Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Số hiệu: | 67/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Phạm Minh Huấn |
Ngày ban hành: | 02/07/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 02 tháng 7 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 19-NQ/TW); Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 08/NQ-CP); Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 08/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 21-CTr/TU);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 08/3/2018 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu sắc, có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 08/NQ-CP , Chương trình hành động số 21-CTr/TU đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tạo sự chuyển biến, nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các đơn vị sự nghiệp và toàn xã hội trong việc đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
2. Xác định các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu, phương pháp, lộ trình tiến hành để các cấp, các ngành tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu Nghị quyết 19-NQ/TW, Nghị quyết số 08/NQ-CP và Chương trình hành động số 21-CTr/TU.
3. Đảm bảo sự lãnh đạo, quản lý, điều hành của các cấp chính quyền; trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, quyết liệt, nghiêm túc với quyết tâm chính trị cao, gắn với đổi mới hệ thống chính trị và cải cách hành chính.
1. Đến năm 2021: Thực hiện sắp xếp, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của Trung ương để giảm tối thiểu 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; cơ bản chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ những đơn vị đã tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư); phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ về tài chính (tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư), giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015; hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ bệnh viện và trường học); hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản) đối với một số lĩnh vực cơ bản như y tế, giáo dục nghề nghiệp ở nơi có đủ điều kiện.
2. Đến năm 2025: Tiếp tục sắp xếp, sáp nhập, giải thể để giảm hợp lý số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ những đơn vị đã tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư); phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ về tài chính (tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư), 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần; tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đến năm 2030: Tiếp tục thực hiện việc giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, quản lý nhà nước và đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025; giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
- Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai nghiên cứu, học tập, quán triệt đầy đủ các nội dung của Nghị quyết 19-NQ/TW, Nghị quyết số 08/NQ-CP, Chương trình hành động số 21-CTr/TU và Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Sở Nội vụ, các cơ quan báo chí, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan liên quan làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận trong xã hội, nâng cao nhận thức các cấp, các ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập và phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu trong việc đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Về sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
2.1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh để khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Đảm bảo đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập; đến năm 2025 tiếp tục sắp xếp, sáp nhập, giải thể để giảm hợp lý số đơn vị sự nghiệp; đến năm 2030 tiếp tục thực hiện giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công lập.
- Trách nhiệm thực hiện: Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018, hoàn thành trong Quý I/2019.
2.2. Từ năm 2018 đến năm 2021
2.2.1 Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo
a) Đối với giáo dục mầm non, phổ thông
Duy trì, nâng cao chất lượng dạy và học của các trường phổ thông nhiều cấp học hiện có. Rà soát, xây dựng lộ trình sáp nhập các trường phổ thông có điều kiện thuận lợi để thành lập trường phổ thông có nhiều cấp học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại quy mô trường, lớp học một cách hợp lý, hiệu quả; triển khai thực hiện tốt Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2021. Thẩm định chặt chẽ những trường hợp cần thiết phải thành lập trường mới do số lượng học sinh tăng báo cáo cấp có thẩm quyền cho ý kiến theo quy định. Khuyến khích thành lập trường mầm non tư thục, thành lập các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập ở nơi có điều kiện, có khả năng xã hội hóa cao.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
b) Đối với lĩnh vực giáo dục Đại học, giáo dục nghề nghiệp
- Xây dựng Đề án sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; Đề án vị trí việc làm của Trường Đại học Tân Trào tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành nghề đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục Đại học của tỉnh và trong khu vực; tập trung vào đào tạo ngành có thế mạnh của trường như ngành sư phạm và ngành mà tỉnh có thế mạnh phát triển như nông, lâm nghiệp, văn hóa, du lịch, đất đai. Tăng cường liên kết đào tạo các ngành tỉnh có nhu cầu thu hút; đào tạo các ngành đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh và nhu cầu của xã hội.
+ Trách nhiệm thực hiện: Trường Đại học Tân Trào.
+ Thời gian thực hiện: Xây dựng Đề án và tổ chức thực hiện sau khi Đề án được thông qua từ năm 2018.
