Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án “Hỗ trợ Phụ nữ khởi nghiệp” giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: 91/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình Người ký: Bùi Văn Cửu
Ngày ban hành: 27/06/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 91/KH-UBND

Hòa Bình, ngày 27 tháng 6 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHI NGHIỆP” GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Quyết định số 939/QĐ-TTg , ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp” giai đoạn 2017 - 2025 (gọi tắt là Đề án 939); Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ Phụ nữ khởi nghiệp” giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Khuyến khích phụ nữ khởi nghiệp; phát triển doanh nghiệp nữ, ưu tiên doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập trong lĩnh vực phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, ngành và địa phương trong lĩnh vực hỗ trợ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp nữ; hỗ trợ các ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp của phụ nữ.

2. Yêu cầu

- Triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án 939 đảm bảo thiết thực, hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn.

- Triển khai thực hiện Kế hoạch gắn với việc thực hiện Quyết định số 2252/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 06/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2017-2020.

3. Đối tượng thực hiện

Phụ nữ có ý tưởng khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp; phụ nữ có nhu cầu khởi sự kinh doanh; các tổ liên kết, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp mới thành lập do phụ nữ làm chủ; Hội nữ doanh nhân nữ và các câu lạc bộ doanh nghiệp nữ trên địa bàn tỉnh. Chú trọng phụ nữ thuộc hộ nghèo, khó khăn, phụ nữ là người dân tộc thiểu số, phụ nữ khuyết tật, phụ nữ sống tại địa bàn khó khăn, vùng sâu xa, địa bàn chuyển đổi đất nông nghiệp, phụ nữ bị mất việc làm trong các doanh nghiệp.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao nhận thức của phụ nữ về chủ trương, chính sách pháp luật, các thành phần kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước; nâng cao thu nhập và thúc đẩy thực hiện các ý tưởng kinh doanh của các doanh nghiệp khởi nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp phụ nữ; góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về phát triển doanh nghiệp và Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.

2. Mục tiêu cụ thể

* Giai đoạn 1: Từ năm 2018-2020

- 100% cán bộ chuyên trách Hội LHPN các cấp; cán bộ các sở, ngành tham gia triển khai Đề án được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, phương pháp hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh; 80% hội viên phụ nữ được tuyên truyền, nâng cao nhận thc về việc làm, khởi nghiệp.

- Đào tạo, bồi dưỡng nghề cho 2.500 lao động nữ; hỗ trợ ít nhất 80 phụ nữ khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp; hỗ trợ thành lập 05 hợp tác xã và ít nhất 10 tổ hợp tác do phụ nữ quản lý; 100% doanh nghiệp của phụ nữ được tư vấn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.

* Giai đoạn 2: Từ năm 2021-2025

- 100% cán bộ chuyên trách Hội LHPN các cấp; cán bộ các sở, ngành tham gia thực hiện Kế hoạch được tập huấn, bồi dưỡng phương pháp hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh, xây dựng thương hiệu, kết nối tiêu thụ sản phẩm.

- 80% hội viên phụ nữ được tuyên truyền, nâng cao nhận thức về việc làm, khởi nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng nghề cho 3.000 lao động nữ; hỗ trợ ít nhất 100 phụ nữ khởi nghiệp; Phối hợp hỗ trợ thành lập 05 hợp tác xã và ít nhất 10 tổ hợp tác do phụ nữ quản lý.

- 100% doanh nghiệp của phụ nữ mới được thành lập được tư vấn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tuyên truyền, vận động phụ nữ nâng cao nhận thức về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về khi nghiệp, phát triển kinh doanh; vai trò của phụ nữ đối với sự phát triển kinh tế

- Tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến về Quyết định số 939/QĐ-TTg , ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ Phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án của tỉnh tới cán bộ Hội phụ nữ chủ chốt các cấp.

- Xây dựng chuyên mục về Phụ nữ Hòa Bình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh trên cổng thông tin điện ttỉnh (Liên kết với trang Web... của Hội LHPN tỉnh, các ngành, 11 huyện, thành phố) nhằm tuyên truyền về kết quả thực hiện Đề án 939; phát triển kinh doanh, giới thiệu các sản phẩm, hàng hóa của phụ nữ mới khởi nghiệp.

