Kế hoạch 24/KH-UBND về phòng, chống mại dâm trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2018
Số hiệu: | 24/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Lê Hồng Sơn |
Ngày ban hành: | 23/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2018 |
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2018
Thực hiện Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 11/5/2016 của UBND Thành phố về phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội, UBND Thành phố triển khai Kế hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn Thành phố năm 2018, như sau:
1. Mục tiêu
Tăng cường sự đồng thuận, quyết tâm và chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của toàn xã hội, chính quyền các cấp, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và nhân dân Thủ đô trong công tác phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn mại dâm trên địa bàn Thành phố. Đẩy mạnh công tác đấu tranh tội phạm chứa, môi giới, tổ chức hoạt động mại dâm; giảm tụ điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm; giảm tác hại của hoạt động mại dâm, hỗ trợ dạy nghề và giải quyết việc làm cho người bán dâm. Đảm bảo quyền bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội của người bán dâm, tạo cơ hội giúp họ hòa nhập cộng đồng bền vững.
2. Chỉ tiêu
- Phát hiện, khám phá, xử lý hình sự 150 vụ án liên quan đến hoạt động mại dâm.
- Xét xử 120 vụ án liên quan đến hoạt động mại dâm.
- Triệt xóa 02 tụ điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm trong cơ sở kinh doanh dịch vụ tại khu vực đường Tam Trinh thuộc phường Yên Sở, Hoàng Văn Thụ, Mai Động, quận Hoàng Mai và tụ điểm tại khu vực từ ngã ba giữa phố Cầu Đất, đường Hồng Hà, đến số nhà 999 đường Hồng Hà, phường Chương Dương, quận Hoàn Kiếm.
- Không để tái hoạt động trở lại đối với 21 tụ điểm mại dâm nơi công cộng đã triệt xóa từ năm 2009 đến năm 2017 (Chi tiết theo phụ lục số 02).
- Đội kiểm tra liên ngành 178 Thành phố tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm tại 60 cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
- Xây dựng mới và duy trì mô hình phòng, chống mại dâm tại 55 xã, phường, thị trấn (Chi tiết theo phụ lục số 01). Xây dựng thí điểm mô hình hỗ trợ nhằm đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Xây dựng, duy trì 80% tổng số xã, phường, thị trấn (470/584 xã, phường, thị trấn) không có tệ nạn mại dâm.
- Hỗ trợ tín dụng, tạo việc làm cho 06 người bán dâm giúp họ ổn định cuộc sống và không tái vi phạm hoạt động bán dâm.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong công tác phòng, chống mại dâm
- Tăng cường tuyên truyền góp phần thay đổi nhận thức của nhân dân về tệ nạn mại dâm, nắm bắt chính sách của Đảng và nhà nước trong công tác phòng, chống mại dâm hiện nay.
- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm; hệ lụy của mại dâm đối với đời sống xã hội. Nêu gương điển hình người tốt, việc tốt, mô hình tốt, những địa phương có cách làm sáng tạo, hiệu quả.
- Chú trọng tuyên truyền trực tiếp, vận dụng các hình thức văn hóa, văn nghệ, áp dụng các phương tiện hiện đại nâng cao1 hiệu quả, chất lượng tuyên truyền. Tăng cường tuyên truyền tại các xã, phường, thị trấn khu vực giáp ranh, phức tạp về tệ nạn mại dâm, khu vực có nhiều trường đại học, khu trọ của sinh viên, lao động ngoại tỉnh.
- Huy động các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, đặc biệt là Hội Liên hiệp Phụ nữ cơ sở tham gia tư vấn, vận động nhân dân không định kiến, xóa bỏ kỳ thị, hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm không tái vi phạm tệ nạn xã hội.
- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội và các tổ chức chính trị xã hội Thành phố trong công tác thông tin, tuyên truyền, vận động gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Gắn với phong trào xây dựng gia đình, làng, phố, cơ quan, đơn vị văn hóa, xây dựng nông thôn mới, xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.
2. Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống mại dâm
a) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm và các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và các chương trình, chính sách an sinh xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khác như giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm.
- Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đưa nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào nghị quyết và kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phối hợp các Sở, Ban, ngành, đoàn thể để lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu chính quyền, thủ trưởng các cơ quan liên quan khi để phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn quản lý. Tăng cường công tác giáo dục, phòng ngừa và kiên quyết xử lý những cán bộ, đảng viên thiếu trách nhiệm, có hành vi bao che, dung túng, tham gia hoạt động tệ nạn mại dâm.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đào phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp; phân công nhiệm vụ, phân công địa bàn phụ trách cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo; thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành.
- Tăng cường cơ chế phối hợp của Tổ công tác liên ngành phòng, chống mại dâm Thành phố, giữa các Sở, Ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giao ban, thông tin, báo cáo, thường xuyên trao đổi, kịp thời đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn.
- Khai thác hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý người vi phạm tệ nạn xã hội trên địa bàn Thành phố. Tổ chức tiếp cận, tư vấn, giáo dục, nắm bắt nguyện vọng của người bán dâm để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ pháp lý, dạy nghề, tạo việc làm, giúp họ ổn định cuộc sống không vi phạm hoạt động mại dâm.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, đấu tranh phòng, chống mại dâm
- Thường xuyên khảo sát, kiểm tra, đánh giá thực trạng tệ nạn mại dâm trên địa bàn Thành phố. Ngăn chặn và xử lý kịp thời những dấu hiệu hoạt động mại dâm, không để lan rộng, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
- Tăng cường các hoạt động phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, trấn áp tội phạm liên quan đến mại dâm, triệt phá các tụ điểm, “khu vực”, đường dây tổ chức hoạt động mại dâm ở các địa bàn trọng điểm. Đẩy mạnh công tác điều tra, triệt xóa các tụ điểm mại dâm tại các địa bàn công cộng, trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; tuần tra, kiểm soát tại các tụ điểm đã triệt xóa, không để tái hoạt động trở lại.
- Xét xử nghiêm minh các tội phạm liên quan đến mại dâm, tăng cường xét xử lưu động các vụ án liên quan đến hoạt động môi giới, chứa chấp mại dâm để giáo dục, răn đe, phòng ngừa chung trong xã hội.
- Phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi sản xuất, buôn bán, sử dụng các sản phẩm văn hóa và tổ chức các hoạt động văn hóa có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích dục.
- Công bố các số điện thoại đường dây nóng, hộp thư tố giác tội phạm, vận động nhân dân cung cấp tin liên quan đến tội phạm mại dâm, đảm bảo bí mật cho người cung cấp thông tin.
- Thường xuyên kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ; xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu, thường xuyên kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ tại các địa bàn dễ phát sinh tệ nạn xã hội. Thực hiện công tác hậu kiểm tra, đánh giá việc chấp hành quy định, khắc phục thiếu sót tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ đã kiểm tra hoặc đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Tích cực kiểm tra hành chính, theo dõi di biến động số lao động ngoại tỉnh, đặc biệt tại những khu vực có nhiều nhà trọ, nhà cho thuê. Quản lý chặt chẽ những đối tượng nghi vấn, kịp thời phát hiện các đường dây, ổ nhóm hoạt động mại dâm để có kế hoạch triệt xóa.
3. Nâng cao chất lượng mô hình phòng, chống mại dâm cấp xã
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả mô hình phòng, chống mại dâm cấp xã tại các xã, phường, thị trấn. Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mô hình phòng, chống mại dâm theo quy định nội dung đánh giá xã, phường, thị trấn về công tác Phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Củng cố, kiện toàn phân công cụ thể đến từng thành viên Đội Công tác xã hội tình nguyện để nắm bắt tình hình, tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ người bán dâm và tham gia tích cực vào công tác phòng, chống mại dâm tại cơ sở.