- Xây dựng và thực hiện Đề án giải thể Trường Trung cấp Y tế.
+ Trách nhiệm thực hiện: Sở Y tế.
+ Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong tháng 11 năm 2018.
- Xây dựng và thực hiện Đề án giải thể Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật.
+ Trách nhiệm thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 và hoàn thành trong quý IV/2019.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp tỉnh và các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên các huyện.
+ Trách nhiệm thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân huyện.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
2.2.2. Đối với lĩnh vực Y tế
a) Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Y tế và tổ chức thực hiện sau khi được ban hành.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Y tế.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 7 năm 2018.
b) Xây dựng và thực hiện Đề án sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp ngành Y tế:
- Sáp nhập Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình, Bệnh viện huyện vào Trung tâm Y tế huyện; sáp nhập Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình thành phố vào Trung tâm y tế thành phố; sáp nhập Trạm Y tế xã vào Phòng khám đa khoa khu vực ở những xã có phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã trên cùng địa bàn cấp xã.
+ Trách nhiệm thực hiện: Sở Y tế.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 và hoàn thành trong năm 2019.
- Thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập các đơn vị có cùng chức năng, nhiệm vụ: Trung tâm Y tế dự phòng; Trung tâm phòng chống bệnh xã hội; Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS; Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe để giảm đầu mối theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
+ Trách nhiệm thực hiện: Sở Y tế.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 và hoàn thành trong năm 2020.
c) Sắp xếp lại các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định thành đơn vị kiểm soát dược phẩm, thực phẩm và thiết bị y tế. Rà soát lại việc phân hạng các bệnh viện, sắp xếp lại tổ chức bên trong của các bệnh viện theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Y tế.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018, hoàn thành trong Quý III năm 2019.
d) Nghiên cứu điều chỉnh, sắp xếp các bệnh viện đảm bảo mọi người dân đều có thể tiếp cận thuận lợi về mặt địa lý.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Y tế.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
2.2.3. Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ
a) Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
b) Thực hiện tốt cơ chế tăng cường liên kết giữa các đơn vị sự nghiệp công lập về khoa học và công nghệ với các trường đại học, doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh trong và ngoài tỉnh để gắn kết nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo và sản xuất, kinh doanh.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
2.2.4. Đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao:
a) Xây dựng và thực hiện Đề án hợp nhất Trung tâm văn hóa tỉnh và Đoàn nghệ thuật dân tộc tỉnh thành một đầu mối.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 và hoàn thành trong quý IV/2019.
b) Kiện toàn, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Thư viện tỉnh, thư viện tại các huyện, Bảo tàng tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 và hoàn thành trong quý IV/2019.
c) Tiếp tục nghiên cứu, sắp xếp tinh gọn các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đáp ứng yêu cầu.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
2.2.5. Đối với lĩnh vực thông tin và truyền thông:
a) Xây dựng Đề án sáp nhập Đài Phát thanh và Truyền hình huyện, thành phố vào Trung tâm Văn hoá, thông tin - thể dục, thể thao huyện, thành phố.
- Trách nhiệm thực hiện: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 và hoàn thành năm 2019.
b) Xây dựng Đề án chuyển đổi Báo Tân Trào thành Tạp chí văn nghệ Tân Trào.
- Trách nhiệm thực hiện: Hội Văn học nghệ thuật tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong năm 2020.
c) Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
2.2.6. Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Xây dựng Đề án hợp nhất trạm chăn nuôi và thú y, trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật, trạm khuyến nông… ở cấp huyện thành Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chuyển một số chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước ở các đơn vị này về phòng nông nghiệp (hoặc phòng kinh tế) cấp huyện. Thực hiện nguyên tắc sáp nhập các cơ quan tương ứng ở cấp tỉnh, đưa chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo hướng dẫn của Trung ương. Rà soát, sắp xếp lại, kiện toàn các ban quản lý rừng phòng hộ; sắp xếp các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thời gian thực hiện:
+ Đối với Đề án hợp nhất các đơn vị để thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành trong quý IV/2019.
