủy bơm kim tiêm; thuốc, vắc xin, mẫu bệnh phẩm, vật tư, hóa chất hết hạn sử dụng (nếu có) thuộc Chương trình; tiêu hủy thực phẩm, nguyên liệu sản xuất, chế biến thực phẩm; vật tư, hóa chất phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm (đối với hàng vô chủ) phát hiện trong các đợt kiểm tra, thanh tra, giám sát thuộc Chương trình.
+ Hỗ trợ chi phí đi lại cho bệnh nhân thuộc hộ nghèo đến kiểm tra tình trạng bệnh tại cơ sở y tế chuyên khoa từ tuyến huyện trở lên.
+ Đầu tư, duy trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, cơ sở dữ liệu của các Chương trình, Dự án tại địa phương; chi hỗ trợ cán bộ y tế đưa bệnh nhân lao tới tổ khám, điều trị lao tuyến huyện, hỗ trợ khám, phát hiện bệnh nhân lao phổi và cấp phát thuốc, theo dõi tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
+ Xây dựng, triển khai mô hình quản lý bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và tâm thần; mô hình phòng chống bệnh tật lứa tuổi học đường; thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, xử lý tai biến theo chuyên môn y tế.
+ Đào tạo, tập huấn, diễn tập nâng cao năng lực cho các đối tượng của các Dự án tại tuyến cơ sở; thù lao cho cán bộ chuyên trách, cộng tác viên, hỗ trợ cho cán bộ y tế; chi trả công cho người trực tiếp thực hiện các hoạt động xử lý ổ dịch và hoạt động phòng, chống bệnh sốt rét, bệnh sốt xuất huyết.
+ Hỗ trợ quản lý chương trình tại địa phương; kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình của địa phương.
+ Bố trí vốn đối ứng cho các cơ quan, đơn vị để cùng với ngân sách trung ương triển khai các hoạt động của Dự án; lồng ghép với các Chương trình, Dự án, hoạt động khác có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện các mục tiêu, nội dung, hoạt động của Dự án.
- Nguồn vốn hợp pháp khác theo Quyết định 1125/QĐ-TTg ngày 31/10/2017 của Thủ tướng chính phủ.
1. Sở Y tế
- Chủ trì hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể, Sở Y tế xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chính sách, đề án, dự án trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý và quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án thuộc CTMT Y tế - Dân số.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư và các Sở, ngành liên quan huy động các nguồn lực đầu tư cho các hoạt động thuộc CTMT Y tế - Dân số.
- Định kì tổ chức đánh giá thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch, báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp tháo gỡ về UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Nghiên cứu hướng dẫn và đưa các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc CTMT Y tế - Dân số vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của ngành và của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư cho các Dự án thuộc CTMT Y tế - Dân số.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn ngân sách tỉnh nhằm triển khai thực hiện thành công các mục tiêu, kế hoạch giai đoạn đến năm 2020.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế căn cứ nhiệm vụ và khả năng ngân sách địa phương theo Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/10/2017 của Thủ tướng chính phủ bố trí kinh phí hàng năm cho triển khai các hoạt động, dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tăng cường công tác quản lý ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý và đối với chợ đầu mối, đấu giá nông sản trên địa bàn tỉnh.
- Cụ thể hóa cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị triển khai các giải pháp, các chương trình, các đề án thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao về ATTP.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế thực hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có xảy ra ngộ độc thực phẩm, quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
5. Sở Công thương
- Tăng cường công tác quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phân cấp quản lý và đối với các chợ, siêu thị, các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai các giải pháp, các chương trình, các đề án thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao về ATTP.
- Kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc kinh doanh thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, thực phẩm nhập lậu, không rõ nguồn gốc xuất xứ, việc kinh doanh hóa chất liên quan đến thực phẩm.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với ngành Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, triển khai tốt công tác y tế trường học, chỉ đạo đổi mới nội dung giáo dục thể chất, tâm lý theo định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đẩy mạnh việc gắn y tế trường học với y tế cơ sở.
7. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát, ngăn chặn việc nhập lậu thực phẩm; phát hiện, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP; phòng chống ma túy, mại dâm trên địa bàn tỉnh.
8. Các Sở, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Phối hợp chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn đến năm 2020.
- Bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung hoạt động thuộc nhiệm vụ ngân sách địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định 1125/QĐ-TTg ngày 31/10/2017 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành và địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 24/KH-UBND về cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội năm 2021 Ban hành: 22/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 01/09/2020 | Cập nhật: 09/09/2020
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy Ban hành: 27/07/2020 | Cập nhật: 19/08/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2020 tổ chức thực hiện Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 21/05/2020 | Cập nhật: 26/06/2020
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 18/05/2020 | Cập nhật: 31/08/2020
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2020 về tổ chức dạy học đối với cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trong thời gian học sinh nghỉ học ở trường để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 năm học 2019-2020 Ban hành: 08/04/2020 | Cập nhật: 14/08/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh bệnh động vật trên cạn năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế (chuẩn hóa) Ban hành: 10/04/2020 | Cập nhật: 23/11/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 Ban hành: 26/02/2020 | Cập nhật: 30/03/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 11/CT-TTg về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid 19 Ban hành: 20/03/2020 | Cập nhật: 08/08/2020
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2020 về triển khai thi hành Luật Đo đạc và Bản đồ Ban hành: 25/02/2020 | Cập nhật: 02/03/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 11/08/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2020 về đáp ứng với bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 31/01/2020 | Cập nhật: 06/05/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020 Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 22/02/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút Corona trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 28/01/2020 | Cập nhật: 14/03/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND về thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 03/02/2020 | Cập nhật: 19/02/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND về triển khai Chương trình An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Lào Cai năm 2020 Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2019 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tỉnh Trà Vinh Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 30/03/2020
Quyết định 944/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án trợ cấp gạo từ nguồn dự trữ Quốc gia để hỗ trợ người dân nghèo thực hiện công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn các huyện Tuần Giáo, Mường Chà, Mường Nhé, Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2019-2026. Ban hành: 02/10/2019 | Cập nhật: 29/11/2019
Quyết định 944/QĐ-UBND về thông qua Phương án đơn giản hóa 22 thủ tục hành chính lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Tư pháp; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài chính; Giao thông Vận tải; Khoa học và Công nghệ; Công thương thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Tuyên Quang năm 2019 Ban hành: 10/09/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2019 về "phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2019-2025" Ban hành: 19/06/2019 | Cập nhật: 16/09/2019
Kế hoạch 87/KH-UBND triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 09/07/2019
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án triển khai Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được Tầm nhìn cộng đồng ASEAN 2025 Ban hành: 10/05/2019 | Cập nhật: 31/07/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 22/03/2019
Kế hoạch 24/KH-UBND về kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/02/2019 | Cập nhật: 25/02/2019
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2019 về triển khai tự đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2018 của Thành phố Hà Nội Ban hành: 16/01/2019 | Cập nhật: 28/01/2019
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 21/01/2019 | Cập nhật: 07/05/2019
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2019 về triển khai vận hành phần mềm kết nối cung cầu sản phẩm nông sản, thực phẩm an toàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 28/01/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW Ban hành: 15/10/2018 | Cập nhật: 03/12/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 25/09/2018 | Cập nhật: 17/12/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Cà Mau năm 2019 Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 về loại trừ bệnh phong quy mô cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 12/06/2018 | Cập nhật: 21/08/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 về phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 Ban hành: 04/05/2018 | Cập nhật: 07/03/2019
Kế hoạch 87/KH-UBND về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2018 Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 về đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp và huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/04/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân” năm 2018 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 28/06/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 về tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020 Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND về kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2008 tại cơ quan hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 67-KH/TU thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ban hành: 16/03/2018 | Cập nhật: 10/12/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 thực hiện chương trình Quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 27/03/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 07/02/2018 | Cập nhật: 27/07/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 về phòng chống thiên tai tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 về truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số và Phát triển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 30/03/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND về phòng, chống mại dâm trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 23/01/2018 | Cập nhật: 29/01/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 12/10/2017 | Cập nhật: 25/12/2017
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 25/08/2017 | Cập nhật: 07/09/2017
Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 02/08/2017
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2025 Ban hành: 02/06/2017 | Cập nhật: 17/06/2017
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án tuyên truyền chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 12/06/2017 | Cập nhật: 19/12/2017
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 đào tạo, cấp và cấp bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 22/05/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 thực hiện trong giai đoạn 2017-2020 nhiệm vụ trọng tâm của Đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của hệ thống cơ quan hành chính các cấp thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016” Ban hành: 14/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 xây dựng, thực hiện Đề án cải cách thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2017 Quy định xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Vĩnh Phúc" Ban hành: 24/03/2017 | Cập nhật: 11/07/2017