2. Hỗ trợ phụ nữ đổi mới sáng tạo, phát triển kinh doanh và khi nghiệp

a) Tổ chức Ngày Phụ nữ khởi nghiệp:

- Hằng năm, Hội LHPN tỉnh tổ chức phát động Ngày Phụ nữ khỏi nghiệp vào dịp 8/3; tổ chức hướng dẫn phụ nữ cách xây dựng ý tưởng, dự án kinh doanh để tham dự ngày phụ nữ khi nghiệp và tìm kiếm nhà đầu tư.

- Tổ chức các sự kiện kết nối nguồn lực để hỗ trợ hiện thực hóa những ý tưởng sáng tạo của phụ nữ; hỗ trợ các doanh nghiệp có nhu cầu phát triển về chất lượng và quy mô. Vinh danh, khen thưởng các tập thể, cá nhân phụ nữ có ý tưởng, công trình nghiên cứu có giá trị ng dụng.

b) Hỗ trợ nâng cao năng lực kinh doanh, khởi nghiệp cho phụ nữ có ý tưởng kinh doanh khả thi:

- Tập huấn, đào tạo nghề, đào tạo kiến thức về khởi sự kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp; tiếp cận vn tín dụng; xây dựng thương hiệu/sở hữu trí tuệ... Tổ chức các lớp giáo dục tài chính; hướng dẫn quản lý, sử dụng v- Xây dựng tài liệu, tuyên truyền về kiến thức khởi sự kinh doanh, phát triển doanh nghiệp có lồng ghép giới trên cơ sở các tài liệu hiện hành.

c) Hỗ trợ pháp lý, xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ cho phụ nữ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp có sự đổi mới sáng tạo:

- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ liên kết, hộ kinh doanh cá thể của phụ nữ đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, bảo hộ thương hiệu sản phẩm; đăng ký sở hữu trí tuệ cho các phát minh, sáng chế, các sản phẩm sản xuất sản phẩm chủ lực, đặc sản của địa phương. Kết nối với các đơn vị chức năng để tư vấn pháp lý.

- Phát hiện, giới thiệu các cá nhân, nhóm cá nhân là nữ có dự án khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới... để được hỗ trợ theo các đề án, chương trình của tỉnh.

d) Hỗ trợ tiếp cận tín dụng:

Chủ động huy động vốn từ trong tổ chức Hội, các tổ chức tín dụng để hỗ trợ vốn cho các nữ chủ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ liên kết và hộ kinh doanh cá thể phát triển sản xuất kinh doanh.

3. Nghiên cứu, đề xuất chính sách, kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách luật pháp hỗ trợ phụ nữ khi nghiệp, phát triển kinh doanh

a) Nghiên cứu đánh giá về hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh:

- Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển doanh theo đối tượng, khu vực. Đề xuất chính sách hỗ trợ doanh nghiệp do nữ làm chủ (tập trung cho DN siêu nhỏ).

- Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổ chức tư vấn, đối thoại chính sách về hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp.

b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ:

- Phản biện xã hội đối với các dự thảo chính sách, luật pháp về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ. Tham gia góp ý xây dựng văn bản đề xuất chính sách về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ.

- Tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch định kỳ, giai đoạn.

c) Sơ, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án:

- Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2017-2020. Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án năm 2025.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Đề án được b trí cân đi từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định, lồng ghép với các chương trình, đề án của các ban ngành, địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả.

- Tuyên truyền, vận động các nguồn lực, phát huy nội lực của tổ chức Hội trong triển khai thực hiện Kế hoạch lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án khác do Hội LHPN quản lý để góp phần thực hiện mục tiêu Đề án gắn với thực hiện nhiệm vụ công tác Hội.

- Chỉ đạo, hướng dẫn Hội LHPN cấp huyện xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai các hoạt động Đề án tại địa phương; huy động thêm các nguồn lực để thực hiện Đề án.

