Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chính sách hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Số hiệu: 67/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Trần Văn Tuấn
Ngày ban hành: 05/05/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Y tế - dược, Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 67/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 05 tháng 5 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI TƯỢNG BỊ ẢNH HƯỞNG DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

Căn cứ Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 20/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn tỉnh và đối tượng bảo trợ xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Triển khai hỗ trợ kịp thời giúp người dân giảm bớt một phần khó khăn do nh hưởng của đại dịch Covid-19.

- Xác định rõ trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, tránh để trục lợi chính sách.

2. Yêu cầu:

- Triển khai thực hiện hỗ trợ đảm bảo đúng, đủ, kịp thời; không trùng, sót đối tượng theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 20/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh; đúng chỉ đạo của Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ và hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.

- Đẩy mạnh việc lập hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến, hạn chế tiếp xúc trực tiếp để bảo đảm các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19.

- Các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể tập trung tuyên truyền sâu rộng trong ngành, đơn vị mình và trong nhân dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của chính sách này, đồng thời nắm vững nguyên tắc, nội dung, quy trình, thủ tục đề nghị hỗ trợ theo quy định; tổ chức triển khai thực hiện chế độ đồng bộ, kịp thời, công khai, tránh các hiện tượng khai man, lợi dụng để hưởng chính sách.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Đối tượng, mức hỗ trợ:

Đối tượng, mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 20/4/2020 của HĐND tỉnh.

2. Hồ sơ, trình tự thủ tục hỗ trợ:

Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19; Công văn số 4305/UBND-VP ngày 04/5/2020 của UBND tỉnh và Công văn số 1177/HD-SLĐTBXH ngày 28/4/2020 của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.

3. Nguyên tắc hỗ trợ:

Việc hỗ trợ bảo đảm đúng đối tượng, công khai, minh bạch, tránh chi trùng đối tượng, không để lợi dụng, trục lợi chính sách. Đối tượng hỗ trợ thuộc diện được hưởng từ 02 chính sách trở lên thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất, không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.

4. Nguồn kinh phí:

- Nguồn kinh phí hỗ trợ người bán lẻ vé số được đảm bảo từ các nguồn tài chính hợp pháp của công ty xổ số kiến thiết theo khoản 3, Điều 7 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

- Nguồn vốn để Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho người sử dụng lao động vay theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ là nguồn vay tái cấp vốn không có tài sản đảm bảo, lãi suất 90% từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Nguồn kinh phí cho các đối tượng còn lại quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 20/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh: Ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương hỗ trợ.

5. Kinh phí phục vụ hoạt động chi trả hỗ trợ cho các đối tượng:

- Kinh phí phục vụ hoạt động chi trả hỗ trợ cho các đối tượng bao gồm: Vật tư, văn phòng phẩm, hội nghị, xăng xe, công tác phí, làm thêm giờ, thù lao chi trả theo chế độ quy định hiện hành.

- Nguồn kinh phí: Ngân sách địa phương.

6. Phương thức chi trả:

- UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện chi hỗ trợ cho đối tượng người có công, bảo trợ xã hội, hộ nghèo và hộ cận nghèo.

- Đối tượng hỗ trợ theo quy định tại Điều 1, Điều 3, Điều 5, Điều 7, Điều 13 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định và văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh.

III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN.

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện; kịp thời đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo những khó khăn, vướng mắc phát sinh.

- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định của Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 20/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh của các địa phương; xử lý hoặc báo cáo đề xuất xử lý theo thẩm quyền quy định những vấn đề liên quan đến việc tổ chức triển khai hỗ trợ cho các đối tượng.

- Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện tại các phiên họp thường kỳ hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Tài chính:

- Đề xuất phân bổ kinh phí; hướng dẫn, giám sát việc sử dụng kinh phí.

- Cấp kinh phí và tổng hợp quyết toán theo quy định.

- Hướng dẫn công ty xổ số kiến thiết bố trí kinh phí hỗ trợ cho đối tượng người bán lẻ vé số theo quy định.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện tại các địa phương, đơn vị.

