Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 thực hiện trong giai đoạn 2017-2020 nhiệm vụ trọng tâm của Đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của hệ thống cơ quan hành chính các cấp thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016”
Số hiệu: | 87/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành: | 14/04/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2017 |
Thực hiện Chương trình số 01-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy Hà Nội về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong toàn đảng bộ; tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) tạo chuyển biến mạnh về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị các cấp thực sự trong sạch vững mạnh giai đoạn 2016-2020”.
Căn cứ Kế hoạch số 06-KH/BCĐ ngày 03/8/2016 của Ban Chỉ đạo Chương trình số 01-CTr/TU của Thành ủy khóa XVI về việc tổ chức thực hiện Chương trình 01-CTr/TU.
UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện trong giai đoạn 2017-2020 các nhiệm vụ trọng tâm của Đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của hệ thống cơ quan hành chính các cấp thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016”, như sau:
1. Xây dựng hệ thống cơ quan hành chính các cấp của Thành phố vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; tổ chức bộ máy tinh gọn, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với thực tiễn của Thủ đô. Tổ chức, điều hành có hiệu quả các hoạt động quản lý, phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, có ý thức trách nhiệm cao và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo tính công khai, minh bạch, kỷ cương hành chính, giảm thiểu chi phí về thời gian, kinh phí của cá nhân, doanh nghiệp trong việc tuân thủ các thủ tục hành chính, đảm bảo thuận lợi cho tổ chức và công dân khi tiếp xúc với các cơ quan hành chính nhà nước; hạn chế tối đa tiêu cực, nhũng nhiễu trong quá trình thực thi công vụ.
a) Ủy ban nhân dân các cấp thường xuyên, chủ động rà soát, báo cáo cấp ủy Đảng có thẩm quyền thực hiện quy trình công tác cán bộ, trình HĐND tiến hành bầu cử, kiện toàn thành viên UBND, thay thế cho số đồng chí đến tuổi nghỉ hưu, số đồng chí chuyển công tác và các trường hợp không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Đảm bảo UBND của từng đơn vị hành chính đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đúng cơ cấu theo quy định của pháp luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý, điều hành phát triển kinh tế-xã hội.
b) Ủy ban nhân dân Thành phố; UBND quận, huyện, thị xã; UBND xã, phường, thị trấn duy trì chặt chẽ việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND cấp mình. Thường xuyên rà soát, bổ sung Quy chế phù hợp với các quy định của pháp luật, đảm bảo sự phân công, phân nhiệm giữa tập thể UBND và trách nhiệm của từng Thành viên UBND, thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và chịu trách nhiệm trước phần việc được giao, đề cao và đảm bảo thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của đồng chí Chủ tịch UBND trong chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn trực thuộc.
c) Thường xuyên rà soát, kiện toàn tổ chức, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND các cấp theo đúng quy định tại Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của Bộ Nội vụ và của các Bộ chuyên ngành, đồng thời phù hợp với đặc điểm của thành phố và các huyện, quận, thị xã theo hướng thu gọn đầu mối; khắc phục triệt để sự chồng chéo trong chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn, đảm bảo mỗi nhiệm vụ chỉ do một cơ quan làm đầu mối thực hiện, thực hiện phương châm “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ quy trình, rõ hiệu quả”.
d) Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, xác định rõ nhu cầu cần thiết duy trì hoạt động đối với từng đơn vị; hợp nhất, sáp nhập các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ giống nhau hoặc có sự liên quan, tương tác với nhau, giải thể các đơn vị không còn nhiệm vụ.
Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp theo ngành, lĩnh vực. Nghiên cứu và thực hiện xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, dạy nghề,...
đ) Thực hiện phân cấp hợp lý các nội dung quản lý nhà nước giữa Thành phố với cấp huyện, cấp xã; đảm bảo các điều kiện cần thiết để cấp huyện, cấp xã thực hiện có hiệu quả thẩm quyền được phân cấp.
e) Tổ chức triển khai Đề án Xây dựng phương pháp đánh giá tổ chức theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ.
g) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
a) Từng sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã tiếp tục bổ sung, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, xác định rõ khung năng lực của từng vị trí việc làm; trên cơ sở đó xác định rõ cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh, biên chế đội ngũ công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ được giao. Từng bước tinh giảm biên chế, đảm bảo đến năm 2021, giảm 10% biên chế hành chính so với năm 2015.
b) Tổ chức tốt việc tuyển dụng đội ngũ công chức, viên chức; bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng vị trí, tiêu chuẩn chức danh, đảm bảo thu hút được người có trình độ, năng lực tham gia đội ngũ công chức, viên chức của Thành phố, cụ thể là:
- Rà soát, xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy định, hướng dẫn về quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã.