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thi hành luật được Quốc hội thông qua Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2017 về công bố Danh sách cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 20/12/2017
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 14/03/2017 | Cập nhật: 13/04/2017
Kế hoạch 87/KH-UBND về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Đắk Nông năm 2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 20/11/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 03/04/2017
Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người Ban hành: 08/02/2017 | Cập nhật: 11/03/2017
Kế hoạch 24/KH-UBND công tác văn thư, lưu trữ năm 2017 Ban hành: 16/02/2017 | Cập nhật: 08/03/2017
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 15/02/2017
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1022/QĐ-TTg về thực hiện Nghị quyết 1059/NQ-UBTVQH13 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh Ban hành: 14/10/2016 | Cập nhật: 26/11/2016
Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 19/07/2016 | Cập nhật: 02/08/2016
Kế hoạch 87/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016 Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 17/08/2016
Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung định mức tiêu hao nhiên liệu đối với xe ô tô sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/05/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 24/05/2016 | Cập nhật: 08/12/2016
Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009-2020 Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 09/08/2016
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2016 về thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 10/03/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2016 về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về nhà ở xã hội và nhà ở cho người có công trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 15/04/2016
Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi khoản 7, Điều 1, Quyết định 3238/QĐ-UBND “Về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019” Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 18/06/2016
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2016 tổ chức triển khai thi hành Bộ luật Hình sự trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Kế hoạch hành động 24/KH-UBND năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2016 Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2016 thực hiện chương trình tăng cường quốc phòng giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 18/03/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Quyết định 944/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 Ban hành: 04/03/2016 | Cập nhật: 28/03/2016
Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tội phạm năm 2016 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2015 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2016 Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 14/05/2016
Quyết định 944/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá cây giống lâm nghiệp phục vụ trồng rừng, tết trồng cây và trồng cây phân tán năm 2015, trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 02/10/2015 | Cập nhật: 24/08/2017
Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2015 về quy mô công trình trong trang trại chăn nuôi bò sữa trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 18/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2015-2020 tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/08/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 08/06/2015 | Cập nhật: 30/11/2015
Kế hoạch 87/KH-UBND thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2015 Ban hành: 08/04/2015 | Cập nhật: 16/04/2015
Kế hoạch 24/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2015 Ban hành: 03/03/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Kế hoạch 24/KH-UBND triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2015 hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 12/01/2015 | Cập nhật: 14/01/2015
Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án do Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp tài trợ cho Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 10/07/2014
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2014 về thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và Chương trình của Chính phủ về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 02/03/2015
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2014 triển khai Nghị quyết 19/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2014 tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong 2 năm (2014 – 2015) Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý”, giai đoạn 2014 - 2016 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 18/06/2015
Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 132/NQ-CP điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 02 quận và 23 phường thuộc thành phố Hà Nội Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2013 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2014 Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch tuyên truyền, vận động tổ chức hiến máu tình nguyện, tỉnh Ninh Bình năm 2014 Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 21/01/2014
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2013 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2013 cấp bổ sung kinh phí thực hiện hỗ trợ cấp bù miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập năm 2011, 2012 theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP Ban hành: 21/06/2013 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2013 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên Ban hành: 03/06/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Kế hoạch 87/KH-UBND thực hiện Chương trình 06-CTr/TU về "Đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015" Ban hành: 20/06/2012 | Cập nhật: 28/06/2012
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2012 về tuyên truyền công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 14/03/2012 | Cập nhật: 17/09/2018
Kế hoạnh 87/KH-UBND thực hiện kiểm kê và đánh giá tình hình sử dụng đất của các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 24/05/2013
Kế hoạch 24/KH-UBND triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công nghệ thông tin và truyền thông” giai đoạn 2011-2015 tại tỉnh An Giang Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 08/05/2013
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2011 triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 giai đoạn 2011 - 2013 của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 11/03/2014
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2011 về thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015 Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 01/04/2014
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2010 thực hiện Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 16/06/2015
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2009 thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng Ban hành: 07/10/2009 | Cập nhật: 04/06/2015
Kế hoạch 87/KH- UBND năm 2009 Thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (giai đoạn từ nay đến năm 2011) Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 02/07/2013
Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện Kế hoạch hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 24/11/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 19/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Kế hoạch 24/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021 Ban hành: 04/02/2021 | Cập nhật: 19/02/2021
Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp năm 2021 Ban hành: 19/01/2021 | Cập nhật: 19/02/2021