Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chính sách hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Số hiệu: | 67/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 05/05/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Y tế - dược, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/KH-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 05 tháng 5 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI TƯỢNG BỊ ẢNH HƯỞNG DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;
Căn cứ Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 20/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn tỉnh và đối tượng bảo trợ xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Triển khai hỗ trợ kịp thời giúp người dân giảm bớt một phần khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
- Xác định rõ trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, tránh để trục lợi chính sách.
2. Yêu cầu:
- Triển khai thực hiện hỗ trợ đảm bảo đúng, đủ, kịp thời; không trùng, sót đối tượng theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 20/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh; đúng chỉ đạo của Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ và hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.
- Đẩy mạnh việc lập hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến, hạn chế tiếp xúc trực tiếp để bảo đảm các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19.
- Các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể tập trung tuyên truyền sâu rộng trong ngành, đơn vị mình và trong nhân dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của chính sách này, đồng thời nắm vững nguyên tắc, nội dung, quy trình, thủ tục đề nghị hỗ trợ theo quy định; tổ chức triển khai thực hiện chế độ đồng bộ, kịp thời, công khai, tránh các hiện tượng khai man, lợi dụng để hưởng chính sách.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đối tượng, mức hỗ trợ:
Đối tượng, mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 20/4/2020 của HĐND tỉnh.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục hỗ trợ:
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19; Công văn số 4305/UBND-VP ngày 04/5/2020 của UBND tỉnh và Công văn số 1177/HD-SLĐTBXH ngày 28/4/2020 của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
3. Nguyên tắc hỗ trợ:
Việc hỗ trợ bảo đảm đúng đối tượng, công khai, minh bạch, tránh chi trùng đối tượng, không để lợi dụng, trục lợi chính sách. Đối tượng hỗ trợ thuộc diện được hưởng từ 02 chính sách trở lên thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất, không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.
4. Nguồn kinh phí:
- Nguồn kinh phí hỗ trợ người bán lẻ vé số được đảm bảo từ các nguồn tài chính hợp pháp của công ty xổ số kiến thiết theo khoản 3, Điều 7 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nguồn vốn để Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho người sử dụng lao động vay theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ là nguồn vay tái cấp vốn không có tài sản đảm bảo, lãi suất 90% từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Nguồn kinh phí cho các đối tượng còn lại quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 20/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh: Ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương hỗ trợ.
5. Kinh phí phục vụ hoạt động chi trả hỗ trợ cho các đối tượng:
- Kinh phí phục vụ hoạt động chi trả hỗ trợ cho các đối tượng bao gồm: Vật tư, văn phòng phẩm, hội nghị, xăng xe, công tác phí, làm thêm giờ, thù lao chi trả theo chế độ quy định hiện hành.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách địa phương.
6. Phương thức chi trả:
- UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện chi hỗ trợ cho đối tượng người có công, bảo trợ xã hội, hộ nghèo và hộ cận nghèo.
- Đối tượng hỗ trợ theo quy định tại Điều 1, Điều 3, Điều 5, Điều 7, Điều 13 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định và văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh.
III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện; kịp thời đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định của Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 20/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh của các địa phương; xử lý hoặc báo cáo đề xuất xử lý theo thẩm quyền quy định những vấn đề liên quan đến việc tổ chức triển khai hỗ trợ cho các đối tượng.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện tại các phiên họp thường kỳ hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính:
- Đề xuất phân bổ kinh phí; hướng dẫn, giám sát việc sử dụng kinh phí.
- Cấp kinh phí và tổng hợp quyết toán theo quy định.
- Hướng dẫn công ty xổ số kiến thiết bố trí kinh phí hỗ trợ cho đối tượng người bán lẻ vé số theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện tại các địa phương, đơn vị.