- Chuẩn hóa các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, thí điểm đổi mới cách tuyển chọn một số chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng; đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức, nhân rộng phương thức thi tuyển công chức, viên chức bằng cách làm bài thi trên máy tính, đảm bảo kết quả tuyển dụng khách quan, hạn chế thấp nhất các tiêu cực có thể xảy ra.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án đào tạo công chức nguồn của thành phố, trong đó đặc biệt quan tâm tới việc bố trí, phân công công tác gắn với việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức nguồn, làm cơ sở cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo của các cơ quan thành phố và các quận, huyện, thị xã.
Phấn đấu đến năm 2018, toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng tiêu chuẩn trước khi được bổ nhiệm vào ngạch, vào chức danh nghề nghiệp và chức vụ quản lý; được cập nhật, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ, kỹ năng sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng Quy định, tiêu chí cụ thể, gắn với chất lượng, hiệu quả công việc để đánh giá, phân loại cũng như khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục nghiên cứu, áp dụng chính sách hỗ trợ để tăng thu nhập; trang bị đủ phương tiện, công cụ để làm việc có hiệu quả, đảm bảo cho cán bộ, công chức, viên chức yên tâm công tác.
c) Triển khai có hiệu quả Đề án Đề án nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020” nhằm xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, đủ năng lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ trong tình hình mới; tiếp tục đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, văn hóa công sở, hội nhập quốc tế, CNTT, quy trình giải quyết công việc cụ thể.
d) Rà soát, thực hiện nghiêm việc phân công lại vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức đến hạn phải thực hiện chuyển đổi theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 158/2007/NĐ-CP .
đ) Tăng cường công tác quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; duy trì thường xuyên các hoạt động kiểm tra, thanh tra công vụ; siết chặt kỷ cương hành chính. Xử lý nghiêm tập thể, cá nhân sai phạm trong thực thi nhiệm vụ, vi phạm quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội.
e) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo đúng tinh thần Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị. Đảm bảo tới năm 2021 giảm 10% biên chế cơ quan hành chính so với số lượng biên chế năm 2015.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình số 08-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy, xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm trong suốt nhiệm kỳ, cụ thể là:
a) Về cải cách thể chế:
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, Ngành, trong đó tập trung xây dựng và ban hành:
- Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố.
- Quy định về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc khối nhà nước.
- Quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp thuộc các Sở, ban, ngành Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã.
- Nghiên cứu, xây dựng và thực hiện cơ chế đãi ngộ đặc thù của thành phố để động viên, hỗ trợ người lao động tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế.
- Thí điểm và ban hành các chế tài xử lý liên quan đến trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức khi vi phạm trách nhiệm và đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm loại bỏ tình trạng cát cứ, không thống nhất trong quá trình triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, các chương trình, dự án lớn, trọng điểm của Thành phố.
b) Cải cách thủ tục hành chính
- Tập trung triển khai tốt Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong việc giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội (Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của UBND thành phố Hà Nội).
- Tiếp tục rà soát, rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện, đơn giản hóa nội dung hồ sơ thủ tục hành chính.
- Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan hành chính. Xây dựng quy trình, quy chế phối hợp liên thông giải quyết các công việc liên quan đến trách nhiệm của các sở, ngành, cấp huyện, cấp xã.
- Quy định cơ chế một cửa trong việc cung cấp dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cốt lõi (dân cư, quy hoạch, đất đai, tài nguyên,....) và chuyên ngành (giáo dục, y tế, giao thông,....) làm cơ sở áp dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Rà soát, hoàn thiện quy trình tiếp nhận và giải quyết các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về giải quyết thủ tục hành chính, về trình độ chuyên môn, thái độ, hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ. Thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng thẩm quyền, quy trình, quy định theo chỉ đạo của Thành ủy Hà Nội tại Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 16/12/2016.
- Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính Thành phố trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước. Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, tổ chức và công dân. Nơi nào nếu để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, buộc bổ sung hồ sơ nhiều lần, hồ sơ trả lại nhiều lần, thì sẽ xử lý trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức sai phạm và đồng thời xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó.
c) Hiện đại hóa hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin
- Đẩy mạnh triển khai và khai thác có hiệu quả các ứng dụng CNTT để xây dựng chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn để phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng Trung tâm dữ liệu thành phố; thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu về dân cư, kiến trúc, quy hoạch, đầu tư, hạ tầng kỹ thuật đô thị ... v.v, để phục vụ chính quyền điện tử. Hoàn thành việc lắp đặt mạng, lắp đặt thiết bị, đầu tư đồng bộ máy vi tính, phần mềm cho các cơ quan từ thành phố đến xã, phường, thị trấn.