+ Đối với các cơ quan tương ứng ở cấp tỉnh: Thực hiện sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
2.2.7. Đối với lĩnh vực bảo trợ xã hội: Xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành vào Quý I/2019.
2.2.8. Đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường:
a) Chuyển trung tâm phát triển quỹ đất về trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong quý III/2018.
b) Nghiên cứu, đề xuất mô hình hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai để bố trí, sắp xếp lại cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018, hoàn thành trong quý II/2019.
2.2.9. Đối với sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác:
Chuyển mạnh các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần. Giải thể đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt động không hiệu quả.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
a) Xây dựng Đề án giải thể Ban Quản lý dự án vùng căn cứ cách mạng.
- Trách nhiệm thực hiện: Ban Quản lý dự án vùng căn cứ cách mạng.
- Thời gian thực hiện: Từ quý II/2018 và hoàn thành trong Quý III/2018.
b) Xây dựng và thực hiện Đề án sắp xếp, tổ chức Ban Quản lý Khu du lịch lịch sử văn hóa và sinh thái Tân Trào, Ban Quản lý khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm và Ban Quản lý khu du lịch sinh thái Na Hang theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Ban Quản lý khu du lịch của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ quý II năm 2018 và hoàn thành trong năm 2018.
c) Xây dựng Đề án sáp nhập Ban Di dân tái định cư huyện Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn vào Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực của các huyện.
- Trách nhiệm thực hiện: Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 và hoàn thành trong năm 2019.
d) Chuyển 4 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Giao thông vận tải gồm: Bến xe khách Tuyên Quang, Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông, Trung tâm dạy nghề sát hạch lái xe, Đoạn quản lý và sửa chữa đường bộ thành Công ty cổ phần
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Giao thông vận tải; Sở Tài chính.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 và hoàn thành trong năm 2020.
đ) Chuyển 6 Hạt giao thông các huyện thành Công ty cổ phần.
- Trách nhiệm thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện; Sở Tài chính.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019.
e) Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Quản lý chợ thành phố Tuyên Quang.
- Trách nhiệm thực hiện: Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019.
g) Nghiên cứu tổ chức lại Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang hoạt động hiệu quả
- Trách nhiệm thực hiện: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ quý III/2019.
2.3. Từ năm 2022 đến năm 2030
Tiếp tục xây dựng kế hoạch cụ thể để sắp xếp, sáp nhập, giải thể, giảm đơn vị sự nghiệp công lập; giảm đầu mối để thực hiện mục tiêu Nghị quyết đã đề ra đến năm 2025 và đến năm 2030.
3. Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.1. Rà soát, bổ sung kế hoạch tinh giản biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước từng năm đảm bảo chỉ tiêu đến năm 2021 giảm 10% trở lên biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; đến năm 2025 giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; đến năm 2030 giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Trong quý IV/2018.
3.2. Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện quản lý, sử dụng viên chức theo vị trí việc làm.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018, hoàn thành trong năm 2019.
3.3. Thực hiện nghiêm quy định về quản lý, sử dụng biên chế trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, giảm cấp phó. Thực hiện cắt giảm phù hợp số lượng người làm việc ở các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết. Xây dựng giải pháp giải quyết dứt điểm số viên chức và số người lao động vượt quá số biên chế được giao (trừ các đơn vị đã tự đảm bảo chi thường xuyên, chi thường xuyên và chi đầu tư).
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong năm 2018.
3.4. Tổ chức phân loại viên chức theo vị trí việc làm và thực hiện bố trí cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất 65%.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện từ năm 2018 hoàn thành trong quý IV/2019.
3.5. Thực hiện nghiêm quy định về số lượng lãnh đạo cấp phó. Trong thời gian thực hiện sắp xếp lại, số lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công lập do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung; đồng thời phải có giải pháp điều chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó trong thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất; thực hiện chế độ, chính sách đối với trường hợp điều chuyển theo đúng quy định.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
3.6. Rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế đối với các chức danh kế toán, y tế học đường tại các trường mầm non, phổ thông và chức danh lái xe, bảo vệ, nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành trong quý IV/2020.