3. Cục Thuế tỉnh:
- Tuyên truyền cho các hộ kinh doanh nắm rõ chính sách hỗ trợ và các trình tự, thủ tục theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình UBND cấp huyện theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn cho các doanh nghiệp, người lao động đủ điều kiện được hỗ trợ thực hiện các thủ tục, hồ sơ liên quan tới việc xác nhận về bảo hiểm xã hội.
- Xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương theo quy định tại khoản 3, Điều 2 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg và gửi doanh nghiệp biết.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa-Vũng Tàu:
- Chủ trì, hướng dẫn Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa-Vũng Tàu triển khai thực hiện hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đối với người lao động theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Bà Rịa-Vũng Tàu bảo đảm đúng quy định.
6. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa-Vũng Tàu:
- Hướng dẫn Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện theo quy định.
- Phê duyệt cho vay sau khi nhận đủ hồ sơ vay vốn theo quy định và Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg. Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bà Rịa-Vũng Tàu và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện và các vấn đề có liên quan phát sinh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Kho bạc Nhà nước tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu:
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định.
- Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp và các xã, phường, thị trấn, các đơn vị liên quan sử dụng kinh phí chi trả hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn.
8. Công an tỉnh:
Tăng cường chỉ đạo việc bảo đảm an ninh trật tự; tham gia, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan nắm bắt tình hình để tham mưu phòng, chống, xử lý đối với những trường hợp có hành vi lợi dụng, trục lợi chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp các cơ quan truyền thông tỉnh: Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trung tâm Công báo - Tin học chủ động phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện công tác tuyên truyền đầy đủ, kịp thời về mục đích, ý nghĩa và nội dung của chính sách.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai giải quyết hỗ trợ người dân trên Hệ thống Một cửa điện tử Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành liên quan tiếp nhận, giải quyết hỗ trợ cho tổ chức, doanh nghiệp, người dân khi có hồ sơ do Cổng Dịch vụ công quốc gia chuyển về; cập nhật trạng thái và kết quả giải quyết hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định.
10. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
Chủ trì tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp và người lao động làm việc trong các doanh nghiệp trong khu công nghiệp nắm rõ chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp và đối với người lao động tạm hoãn thực hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương; hướng dẫn các doanh nghiệp đủ điều kiện lập hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thẩm định và xác nhận trên từng danh sách của doanh nghiệp gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Quán triệt, tuyên truyền sâu rộng đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn về các chính sách hỗ trợ của Chính phủ và Kế hoạch triển khai của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Tổ chức triển khai thực hiện việc hỗ trợ cho các đối tượng: Tiếp nhận, lập danh sách đối tượng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách và cấp kinh phí hỗ trợ; tổ chức thực hiện chi trả hỗ trợ kinh phí cho các đối tượng theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 20/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các đơn vị, địa phương trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến độ quy định và bảo đảm yêu cầu an toàn về phòng, chống dịch Covid-19.
- Báo cáo tình hình triển khai hỗ trợ, những vướng mắc khó khăn và giải pháp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Thực hiện ngay việc chi hỗ trợ cho nhóm đối tượng người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng.
+ Xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh, niêm yết công khai và tổng hợp, báo cáo gửi Chi Cục Thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Rà soát, xác nhận mức thu nhập và tổng hợp danh sách người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định danh sách của người lao động và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
+ Tiếp nhận, rà soát và lập danh sách người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm đủ điều kiện hưởng hỗ trợ với sự tham gia giám sát của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội và công khai với cộng đồng dân cư gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, rà soát, thẩm định danh sách của người lao động và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Chỉ đạo các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tuyên truyền, giám sát thực hiện Kế hoạch tại các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 15/2020/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 Ban hành: 24/04/2020 | Cập nhật: 25/04/2020
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công của thành phố Hà Nội Ban hành: 15/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2020 thông qua chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn tỉnh và đối tượng bảo trợ xã hội của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 Ban hành: 20/04/2020 | Cập nhật: 12/06/2020
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch xây dựng cơ sở cách ly tập trung ứng phó tình hình dịch COVDD-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/04/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2020 về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 Ban hành: 09/04/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2019 triển khai giải pháp cấp bách trong phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ thị 34-CT/TW Ban hành: 18/06/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Nghị quyết 03/NQ-HĐND về phê duyệt số lượng người làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, 161/2018/NĐ-CP trong đơn vị sự nghiệp công lập và hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2019 Ban hành: 27/05/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh Chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật khung đô thị tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020 theo Nghị quyết 91/NQ-HĐND Ban hành: 03/05/2019 | Cập nhật: 06/07/2019
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2019 phê duyệt kinh phí thực hiện Kế hoạch thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 12/04/2019 | Cập nhật: 16/05/2019
Nghị quyết 03/NQ-HĐND về phê duyệt biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2018 Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Nghị quyết 03/NQ-HĐND thông qua danh mục bổ sung công trình, dự án thực hiện năm 2018 phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 03/NQ-HĐND thông qua danh mục bổ sung dự án cần thu hồi đất và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10ha) năm 2018 Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 03/NQ-HĐND về giao biên chế công chức năm 2018 trong cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 03/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh, bổ sung danh mục công trình, dự án thu hồi đất năm 2017; Danh mục dự án chuyển mục đích đất trồng lúa, rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017 thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 03/07/2017 | Cập nhật: 21/07/2017
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/04/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2016 về phân bổ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo Nghị định 35/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 04/01/2017
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2016 về thành lập các Ban Hội đồng nhân dân; quy định số lượng, cơ cấu thành viên các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 29/06/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2016 về thành lập Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 29/06/2016 | Cập nhật: 12/07/2017
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2016 về quy định số lượng Ban và số lượng thành viên, cơ cấu thành phần các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khoá IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 20/06/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2016 về giao chỉ tiêu sản xuất lúa vụ Đông Xuân 2016-2017 tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2016 về chủ trương đầu tư các dự án Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Nghị quyết 03/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2015 Ban hành: 22/07/2015 | Cập nhật: 20/08/2015
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2015 phê duyệt “Hiệp định Bổ sung cho Hiệp định khung về hợp tác giữa Việt Nam và Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la về hợp tác trong lĩnh vực thương mại" Ban hành: 11/06/2015 | Cập nhật: 13/06/2015
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2014 phê duyệt “Chương trình nghị sự kinh tế song phương trung hạn” giữa Việt Nam và Cu-ba Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2013 chấm dứt hiệu lực Nghị quyết 02/NQ-HĐND thông qua Đề án phát triển bảo hiểm y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 07/05/2014
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2013 xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XIII nhiệm kỳ 2011-2016 bầu Ban hành: 20/07/2013 | Cập nhật: 01/10/2013
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2013 đặt tên đường tại thị trấn Sịa, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đợt 1 Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 23/09/2013
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Hải Dương Ban hành: 28/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2013 phê chuẩn kết quả kỳ họp thứ 7 (Kỳ họp chuyên đề), Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khoá XIV, nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 14/03/2013 | Cập nhật: 18/05/2013
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2012 về tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2012 về Kế hoạch đầu tư phát triển vốn nhà nước giai đoạn 2013 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa V, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2010 điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị xã Cao Bằng, thị trấn Quảng Uyên; thành lập phường thuộc thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 01/11/2010 | Cập nhật: 04/11/2010
Nghị quyết số 42/NQ-CP về thành lập thị xã Sông Cầu, thành lập phường thuộc thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 03/09/2009
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2009 bãi bỏ quy định về phí phòng, chống thiên tai Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2000 quy định mức huy động đóng góp tối đa của nhân dân, đối tượng miễn giảm trong việc huy động đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã, thị trấn Ban hành: 27/01/2000 | Cập nhật: 20/11/2014
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 1997 Phê chuẩn lập quỹ an ninh và quốc phòng tỉnh Lào Cai Ban hành: 22/01/1997 | Cập nhật: 28/05/2015