4. Xây dựng, triển khai mô hình trợ giúp người bán dâm tại cộng đồng
Triển khai hiệu quả các hoạt động hỗ trợ tín dụng, giải quyết việc làm cho người bán dâm hoàn lương. Giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc về thủ tục vay vốn, tạo điều kiện cho đối tượng có nhu cầu được vay vốn, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống, không tái vi phạm hoạt động mại dâm. Xây dựng thí điểm mô hình hỗ trợ nhằm đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 11/5/2016 của UBND Thành phố và Quyết định số 361/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
5. Nâng cao năng lực bộ máy cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm các cấp
- Đào tạo, bồi dưỡng, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước, công tác xã hội để làm tốt vai trò tham mưu, đề xuất, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm ở địa phương.
- Tổ chức tập huấn, hội thảo, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm; Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; kiện toàn, Tổ công tác liên ngành phòng chống tệ nạn mại dâm và Đội kiểm tra liên ngành 178 các cấp.
6. Kinh phí
Kinh phí phục vụ công tác phòng, chống mại dâm thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên hàng năm của các đơn vị và kinh phí của cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo. UBND các cấp quan tâm bố trí kịp thời kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã báo cáo dự toán, quyết toán kinh phí thực hiện về Sở Lao động Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, tham mưu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm theo kế hoạch được phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo UBND Thành phố, Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm Thành phố và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Thường trực Tổ công tác liên ngành phòng chống mại dâm theo Quyết định số 2228/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 của UBND Thành phố.
- Tổ chức tập huấn các văn bản mới liên quan công tác phòng, chống mại dâm; học tập, trao đổi, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Chủ trì triển khai công tác của Đội kiểm tra liên ngành 178 Thành phố, phối hợp các Sở, Ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ; tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn Đội kiểm tra liên ngành 178 cấp huyện, cấp xã thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm ở địa bàn phức tạp về tệ nạn mại dâm.
- Phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng thí điểm mô hình “Hỗ trợ nhằm đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm”; hỗ trợ phụ nữ, trẻ em, nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về sớm ổn định cuộc sống; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra hoạt động chỉ đạo, tiến độ thực hiện và kết quả thực hiện mô hình phòng, chống mại dâm; đánh giá xã, phường, thị trấn về công tác Phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; các hoạt động hỗ trợ tín dụng, giải quyết việc làm cho người bán dâm hoàn lương.
- Chỉ đạo Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội xử phạt vi phạm hành chính đối với người mua dâm, bán dâm, hành vi khác liên quan đến mua dâm, bán dâm, lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mại dâm theo quy định của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm và Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phối hợp Công an thành phố Hà Nội sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý người vi phạm tệ nạn xã hội, nắm bắt danh sách người bán dâm thông qua việc xử phạt hành chính đối với người bán dâm trên địa bàn để nắm bắt số lượng người bán dâm và đề nghị địa phương có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
- Nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ, kinh phí phòng, chống mại dâm của các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Công an thành phố Hà Nội
- Phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức đấu tranh phòng, chống tội phạm mại dâm; tổ chức điều tra, triệt phá các ổ nhóm, đường dây và tụ điểm mại dâm; gắn chương trình phòng, chống mại dâm với chương trình phòng, chống tội phạm; quản lý, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo lực lượng công an các cấp hoàn thành các chỉ tiêu năm 2018 về phát hiện, khám phá, xử lý hình sự 150 vụ án liên quan đến hoạt động mại dâm, xóa 02 tụ điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm trong cơ sở kinh doanh dịch vụ tại khu vực đường Tam Trinh thuộc phường Yên Sở, Hoàng Văn Thụ, Mai Động, quận Hoàng Mai và tụ điểm tại khu vực từ ngã ba giữa phố Cầu Đất, đường Hồng Hà, đến số nhà 999 đường Hồng Hà, phường Chương Dương, quận Hoàn Kiếm.
- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ liên quan, Công an các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn tiến hành rà soát, xác định cụ thể các tuyến, tụ điểm mại dâm, tiến hành lập án đấu tranh, triệt xóa các ổ nhóm, tụ điểm, đường dây mại dâm không để hình thành các ổ nhóm, tụ điểm, đường dây hoạt động công khai, gây bức xúc trong dư luận nhân dân. Chỉ đạo Công an xã, phường tăng cường tuần tra, kiểm tra, duy trì trong sạch các địa bàn có tụ điểm mại dâm đã triệt xóa.
- Phát động nhân dân tố giác, đấu tranh mạnh mẽ với tệ nạn mại dâm, tổ chức đường dây nóng, hộp thư tiếp nhận tin, thư tố giác của nhân dân. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, làm tốt công tác quản lý địa bàn, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, tạm vắng, theo dõi di, biến động người ngoại tỉnh sinh sống trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, UBND các quận, huyện, thị xã, đơn vị liên quan tiếp cận, giáo dục, hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý, hỗ trợ pháp lý, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người bán dâm. Chỉ đạo Công an các cấp thực hiện chế độ báo cáo nhanh, báo cáo định kỳ tháng, quý, năm về tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm theo quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để cập nhật phần mềm quản lý người vi phạm tệ nạn xã hội.
- Tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178 Thành phố; quản lý về an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, trọng tâm là nhà nghỉ, khách sạn, quán karaoke, vũ trường, cơ sở tẩm quất, thư giãn và các cơ sở kinh doanh văn hóa, du lịch; phát hiện, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.
3. Sở Văn hóa và Thể thao
- Thực hiện tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm tại các đơn vị trực thuộc. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phát động các cuộc diễu hành, mít tinh phòng, chống mại dâm.
- Phối hợp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội triển khai hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa, khu dân cư văn hóa... gắn với hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng, chống HIV/AIDS.
- Phối hợp các cơ quan liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
- Tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178 Thành phố; tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa liên quan đến phòng, chống mại dâm, thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm tệ nạn mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng các tài liệu giáo dục phù hợp và bồi dưỡng kiến thức phòng, chống mại dâm cho giáo viên, cán bộ và học sinh trong nhà trường ở các cấp học; tăng cường tuyên truyền phòng, chống mại dâm bằng nhiều hình thức vào các trường học, lồng ghép các chương trình phòng, chống ma túy, HIV/AIDS.
5. Sở Y tế
- Phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, đơn vị liên quan thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn Thành phố, tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178 Thành phố. Quản lý, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ xoa bóp, massage trên địa bàn Thành phố thực hiện đúng các quy định về chuyên môn y tế.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành tạo điều kiện thuận lợi cho người bán dâm tiếp cận, sử dụng các dịch vụ can thiệp dự phòng, khám và điều trị HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; chương trình điều trị Methadone cho người bán dâm có sử dụng ma túy; chương trình 100% bao cao su trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện trên địa bàn Thành phố.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Cân đối, bố trí kinh phí thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, kinh phí phục vụ hoạt động Đội kiểm tra liên ngành 178 Thành phố năm 2017. Hướng dẫn UBND các quận, huyện, thị xã lập dự toán và sử dụng kinh phí đúng mục đích, đối tượng và đúng quy định Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo hiệu quả trong công tác phòng, chống mại dâm tại địa phương.
- Phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, đơn vị liên quan thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn Hà Nội.
7. Sở Tư pháp
- Phối hợp các cấp chính quyền, Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố tổ chức tuyên truyền, tập huấn các văn bản hướng dẫn pháp luật về phòng, chống mại dâm.
- Phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, đơn vị liên quan thực hiện tốt quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm.
8. Sở Công Thương
- Phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, đơn vị liên quan thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn Hà Nội; tăng cường quản lý, kiểm tra hoạt động kinh doanh hàng hóa tại các nhà hàng, khách sạn, quán bar, vũ trường... xử lý nghiêm minh các vi phạm theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường thực hiện tốt nhiệm vụ của Đội kiểm tra liên ngành 178 Thành phố, quận, huyện, thị xã.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành phố tăng cường tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm; đặc biệt là các tin bài về xét xử các vụ án mại dâm. Lồng ghép tuyên truyền phòng, chống mại dâm với phòng, chống ma túy và phòng, chống HIV/AIDS.