3. Cục Thuế tỉnh:

- Tuyên truyền cho các hộ kinh doanh nắm rõ chính sách hỗ trợ và các trình tự, thủ tục theo quy định.

- Chỉ đạo Chi cục Thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình UBND cấp huyện theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Bảo hiểm xã hội tỉnh:

- Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn cho các doanh nghiệp, người lao động đủ điều kiện được hỗ trợ thực hiện các thủ tục, hồ sơ liên quan tới việc xác nhận về bảo hiểm xã hội.

- Xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương theo quy định tại khoản 3, Điều 2 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg và gửi doanh nghiệp biết.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa-Vũng Tàu:

- Chủ trì, hướng dẫn Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa-Vũng Tàu triển khai thực hiện hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đối với người lao động theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Bà Rịa-Vũng Tàu bảo đảm đúng quy định.

6. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa-Vũng Tàu:

- Hướng dẫn Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện theo quy định.

- Phê duyệt cho vay sau khi nhận đủ hồ sơ vay vốn theo quy định và Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg. Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.

- Định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bà Rịa-Vũng Tàu và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện và các vấn đề có liên quan phát sinh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

7. Kho bạc Nhà nước tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu:

- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định.

- Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp và các xã, phường, thị trấn, các đơn vị liên quan sử dụng kinh phí chi trả hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn.

8. Công an tỉnh:

Tăng cường chỉ đạo việc bảo đảm an ninh trật tự; tham gia, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan nắm bắt tình hình để tham mưu phòng, chống, xử lý đối với những trường hợp có hành vi lợi dụng, trục lợi chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện.

9. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Phối hợp các cơ quan truyền thông tỉnh: Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trung tâm Công báo - Tin học chủ động phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện công tác tuyên truyền đầy đủ, kịp thời về mục đích, ý nghĩa và nội dung của chính sách.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai giải quyết hỗ trợ người dân trên Hệ thống Một cửa điện tử Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành liên quan tiếp nhận, giải quyết hỗ trợ cho tổ chức, doanh nghiệp, người dân khi có hồ sơ do Cổng Dịch vụ công quốc gia chuyển về; cập nhật trạng thái và kết quả giải quyết hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định.

10. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:

Chủ trì tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp và người lao động làm việc trong các doanh nghiệp trong khu công nghiệp nắm rõ chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp và đối với người lao động tạm hoãn thực hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương; hướng dẫn các doanh nghiệp đủ điều kiện lập hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thẩm định và xác nhận trên từng danh sách của doanh nghiệp gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Quán triệt, tuyên truyền sâu rộng đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn về các chính sách hỗ trợ của Chính phủ và Kế hoạch triển khai của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Tổ chức triển khai thực hiện việc hỗ trợ cho các đối tượng: Tiếp nhận, lập danh sách đối tượng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách và cấp kinh phí hỗ trợ; tổ chức thực hiện chi trả hỗ trợ kinh phí cho các đối tượng theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 20/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các đơn vị, địa phương trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến độ quy định và bảo đảm yêu cầu an toàn về phòng, chống dịch Covid-19.

- Báo cáo tình hình triển khai hỗ trợ, những vướng mắc khó khăn và giải pháp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:

+ Thực hiện ngay việc chi hỗ trợ cho nhóm đối tượng người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng.

+ Xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh, niêm yết công khai và tổng hợp, báo cáo gửi Chi Cục Thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Rà soát, xác nhận mức thu nhập và tổng hợp danh sách người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định danh sách của người lao động và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

+ Tiếp nhận, rà soát và lập danh sách người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm đủ điều kiện hưởng hỗ trợ với sự tham gia giám sát của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội và công khai với cộng đồng dân cư gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, rà soát, thẩm định danh sách của người lao động và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:

Chỉ đạo các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tuyên truyền, giám sát thực hiện Kế hoạch tại các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- TTr.TU; TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuấn