Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP và Chỉ thị 26-CT/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 204/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Đặng Xuân Phong |
Ngày ban hành: | 09/09/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 204/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 09 tháng 09 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/NQ-CP , NGÀY 14/01/2013 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHỈ THỊ SỐ 26-CT/TU, NGÀY 31/10/2012 CỦA TỈNH ỦY LÀO CAI VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW NGÀY 01/12/2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, TẠO BƯỚC PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ VỀ THỂ DỤC THỂ THAO ĐẾN NĂM 2020.
Thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP , ngày 14/01/2013 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 16/NQ-CP của Chính phủ); Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao tỉnh Lào Cai đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 26-CT/TU của Tỉnh ủy Lào Cai);
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2010-2015; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 22/12/2010 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ 2 về Chương trình công tác trọng tâm toàn khóa, khóa XIV, nhiệm kỳ 2010-2015; Quyết định số 1673/QĐ-UBND ngày 21/6/2010 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020 và Quyết định số 295-QĐ/TU ngày 15/11/2011 của Tỉnh ủy Lào Cai phê duyệt Đề án “Phát triển Thể dục thể thao tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2011 - 2015”, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP , ngày 14/01/2013 của Chính phủ với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tiếp tục tăng cường công tác lãnh chỉ đạo của các cấp Ủy đảng, chính quyền địa phương, quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ thể dục thể thao (sau đây gọi tắt là TDTT).
- Đẩy mạnh phong trào TDTT quần chúng, chú trọng phát triển các môn thể thao dân tộc nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc của người Lào Cai, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hội nhập và phát triển.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác huấn luyện đào tạo và thành tích thi đấu của thể thao thành tích cao. Phát triển thể thao thành tích cao theo hướng cơ bản và vững chắc.
- Mở rộng, tăng cường hợp tác, giao lưu thể thao trong nước và quốc tế góp phần quảng bá, giới thiệu, thu hút khách du lịch đến với Lào Cai.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Thể thao quần chúng:
- Hết năm 2015 đạt 22 - 23% và đến năm 2020 đạt 30 - 35% dân số luyện tập thể dục thể thao thường xuyên. 100% trường học đảm bảo công tác giáo dục thể chất; 85 - 100% số trường có hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa. Hàng năm củng cố, kiện toàn và tiếp tục thành lập mới các Câu lạc bộ đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục thể thao thường xuyên của nhân dân.
2.2. Thể thao thành tích cao:
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác huấn luyện đào tạo và thành tích thi đấu của thể thao thành tích cao. Phát triển thể thao thành tích cao theo hướng cơ bản và vững chắc.
- Đến năm 2020 Lào Cai có đội ngũ cán bộ quản lý thể thao thành tích cao, các huấn luyện viên có đủ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn đáp ứng với yêu cầu trong công tác đào tạo - huấn luyện vận động viên.
- Tuyển chọn và duy trì công tác đào tạo vận động viên năng khiếu tập trung và bán tập trung, cụ thể:
+ Giai đoạn 2015 - 2017 là 170 vận động viên (70 vận động viên tập trung, 100 vận động viên bán tập trung).
- Giai đoạn 2018 - 2020 là 250 vận động viên (100 vận động viên tập trung, 150 vận động viên bán tập trung).
- Duy trì huấn luyện từ 10 - 15 môn thể thao nằm trong chương trình thi đấu Olympic và một số môn thể thao truyền thống (Taekwondo, Boxing, Wushu, Pencak Silat, Cầu lông, Bóng bàn, Điền kinh, Cử tạ, Võ thuật cổ truyền, KichBoxing, Bóng đá, Đẩy gậy,...).
- Hàng năm giành được trên 70 huy chương tại các giải thi đấu thể thao trong khu vực và toàn quốc. Trong đó tập trung nâng cao chất lượng huy chương tại các giải Vô địch toàn quốc và các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc (năm 2018 tham dự Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII, phấn đấu giành được trên 04 huy chương vàng, xếp tốp đầu trong các tỉnh khu vực Tây Bắc tham dự Đại hội thể dục thể thao); có trên 20 lượt vận động viên được phong đẳng cấp I và Kiện tướng.