- Chỉ đạo các phòng Văn hóa - Thông tin và hệ thống truyền thông cơ sở tuyên truyền sâu rộng công tác phòng, chống mại dâm đến các khu dân cư; tuyên truyền không kỳ thị và hỗ trợ tạo việc làm giúp đỡ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng.
- Kiểm soát thông tin trên các mạng xã hội, ngăn chặn, phòng ngừa việc lợi dụng mạng xã hội để thực hiện tuyên truyền, tiếp thị và môi giới mại dâm
- Phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, đơn vị liên quan thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm.
10. Sở Du lịch
Phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, đơn vị liên quan thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm; tham gia Đội Kiểm tra liên ngành 178 Thành phố; tăng cường vai trò quản lý nhà nước và công tác tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, quản lý, phòng ngừa hoạt động mại dâm tại các điểm kinh doanh dịch vụ lưu trú, du lịch. Xử lý nghiêm các cơ sở để xảy ra hoạt động mại dâm trong phạm vi đơn vị quản lý.
11. Cục Hải quan thành phố Hà Nội
Chỉ đạo các đơn vị, đội, trạm hải quan, cửa khẩu phối hợp các ngành liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát tại các khu vực cửa khẩu thuộc các tuyến hàng không, bưu điện đầu mối, trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh.v.v... phát hiện và phối hợp lực lượng chức năng điều tra vụ việc buôn bán các loại hàng hóa, văn hóa phẩm có tính chất khiêu dâm, đưa người ra nước ngoài, xuất nhập cảnh trái phép vì mục đích mại dâm.
12. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội
Chủ trì, phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện tốt công tác hỗ trợ tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương theo Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 08/12/2014 của UBND Thành phố.
13. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội
Chỉ đạo các đơn vị trong ngành tích cực truy tố và đưa ra xét xử kịp thời các vụ án về mại dâm. Xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm để giáo dục, răn đe. Tăng cường xét xử án điểm, xét xử lưu động các vụ án về mại dâm trên địa bàn dân cư để tăng cường giáo dục, răn đe, phòng ngừa.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội và các Đoàn thể chính trị Thành phố
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội
- Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” kết hợp phong trào xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội; giáo dục, vận động đối tượng bán dâm tại cộng đồng không tái vi phạm, phối hợp chính quyền trong phòng, chống mại dâm có hiệu quả.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao kiến thức hiểu biết về phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS cho các tổ chức thành viên, trong gia đình và cộng đồng.
b) Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo công đoàn cơ sở tổ chức hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm cho công chức, viên chức, người lao động tại các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý.
c) Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hà Nội
- Phát huy vai trò của phụ nữ trong việc tuyên truyền, giáo dục các thành viên trong gia đình phòng, chống mại dâm. Phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, đơn vị liên quan thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho hội viên các Chỉ hội cơ sở gặp gỡ, tư vấn, giúp đỡ người bán dâm tại cộng đồng, vận động chị em tham gia sinh hoạt ở các Câu lạc bộ do Hội Phụ nữ tổ chức để ngăn ngừa tái phạm; giám sát các chị em trong quá trình học nghề, giải quyết việc làm; giới thiệu quỹ tín dụng, các chương trình, dự án, các địa chỉ tư vấn pháp lý, sức khỏe sinh sản, các dịch vụ vay vốn, hỗ trợ việc làm để người bán dâm được tiếp cận, có cơ hội tìm việc làm ổn định cuộc sống, không tái vi phạm tệ nạn mại dâm.
d) Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm trong thanh niên, sinh viên, học sinh là đoàn viên thanh niên. Xây dựng các mô hình phòng, chống mại dâm phù hợp ở các cấp đoàn cơ sở. Phối hợp Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, đơn vị liên quan thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
15. UBND các quận, huyện, thị xã
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trên địa bàn năm 2018; phân công nhiệm vụ, địa bàn phụ trách cụ thể của các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cấp huyện.
- Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách và huy động các nguồn hỗ trợ hợp pháp để đảm bảo kinh phí thực hiện công tác phòng, chống mại dâm năm 2018.
- Thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm. Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành cấp huyện theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ. Xây dựng kế hoạch chỉ tiêu cụ thể, thường xuyên tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn.
- Hướng dẫn, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, mô hình phòng, chống mại dâm; phân loại, chấm điểm, đánh giá xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Chỉ đạo lực lượng công an và các ban, ngành của địa phương tổ chức khảo sát, triệt xóa các tụ điểm mại dâm trên địa bàn; không để tái hoạt động trở lại các tụ điểm mại dâm công cộng đã triệt xóa.
- Tổng hợp báo cáo đột xuất, thường xuyên, định kỳ tháng, quý, năm về công tác phòng, chống mại dâm, tình hình triệt xóa các tụ điểm mại dâm và xử phạt hành chính về hành vi vi phạm tệ nạn mại dâm, công tác tiếp cận, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm cho người bán dâm tại địa bàn các xã, phường, thị trấn gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (qua Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội) tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
+ Bố trí đủ cán bộ có năng lực làm công tác phòng, chống mại dâm; kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành cấp xã theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ; xây dựng, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội Công tác xã hội tình nguyện cấp xã.
+ Xây dựng kế hoạch phòng, chống mại dâm, đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào sinh hoạt tổ dân phố, khu dân cư và các Câu lạc bộ của các Hội, đoàn thể ở địa phương duy trì và xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.
+ Thực hiện có hiệu quả mô hình phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm; quản lý, duy trì trong sạch địa bàn không để hiện tượng mại dâm tái hoạt động tại các tụ điểm mại dâm công cộng đã được triệt xóa. Thống kê, báo cáo số người vi phạm tệ nạn mại dâm bị xử phạt hành chính trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
+ Chú trọng công tác hỗ trợ dạy nghề và giải quyết việc làm cho người bán dâm, bán dâm nghiện ma túy tại địa phương, giúp họ có thu nhập ổn định cuộc sống, chuyển đổi nghề nghiệp, không tái hoạt động mại dâm.
UBND Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội, các đoàn thể Thành phố và yêu cầu các Sở, Ban, ngành, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn căn cứ Kế hoạch của UBND Thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình của ngành, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện (gửi Sở Lao động -Thương binh và Xã hội)./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ÁP DỤNG MÔ HÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 23/01/2018 của UBND Thành phố)
STT |
Quận, huyện, thị xã |
Xã, phường, thị trấn thực hiện mô hình PCMD |
||
Duy trì 2018 |
Áp dụng mới năm 2018 |
Tổng số năm 2018 |
||
1 |
Quận Ba Đình |
Phường Ngọc Khánh Phường Cống Vị |
|
2 |
2 |
Quận Hoàn Kiếm |
Phường Chương Dương Phường Tràng Tiền Phường Phan Chu Trinh |
|
3 |
3 |
Quận Cầu Giấy |
Phường Quan Hoa Phường Trung Hòa |
|
2 |
4 |
Quận Long Biên |
Phường Bồ Đề Phường Đức Giang Phường Ngọc Lâm |
|
3 |
5 |
Quận Hoàng Mai |
Phường Giáp Bát Phường Thịnh Liệt |
|
2 |
6 |
Huyện Gia Lâm |
Thị trấn Yên Viên |
Thị trấn Trâu Quỳ |
2 |
7 |
Huyện Thanh Trì |
Xã Tân Triều Xã Ngọc Hồi Xã Ngũ Hiệp Xã Liên Ninh Xã Vĩnh Quỳnh |
Xã Duyên Hà |
6 |
8 |
Quận Nam Từ Liêm |
Phường Cầu Diễn Phường Phú Đô |
|
2 |
9 |
Quận Bắc Từ Liêm |
Phường Xuân Đỉnh Phường Cổ Nhuế 1 |
|
2 |
10 |
Huyện Đông Anh |
Xã Vĩnh Ngọc Xã Kim Chung Xã Mai Lâm Xã Dục Tú Xã Nam Hồng Thị trấn Đông Anh |
|
6 |
11 |
Huyện Sóc Sơn |
Xã Phú Minh Xã Tiên Dược Xã Phù Linh Thị trấn Tân Dân Thị trấn Sóc Sơn |
|
5 |
12 |
Quận Hà Đông |
Phường Mộ Lao Phường Vạn Phúc Phường Phú Lương Phường Dương Nội Phường Phúc La Phường Phú Lãm |
|
6 |
13 |
Huyện Thạch Thất |
Thị trấn Liên Quan Xã Thạch Hòa Xã Bình Yên |
|
3 |
15 |
Huyện Hoài Đức |
Xã Vân Côn |
|
1 |
16 |
Huyện Ba Vì |
Xã Tân Lĩnh Xã Thuần Mỹ |
|
2 |
17 |
Quận Đống Đa |
Phường Láng Hạ Phường Láng Thượng |
|
2 |
18 |
Quận Hai Bà Trưng |
Phường Thanh Lương Phường Bạch Đằng Phường Lê Đại Hành |
|
3 |
19 |
Quận Thanh Xuân |
Phường Thanh Xuân Nam |
|
1 |
20 |
Huyện Mê Linh |
Xã Quang Minh Xã Thanh Lâm |
|
2 |
|
Tổng cộng |
53 |
2 |
55 |
TỤ ĐIỂM MẠI DÂM CÔNG CỘNG ĐÃ TRIỆT XÓA ĐANG DUY TRÌ TRONG SẠCH ĐỊA BÀN
(Kèm theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 23/01/2018 của UBND Thành phố)
STT |
Quận - Huyện |
THỜI GIAN TRIỆT XÓA TỤ ĐIỂM BÀN GIAO CHO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ |
||||||||
Năm 2009 |
Năm 2010 |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
||
1 |
Ba Đình |
|
Đường Bưởi - Công viên Thủ lệ, phường Ngọc Khánh |
Dốc Tập lái phường Cống Vị |
|
|
|
|
khu vực đường ven sông Tô Lịch đoạn từ đầu phố Hoàng Quốc Việt đến cầu Nguyễn Khánh Toàn thuộc phường Cống Vị |
|
2 |
Hoàng Mai |
|
|
|
Đường Giải Phóng, phường Phương Liệt |
|
|
|
|
|
2 |
Tây Hồ |
|
Đường Hoàng Hoa Thám (phía sau trường cấp II Chu Văn An) thuộc phường Thụy Khuê và Ngọc Hà |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Cầu Giấy |
Cổng Bảo tàng Dân tộc học phường Quan Hoa |
Dốc Nguyễn Khánh Toàn, phường Quan Hoa |
|
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2020 về nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai cho địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020-2025 Ban hành: 09/09/2020 | Cập nhật: 23/10/2020
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 28/08/2020 | Cập nhật: 05/09/2020
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh vực đường bộ” Ban hành: 08/09/2020 | Cập nhật: 14/09/2020
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 18/08/2020 | Cập nhật: 09/09/2020
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Kế hoạch 91/KH-UBND về hỗ trợ xây dựng thương hiệu và xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể cho làng nghề năm 2020 Ban hành: 04/05/2020 | Cập nhật: 09/05/2020
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2020 về tổng kết sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân Tỉnh Yên Bái ban hành. Ban hành: 15/04/2020 | Cập nhật: 06/08/2020
Kế hoạch 91/KH-UBND về thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020 Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 02/07/2020
Kế hoạch 91/KH-UBND về triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế năm 2020” Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 14/05/2020
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2020 về rà soát và điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 18/03/2020 | Cập nhật: 22/04/2020
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2020 về thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 14/04/2020
Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2019 về triển khai, thực hiện Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 02/10/2019 | Cập nhật: 26/11/2019
Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 13/09/2019 | Cập nhật: 21/09/2019
Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 28/08/2019 | Cập nhật: 25/09/2019
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019-2025 và những năm tiếp theo” Ban hành: 06/09/2019 | Cập nhật: 27/09/2019
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2019 về tăng cường công tác an ninh hàng không dân dụng trong tình hình hiện nay Ban hành: 30/08/2019 | Cập nhật: 10/09/2019
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2019 thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và hóa chất bảo vệ thực vật không được phép sử dụng tại các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 05/04/2019 | Cập nhật: 15/04/2019
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2019 thực hiện cơ chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh giai đoạn 2019-2021, mục tiêu đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 09/04/2019 | Cập nhật: 25/05/2019
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 09/04/2019 | Cập nhật: 25/04/2019
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 26/02/2019 | Cập nhật: 25/05/2019
Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 16-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thi hành án dân sự, hành chính Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 30/01/2019
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/08/2018 | Cập nhật: 10/06/2019
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án “Hỗ trợ Phụ nữ khởi nghiệp” giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 27/06/2018 | Cập nhật: 03/12/2018
Kế hoạch 91/KH-UBND thực hiện Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2018 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2018 triển khai Kế hoạch 73-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW "về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới Ban hành: 16/04/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 14/09/2017 | Cập nhật: 20/09/2017