- Triển khai hình thức thuê doanh nghiệp công nghệ thông tin, để cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Rà soát và vận hành có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2015 tại tất cả các cơ quan, đơn vị theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin (ISO điện tử).
- Đầu tư cơ sở vật chất, trụ sở làm việc của tổ chức Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn, trụ sở các cơ quan hành chính Thành phố, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
d) Cải cách tài chính công
- Xác định và thực hiện mức chi tài chính hợp lý, hiệu quả theo kết quả công việc được giao ở các cơ quan, đơn vị. Thí điểm thực hiện cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Xác định và thực hiện cơ chế quản lý tài chính thu, chi để tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ nhằm giảm chi từ ngân sách nhà nước, tinh giản biên chế.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Nghị định 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong cung cấp các dịch vụ công do đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp nhưng kém hiệu quả. Đẩy mạnh việc chuyển các đơn vị sự nghiệp phù hợp sang công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường công tác kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; nâng cao trách nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách nhà nước; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Triển khai thực hiện mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, công khai minh bạch, cải cách thủ tục hành chính trong đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công thuộc Thành phố
- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách Thành phố (y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục - thể thao, cơ sở hạ tầng đô thị...).
a) Các Sở, ban, ngành Thành phố thường xuyên cập nhật các quy định của pháp luật, khảo sát hiện trạng thực tiễn ngành, lĩnh vực đang quản lý, thường xuyên rà soát các cơ chế, chính sách của Thành phố để kịp thời tham mưu với UBND Thành phố thực hiện việc ban hành mới, điều chỉnh, bổ sung các quy định hoặc trình HĐND Thành phố xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
b) Thường xuyên rà soát, điều chỉnh việc phân công, phân cấp quản lý kinh tế-xã hội, quản lý tổ chức bộ máy, công chức, viên chức vv... giữa UBND Thành phố với các Sở, ban, ngành và UBND huyện, quận, thị xã; xã, phường, thị trấn nhằm phát huy cao nhất hiệu quả công tác của từng cơ quan, đơn vị, của từng cấp, từng ngành, đồng thời đảm bảo sự vận hành đồng bộ của cả hệ thống.
a) Ủy ban nhân dân Thành phố, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố thường xuyên bám sát, tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương để xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù của Hà Nội, nhất là ở các lĩnh vực quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị, quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng, thu hút đầu tư, tổ chức bộ máy, cơ chế tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao,..., đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn của thành phố và phát huy tốt các tiềm năng, thế mạnh của Thủ đô.
b) Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND chủ động đề xuất, xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác để xin ý kiến của cấp ủy. Mọi cán bộ, công chức, viên chức cần nghiêm túc thực hiện các Nghị quyết của cấp ủy đảng, quyết định của cơ quan hành chính nhà nước, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân cùng thực hiện.
c) Các cơ quan chuyên môn thực hiện tốt việc tham mưu, đề xuất với UBND các cấp chuẩn bị các dự thảo Đề án, Nghị quyết để trình HĐND tại mỗi kỳ họp theo quy định. Chuẩn bị tốt mọi nội dung và điều kiện làm việc để HĐND thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của cơ quan hành chính theo quy định của pháp luật. Thường xuyên phối hợp với UBMT Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân để tuyên truyền, phối hợp thực hiện nhiệm vụ; lắng nghe ý kiến phản biện, giám sát, góp ý của Mặt trận và các đoàn thể nhằm tạo sự thống nhất, hiệu quả trong quá trình quản lý hành chính.
d) Tăng cường sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến cho nhân dân biết các quy định của pháp luật, các chủ trương của Thành phố. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Đảm bảo để mọi người dân được biết, được tham gia ý kiến, được bàn và quyết định các nội dung công việc của chính quyền, các công việc có liên quan tới lợi ích của nhân dân theo đúng quy định của pháp luật. Trên cơ sở đó hiếu rõ quyền và nghĩa vụ của công dân, tự gịác thực hiện các chủ trương, quyết định của chính quyền nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, giải phóng mặt bằng.
1. UBND Thành phố chủ trì chỉ đạo việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Các Sở, ban, ngành Thành phố; UBND huyện, quận, thị xã xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể của cơ quan, đơn vị.
3. Sở Nội vụ là đầu mối phối hợp với các Sở, ban, ngành Thành phố; UBND huyện, quận, thị xã; giúp UBND Thành phố chỉ đạo triển khai và tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, thời gian triển khai thực hiện Kế hoạch từ 2017 đến 2020.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách, tham mưu xây dựng, điều chỉnh bổ sung các quy định về phân cấp quản lý kinh tế-xã hội; tham mưu, tổng hợp đề xuất các dự án đầu tư nâng cấp trụ sở làm việc tại các xã, phường, thị trấn.