- Mở rộng, tăng cường hợp tác, giao lưu thể thao trong nước và quốc tế góp phần quảng bá, giới thiệu, thu hút khách du lịch đến với Lào Cai.
2.3. Cơ sở vật chất cho hoạt động thể dục thể thao:
- Phấn đấu đến trước năm 2015, cơ bản hoàn chỉnh các hạng mục công trình cho Trung tâm thể dục thể thao và Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh cũng như các huyện, thành phố, các xã, thôn, bản theo Đề án 15 “Phát triển thể dục thể thao tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2011 - 2015” và từng bước thành lập, xây dựng Trường năng khiếu thể dục thể thao của tỉnh. Giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng mới sân bóng đá để tiếp tục hoàn thiện khu Liên hợp thể dục thể thao của tỉnh. 100% số huyện, thành phố có từ 02 công trình thể dục thể thao cơ bản. Từng bước phấn đấu để đến năm 2020 tất cả các xã, phường, thị trấn đều có khu trung tâm Văn hóa - Thể thao gắn với trường học, các điểm vui chơi của thanh thiếu niên đặc biệt là các xã nông thôn mới. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển thể dục thể thao của tỉnh.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên truyền:
Tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 16/NQ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 26-CT/TU của Tỉnh ủy Lào Cai:
a) Tổ chức tuyên truyền, quán triệt một cách có hiệu quả, thiết thực, rộng rãi trong toàn tỉnh, đặc biệt là đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về các nội dung và tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 16/NQ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 16-CT/TU Tỉnh ủy Lào Cai, nhằm nhanh chóng đưa các văn bản vào cuộc sống; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tác dụng của thể dục, thể thao.
b) Tham mưu cho các cấp ủy đảng cùng cấp trong việc ban hành và triển khai các nghị quyết, chỉ thị về chủ trương, kế hoạch và biện pháp cụ thể nhằm tạo chuyển biến về tư tưởng, nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò, tác dụng của thể dục, thể thao trong việc góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế.
2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thể dục, thể thao:
a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn chủ động tham mưu để tăng cường xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao phù hợp với điều kiện của địa phương, trong đó tập trung nghiên cứu đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định đối với lĩnh vực thể dục, thể thao phù hợp với tình hình mới nhằm đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao trong tỉnh.
b) Không ngừng nâng cao năng lực quản lý nhà nước và chất lượng tổ chức các hoạt động, các giải thể dục, thể thao hàng năm theo kế hoạch của tỉnh.
c) Quan tâm hơn nữa đến cơ chế, chính sách trong lĩnh vực thể dục, thể thao:
- Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế, chính sách đã ban hành thông qua việc huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư cho tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ thể dục, thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao trong thời gian tới.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về tiền lương, tiền công cho đội ngũ vận động viên, huấn luyện viên thể thao; nghiên cứu, kiến nghị ban hành xây dựng mới và hoàn thiện các chính sách ưu tiên chính sách khen thưởng thu hút đối với các vận động viên ưu tú của tỉnh khi giải nghệ và các tài năng thể thao khác.
d) Phát huy vai trò của các Liên đoàn và các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể dục, thể thao trong việc quản lý, điều hành các hoạt động thể dục, thể thao; xây dựng Quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước với các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể dục, thể thao; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các liên đoàn, các câu lạc bộ thể dục thể thao trên địa bàn toàn tỉnh.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc lập, thẩm định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015), trong đó bố trí đủ quỹ đất cho các công trình thể dục, thể thao ở các trường học, xã, phường, thị trấn; quy hoạch dành đất ở khu công nghiệp, khu chế xuất phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao; phục vụ công nhân phù hợp với quy hoạch phát triển khu công nghiệp, quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, xây dựng nhà ở và các công trình văn hóa, thể thao ở cơ sở; chỉ đạo, kiểm tra việc công khai hóa và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy hoạch sử dụng đất dành cho hoạt động thể dục, thể thao sau khi được xét duyệt.
e) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện có hiệu quả các giải pháp đấu tranh phòng, chống các hiện tượng tiêu cực theo quy định trong hoạt động thể dục, thể thao, góp phần xây dựng nền thể dục, thể thao trong sạch, lành mạnh.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học:
a) Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục thể chất trong các trường học, gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; thực hiện tốt giáo dục thể chất theo chương trình nội khóa và phát triển mạnh các hoạt động thể thao ngoại khóa của học sinh, sinh viên; tiếp tục phát triển các lớp năng khiếu thể thao để phát hiện, đào tạo tài năng thể thao và tiến tới thành lập trường năng khiếu thể thao của tỉnh giai đoạn tới.
b) Tăng cường đầu tư xây dựng, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác giáo dục thể chất trong nhà trường; sử dụng có hiệu quả các công trình thể thao trên địa bàn phục vụ hoạt động thể thao ngoại khóa của học sinh, sinh viên.
4. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao quần chúng:
a) Phát triển các câu lạc bộ thể dục, thể thao cấp cơ sở, đào tạo và xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục, thể thao; bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong các hoạt động thể dục, thể thao; phát triển phong trào văn hóa, thể thao trong công nhân, viên chức, người lao động; nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang. Hàng năm tỷ lệ người dân và gia đình thường xuyên tập luyện thể dục thể thao tăng lên theo kế hoạch Đề án 15 của tỉnh.
b) Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao công cộng, như: Các trung tâm, khu tập luyện đa năng, các điểm tập luyện, vui chơi với các trang thiết bị đơn giản tại các huyện, thành phố, phường, xã, khu dân cư,... tạo mạng lưới hạ tầng thể dục, thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện hàng ngày của nhân dân; xây dựng mô hình thí điểm nhà đa năng phục vụ văn hóa, thể thao công nhân ở các huyện, thành phố có khu công nghiệp.
5. Phát triển thể thao thành tích cao:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển lực lượng vận động viên các môn thể thao trọng điểm; mở rộng quy mô và hiện đại hóa trung tâm huấn luyện thể dục thể thao của tỉnh, tích cực chuẩn bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết để thành lập trường năng khiếu thể dục thể thao của tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đào tạo, huấn luyện và thi đấu thể thao đáp ứng các mục tiêu đề ra trong Chỉ thị số 26 của Tỉnh ủy Lào Cai và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
6. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ:
a) Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao; tập trung xây dựng đội ngũ giáo viên, huấn luyện viên, cán bộ quản lý có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao của tỉnh. Hàng năm làm tốt công tác bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và cộng tác viên về thể dục, thể thao.
b) Từng bước đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm, trang thiết bị kỹ thuật cho Trung tâm Huấn luyện Thể dục thể thao tỉnh, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, kiểm tra y học, phòng, chống, chữa trị chấn thương, hồi phục và dinh dưỡng cho vận động viên trong quá trình huấn luyện và tham gia thi đấu.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Nghị quyết số 16/NQ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 26-CT/TU của Tỉnh ủy Lào Cai về triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, UBND tỉnh giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan Thường trực, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị trong tỉnh tổ chức, triển khai cụ thể hóa các nhiệm vụ trong Kế hoạch; hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh) theo quy định.
2. Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và đơn vị trong tỉnh, căn cứ nhiệm vụ chính trị được giao lập chương trình, kế hoạch của đơn vị mình và phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch trên; thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, tạo sự chuyển biến thực sự, góp phần phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao tại cơ sở và của tỉnh đến năm 2020; hàng năm tiến hành sơ kết vào cuối năm và tổng kết chương trình, kế hoạch vào năm 2020 báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để đánh giá, triển khai kế hoạch năm sau và giai đoạn tiếp theo./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2021 về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 08/02/2021 | Cập nhật: 09/02/2021
Nghị quyết 16/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2019 Ban hành: 07/03/2019 | Cập nhật: 12/03/2019
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2018 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 27/02/2018 | Cập nhật: 02/03/2018
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Nghị định thư giữa Việt Nam và Niu Di-lân sửa đổi Hiệp định về Vận chuyển hàng không Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 27/02/2016
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2013 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 Ban hành: 14/01/2013 | Cập nhật: 18/01/2013
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn số đơn vị, danh sách các đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 15/03/2011 | Cập nhật: 17/03/2011
Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2010 bãi bỏ Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 03/04/2010