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2017 sơ kết Nghị định 80/2011/NĐ-CP quy định biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù, giai đoạn 2011-2017 Ban hành: 30/08/2017 | Cập nhật: 21/09/2017
Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 20/10/2017
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2017 về thả giống bổ sung thủy sản vào ngày lễ lớn, ngày truyền thống ngành thủy sản giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 09/10/2017
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2017 về tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện cam kết, thỏa thuận quốc tế Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 25/05/2017
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số” Ban hành: 17/04/2017 | Cập nhật: 24/04/2017
Kế hoạch 91/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 27/02/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 truyền thông về hoạt động cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính năm 2017 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 23/03/2017
Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2016 phát triển gỗ lớn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 28/12/2016 | Cập nhật: 06/03/2017
Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Ban hành: 08/11/2016 | Cập nhật: 05/12/2016
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/10/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kế hoạch 29-KH/TU thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng Ban hành: 25/10/2016 | Cập nhật: 26/11/2016
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh Ban hành: 08/08/2016 | Cập nhật: 19/08/2016
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động 08 CTr/TU về lãnh đạo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới Ban hành: 24/06/2016 | Cập nhật: 03/12/2016
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/06/2016 | Cập nhật: 06/07/2016
Chỉ thị 22/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 03/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 về phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 14/05/2016
Kế hoạch 204/KH-UBND kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2016 Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Quyết định 361/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 07/03/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP và Chỉ thị 26-CT/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 09/09/2015 | Cập nhật: 25/02/2016
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 28/08/2015
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 19/08/2015
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 26/06/2015 | Cập nhật: 20/07/2015
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2015 về bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 13/04/2015 | Cập nhật: 16/04/2015
Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2014 về thực hiện cho vay vốn đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương theo Quyết định 29/2014/QĐ-TTg Ban hành: 08/12/2014 | Cập nhật: 29/05/2018
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương Ban hành: 26/04/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Kế hoạch 204/KH-UBND thực hiện sử dụng văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2015 Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 12/05/2014
Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình Ban hành: 12/11/2013 | Cập nhật: 19/11/2013
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trong tình hình hiện nay Ban hành: 15/10/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Kế hoạch 91/KH-UBND triển khai Đề án phát hành trái phiếu xây dựng Thủ đô (giai đoạn 2013-2015) đợt 1 năm 2013 Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 06/06/2013
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2012 điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách nhà nước những tháng cuối năm Ban hành: 05/09/2012 | Cập nhật: 08/09/2012
Kế hoạch 91/KH-UBND triển khai tổng kết đánh giá thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em Hà Nội giai đoạn 2001-2010 và Chương trình hành động 2011-2020 Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 29/03/2013
Quyết định 361/QĐ-TTg năm 2008 về việc bổ sung thành viên Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 10/04/2008
Quyết định 361/QĐ-TTg năm 2006 về việc thành lập Vụ Hợp tác xã thuộc Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 24/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm Ban hành: 15/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2009