- Định kỳ tổng hợp báo cáo và tổ chức sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án. Bổ sung, điều chỉnh nội dung các hoạt động đảm bảo phù hợp thực tế trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, đề xuất, phân bổ ngân sách thực hiện Kế hoạch; căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, lập dự toán kinh phí thường xuyên để thực hiện các nội dung triển khai thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Tài chính

Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao hàng năm và khả năng ngân sách các cơ quan đơn vị lập dự toán, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Nghiên cứu, đề xuất, phân bổ ngân sách cho các hoạt động của Đề án trong lĩnh vực hoạt động do Sở chủ trì: lao động, việc làm, đào tạo nghề; lồng ghép vào các Đề án liên quan khác.

- Hỗ trợ hỗ trợ doanh nghiệp nữ trong việc tuyển lao động; thực hiện chế độ chính sách, pháp luật về lao động đối với người lao động

- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh và các sở/ngành liên quan tham gia giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án hàng năm và các giai đoạn.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của ngành, phối hợp tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Đề án; lồng ghép các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trong các chương trình, đề án liên quan của ngành.

- Bố trí nguồn vốn từ chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cho Hội LHPN tỉnh, huyện trong quá trình thực hiện Đề án.

6. SKhoa học và Công nghệ

- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh triển khai các hoạt động ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ trong sản xuất - kinh doanh cho các doanh nghiệp nữ.

- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nữ nói riêng xây dựng, phát triển thương hiệu, xây dựng nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa và các chính sách về khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, góp phần khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo của doanh nghiệp.

7. Sở Công thương

- Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nữ xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng.

- Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu, thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói sản phẩm...;

- Phối hợp thực hiện, đề xuất, phân bổ ngân sách cho các hoạt động Đề án trong lĩnh vực hoạt động do Sở chủ trì.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thời lượng, chủ động xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh; xây dựng phóng sự, các tin, bài tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.

9. Liên minh hợp tác xã

- Tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã do phụ nữ làm chủ.

- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, cung cấp dịch vụ cho các HTX về pháp lý, đầu tư, khoa học công nghệ, thông tin, tài chính, tín dụng, thị trường và các lĩnh vực khác.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho cán bộ, thành viên HTX do phụ nữ làm chủ.

- Phối hợp thực hiện, đề xuất, phân bổ ngân sách cho các hoạt động Đề án trong lĩnh vực hoạt động Liên minh HTX chủ trì.

10. Ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh

- Phối hợp Hội LHPN tỉnh, bố trí nguồn vốn cho phụ nữ vay để khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, thành lập HTX: vốn giải quyết việc làm, đầu tư kinh doanh, sản xuất...

11. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

- Vận động Hội viên doanh nghiệp nữ thi đua sáng tạo, nghiên cứu sản phẩm khởi nghiệp, ứng dụng sản phẩm sáng tạo để khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.

- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh, Hội LHPN các cấp trong việc phát triển mạng lưới Hiệp hội/Hội/CLB doanh nhân nữ, thu hút hội viên.

- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh tăng cường hợp tác kinh doanh, tham gia các tổ chức quốc tế về hỗ trợ phụ nữ sáng tạo, đổi mới, khởi nghiệp và phát triển kinh doanh.

- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh thành lập câu lạc bộ nữ doanh nhân, Hội nữ doanh nhân tỉnh.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên: trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Đán; lồng ghép các hoạt động Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trong các Chương trình, Đề án liên quan.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Có trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án theo Kế hoạch của UBND tỉnh và các ban, ngành có liên quan.

- Chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách địa phương bảo đảm cho việc thực hiện các hoạt động của Đề án.

- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của địa phương, đơn vị để triển khai thực hiện; định kỳ gửi báo cáo kết quả thực hiện về Hội LHPN tỉnh trước ngày 05 tháng 11 hằng năm, giữa và cuối chu kỳ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Hội LHPN Việt Nam./.

 


Nơi nhận:
- TW Hội LHPN Việt Nam;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các s
, ngành: LĐTB&XH, NN&PTNT, Tài chính, KH&ĐT, KH & CN, TT&TT; Công thương;
- UBMTTQ t
nh;
- Hội LHPN tỉnh;
- Liên minh HTX, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh,
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (30b)

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Cửu

 

 





Kế hoạch 67/KH-UBND về kiểm tra công vụ năm 2021 Ban hành: 03/02/2021 | Cập nhật: 01/03/2021