3.7. Tiếp tục đổi mới cơ chế, phương thức tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; thực hiện chế độ hợp đồng viên chức có thời hạn đối với những trường hợp tuyển dụng mới (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn); tổ chức đánh giá, phân loại viên chức hằng năm theo quy định hiện hành, đưa ra khỏi đội ngũ những người 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ; thực hiện đào tạo lại hoặc giải quyết chế độ, chính sách đối với viên chức và người lao động dôi dư do sáp nhập, giải thể hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
Thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút người có trình độ cao, có chuyên môn nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Hằng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ viên chức.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện từ năm 2018, sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
3.8. Thực hiện thí điểm thi tuyển và thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện từ năm 2018, sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
3.9. Thực hiện nghiêm túc việc quản lý số lượng người làm việc đối với các tổ chức hội được giao số lượng người làm việc; từng bước thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ Đảng, Nhà nước giao.
- Trách nhiệm thực hiện: Các tổ chức hội được giao số lượng người làm việc; Sở Nội vụ; Sở Tài chính.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện từ năm 2019, sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
4. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công
4.1. Nội dung thực hiện:
- Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công, trước hết là các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở y tế, tổ chức khoa học và công nghệ ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao.
- Đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn về chi đầu tư, chi thường xuyên, thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp; chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần.
- Khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nhất là lĩnh vực giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp theo hướng khuyến khích doanh nghiệp phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Xây dựng chính sách để doanh nghiệp được tham gia giáo dục nghề nghiệp theo hình thức đặt hàng của Nhà nước và của doanh nghiệp khác; được tham gia xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên.
- Thực hiện cơ chế kết hợp công - tư về nhân lực và thương hiệu trong lĩnh vực y tế; xây dựng cơ chế hợp tác đầu tư giữa bệnh viện công và bệnh viện tư, giữa các bệnh viện công. Minh bạch hóa các hoạt động liên doanh, liên kết, hợp tác công - tư, nhất là ở các đơn vị thuộc lĩnh vực Nhà nước cấp phép hoạt động; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản nhà nước.
- Xác định các dịch vụ sự nghiệp công do ngân sách nhà nước phải đảm bảo, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
4.2. Trách nhiệm thực hiện: Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị.
4.3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2018, sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
5. Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập
5.1. Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong việc quản trị tài chính, tài sản công của đơn vị; ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản công xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là người đứng đầu; hoàn thiện chế độ kế toán, thực hiện việc kiểm tra, giám sát đảm bảo công khai, minh bạch, hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện từ năm 2018, sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
5.2. Thực hiện sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của từng đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học công nghệ tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị quốc tế.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018, hoàn thành trong quý IV/2019.
6. Hoàn thiện cơ chế tài chính
Căn cứ quy định của Nhà nước, tổ chức thực hiện các nội dung về hoàn thiện cơ chế tài chính được nêu tại Chương trình hành động số 21-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
7.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về công chức, viên chức và các quy định có liên quan.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
7.2. Đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
7.3. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhu cầu của xã hội và thị trường.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
7.4. Thực hiện quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật đối với từng loại dịch vụ sự nghiệp công; tiêu chí phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập; tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị theo ngành, lĩnh vực; hệ thống tiêu chuẩn chức danh những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý, điều hành đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế giám sát, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu.
Tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước chi cho lĩnh vực sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí. Quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cố tình né tránh hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hình thành các tổ chức kiểm định, đánh giá độc lập về chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
(Có biểu kế hoạch thực hiện một số nội dung trọng tâm kèm theo)
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng, ban hành kế hoạch chi tiết, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch này (trong tháng 7/2018); lập dự toán kinh phí triển khai tổ chức thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Định kỳ 15 ngày báo cáo 1 lần (trước ngày 13 và ngày 27 hằng tháng); báo cáo 6 tháng (trước ngày 20/5 hằng năm) và 01 năm (trước ngày 15/11 hằng năm) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Nội vụ tổng hợp), để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Tài chính: Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch này theo quy định.