5. Sở Tài chính chủ trì tham mưu xây dựng các cơ chế tài chính đặc thù của Thành phố để phục vụ cho hoạt động của các cơ quan hành chính, phục vụ cho việc tinh giản biên chế; phục vụ cho các hoạt động tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, hướng dẫn rà soát, đánh giá, tổng hợp nhu cầu đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị làm việc cho cán bộ, công chức toàn thành phố. Hướng dẫn các Sở, ban ngành Thành phố và UBND huyện, quận, thị xã bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
6. Thanh tra Thành phố tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất của UBND Thành phố, theo quy định của pháp luật; tiến hành kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý đất đai, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đô thị, quản lý tài chính vv…/.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp Quản lý Hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Công Thương tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 01/11/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về Quy định thủ tục liên quan đến tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/06/2016 | Cập nhật: 17/08/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn giao Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 30/06/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 25/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Quảng Bình Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn chức danh cấp Trưởng, Phó các phòng, đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó trưởng phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Cao Bằng Ban hành: 26/04/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, quản lý đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Sơn La Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 20/06/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 56/2014/QĐ-UBND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên 5 năm (2015 - 2019) Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương ban hành theo Quyết định 36/2014/QĐ-UBND Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 07/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định hoạt động vận tải đường bộ bằng xe ô tô trong đô thị trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 29/03/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về tạm dừng thực hiện Quyết định 37/2014/QĐ-UBND Quy định mức thu phí, tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho đơn vị thu phí, phương án thu, quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với các loại khoáng sản và Bảng giá tối thiểu tính thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với sản phẩm rừng trồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 24/03/2016 | Cập nhật: 25/04/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Ninh Bình Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 25/04/2016
Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài Ban hành: 16/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội Ban hành: 08/03/2016 | Cập nhật: 15/03/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định chủng loại, số lượng xe ô tô chuyên dùng trang bị cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Đắk Lắk quản lý Ban hành: 08/03/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định mức thu học phí từ năm học 2015 -2016 đến năm học 2020 - 2021 tại các trường cao đẳng, trung cấp công lập thuộc tỉnh Hà Nam quản lý Ban hành: 14/04/2016 | Cập nhật: 06/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định về bảng giá chuẩn nhà, vật kiến trúc và công tác xây lắp, xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 07/03/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện ma túy tại gia đình, tại cộng đồng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 16/03/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định về thẩm định giá nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 07/03/2016 | Cập nhật: 16/03/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 18/04/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về Chương trình văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và chuẩn bị dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ năm 2016 Ban hành: 07/03/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định chế độ xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị cai nghiện ma túy, người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng tỉnh Nam Định Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 24/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 05/03/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Nông Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Bãi bỏ Quyết định 54/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/02/2016 | Cập nhật: 25/02/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 16/02/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch nông thôn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định về trình tự xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 09/03/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định áp dụng đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 19/2015/QĐ-UBND Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong việc gửi, nhận và sử dụng văn bản điện tử của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 09/03/2016 | Cập nhật: 06/01/2018
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 52/2013/QĐ-UBND Quy định về định mức, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 05/02/2016 | Cập nhật: 17/02/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 22/01/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Trị Ban hành: 03/03/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về chi hỗ trợ lãi suất cho nhân dân vay vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn năm 2014 đối với huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 26/01/2016 | Cập nhật: 24/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 16/02/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 17/02/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 21/01/2016 | Cập nhật: 04/02/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết 201/2015/NQ-HĐND Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 23/02/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về Phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 26/01/2016 | Cập nhật: 05/03/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 14/01/2016 | Cập nhật: 09/03/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND sửa đổi điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 6 Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Ban hành: 02/02/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định mức trần chi phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 28/01/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý tạm trú tại các doanh nghiệp đối với lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc giải quyết các thủ tục: Thẩm định dự án hoặc thiết kế cơ sở; thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình; cấp biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch lần đầu và biển hiệu hết hiệu lực Ban hành: 25/01/2016 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định mức trần thù lao công chứng, chi phí chứng thực và thù lao dịch thuật trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định lộ giới và các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch, xây dựng đối với nhà ở, công trình riêng lẻ trên địa bàn thị trấn Liên Nghĩa, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 13/02/2016
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh An Giang Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần Ban hành: 22/06/2015 | Cập nhật: 24/06/2015
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị định 04/2015/NĐ-CP thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 13/01/2015
Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức Ban hành: 01/11/2013 | Cập nhật: 05/11/2013
Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 09/08/2013
Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 27/10/2007 | Cập nhật: 31/10/2007