3. Sở Nội vụ: Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này; đề xuất bổ sung nhiệm vụ vào kế hoạch, chương trình công tác hằng năm của tỉnh đảm bảo sát với thực tế; tổng hợp, báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện kế hoạch này định kỳ 15 ngày báo cáo 1 lần (trước ngày 15 và ngày 30 hằng tháng); 6 tháng (trước ngày 30/5 hằng năm), 01 năm (trước ngày 30/11 hằng năm).
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Tuyên Quang; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh:
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, thường xuyên đăng tải các tin, bài, văn bản liên quan về việc triển khai thực hiện, kết quả thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan đơn vị có văn bản gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo giải quyết./
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG TRỌNG TÂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW, NGHỊ QUYẾT SỐ 08/NQ-CP VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 21-CTr/TU
(Kèm theo Kế hoạch số: 67/KH-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
Nội dung thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Cơ quan có thẩm quyền quyết định |
Thời gian thực hiện |
Thời gian hoàn thành |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
1 |
Xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Trung ương, Chương trình hành động, kế hoạch của tỉnh về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập |
Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố |
Tháng 7/2018 |
||
2 |
Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập |
|||||
2.1 |
Đến năm 2021: |
|||||
2.1.1 |
Giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị trực thuộc ĐVSN công lập |
|||||
- |
Giải thể 03 Phòng khám đa khoa khu vực (Hòa Phú, huyện Chiêm Hóa; Phù Lưu, Thái Hòa, huyện Hàm Yên) |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Trong năm 2018 |
|
- |
Đề án giải thể Ban Quản lý dự án vùng căn cứ cách mạng |
Ban Quản lý dự án vùng căn cứ cách mạng |
Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Thủ tướng Chính phủ |
Quý II/2018 |
Quý III/2018 |
- |
Đề án giải thể Trường Trung cấp Y tế |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Tháng 11 năm 2018 |
|
- |
Đề án giải thể Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật; Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ Quý II/2018 |
Quý IV/2019 |
2.1.2 |
Hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập |
|||||
- |
Đề án hợp nhất Trung tâm Y tế dự phòng và Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội để thành lập Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Trong năm 2018 |
|
- |
Đề án sắp xếp, tổ chức Ban Quản lý Khu du lịch lịch sử văn hóa và sinh thái Tân Trào, Ban Quản lý khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm và Ban Quản lý khu du lịch sinh thái Na Hang theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả (01 đơn vị) |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Thủ tướng Chính phủ |
Từ quý II/2018 |
Trong năm 2018 |
- |
Đề án hợp nhất Trung tâm văn hóa tỉnh và Đoàn nghệ thuật dân tộc tỉnh thành một đầu mối. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
Trong quý IV/2019 |
- |
Đề án hợp nhất trạm chăn nuôi và thú y, trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật, trạm khuyến nông... ở cấp huyện thành Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chuyển một số chức, năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các đơn vị này về phòng nông nghiệp (hoặc phòng Kinh tế) cấp huyện. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
Trong quý IV/2019 |
2.1.3 |
Sáp nhập các đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập |
|||||
- |
Rà soát, xây dựng lộ trình sáp nhập các trường phổ thông có điều kiện thuận lợi để thành lập trường phổ thông có nhiều cấp học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học |
UBND huyện, thành phố |
Sở Giáo dục và Đào tạo; các cơ quan có liên quan |
UBND huyện, thành phố |
Từ năm 2018 |
|
- |
Đề án sáp nhập Đài Đài Phát thanh và Truyền hình huyện, thành phố vào Trung tâm Văn hoá, thông tin - thể dục, thể thao huyện, thành phố |
UBND huyện, thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
Trong năm 2019 |
- |
Đề án sáp nhập Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình, Bệnh viện huyện vào Trung tâm Y tế huyện; sáp nhập Trung tâm dân số KHHGĐ thành phố vào Trung tâm y tế thành phố. |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
Trong năm 2019 |
- |
Đề án sáp nhập Ban Di dân tái định cư huyện Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn vào Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực của các huyện. |
UBND huyện Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn. |
Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
Trong năm 2019 |
- |
Sáp nhập Trạm Y tế xã vào Phòng khám đa khoa khu vực ở những xã có phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã trên cùng địa bàn cấp xã. |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, UBND huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
Trong năm 2019 |
- |
Đề án sáp nhập 03 Trung tâm: Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS; Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe vào Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Trong năm 2020 |
|
2.1.4 |
Chuyển mạnh các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần |
Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Thủ tướng Chính phủ; |
Từ năm 2018 |
|
- |
Thực hiện chuyển 4 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Giao thông vận tải thành Công ty cổ phần giai đoạn 2018-2020: Bến xe khách Tuyên Quang; Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông; Trung tâm dạy nghề sát hạch lái xe; Đoạn quản lý và sửa chữa đường bộ. |
Sở Giao thông vận tải; Sở Tài chính. |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Thủ tướng Chính phủ; |
Từ năm 2018 |
Trong năm 2020 |
- |
Chuyển 6 Hạt giao thông các huyện thành Công ty cổ phần. |
UBND huyện Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương; Sở Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Thủ tướng Chính phủ; |
Từ năm 2019 |
|
2.1.5 |
Sắp xếp, nâng cao chất lượng, hiệu quả của các đơn vị sự nghiệp |
|||||
- |
Xây dựng Đề án sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; Đề án vị trí việc làm của Trường Đại học Tân Trào tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành nghề |
Trường Đại học Tân Trào |
Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Tháng 4/2018 |
Quý II/2018 |
- |
Chuyển Trung tâm phát triển quỹ đất về trực thuộc UBND cấp huyện quản lý |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND huyện, thành phố, các cơ quan có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quý III/2018 |
|
- |
Đề án kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
Quý I/2019 |
- |
Nghiên cứu, đề xuất mô hình hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai để bố trí, sắp xếp lại cho phù hợp với yêu cầu thực tế. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các cơ quan có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
Trong quý II/2019 |
- |
Kiện toàn, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Thư viện tỉnh, Thư viện huyện, Bảo tàng tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
Trong quý IV/2019 |
- |
Rà soát, sắp xếp lại, kiện toàn các ban quản lý rừng phòng hộ theo hướng tinh gọn, hiệu quả. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2019 |
Trong quý IV/2020 |
- |
Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại quy mô lớp học một cách hợp lý, hiệu quả; triển khai thực hiện tốt Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2021. |
Sở Giáo dục và Đào tạo; |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
|
- |
Tiếp tục nghiên cứu, sắp xếp tinh gọn các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
|
- |
Đề án chuyển đổi Báo Tân Trào thành Tạp chí văn nghệ Tân Trào |
Hội Văn học nghệ thuật tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Cơ quan có thẩm quyền |
Từ năm 2018 |
Trong năm 2020 |
- |
Nghiên cứu sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
|
- |
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa và công nghệ. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan có liên quan |
|
Từ năm 2018 |
|
- |
Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Quản lý chợ thành phố Tuyên Quang |
Ban Quản lý chợ thành phố Tuyên Quang; UBND thành phố Tuyên Quang |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
Từ năm 2019 |
|
2.1.6 |
Đơn vị tiếp tục nghiên cứu để sắp xếp, tổ chức lại |
|||||
- |
Nghiên cứu tổ chức lại Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang hoạt động hiệu quả |
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quý III/2019 |
|
2.2 |
Từ năm 2022-2030: |
|||||
- |
Tiếp tục xây dựng kế hoạch sắp xếp, sáp nhập, giải thể, giảm đơn vị sự nghiệp công lập; giảm đầu mối để thực hiện mục tiêu đã đề ra đến năm 2030. |
Các cơ quan, đơn vị |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đến năm 2025; |
||
3 |
Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực |
|||||
3.1 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch bổ sung tinh giản biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước từng năm đến năm 2030 |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quý IV/2018 |
|
3.2 |
Tham mưu, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định số lượng người làm việc tối thiểu, cắt giảm phù hợp số lượng người làm việc và xây dựng giải pháp giải quyết dứt điểm số viên chức và số người lao động vượt quá số biên chế được giao (trừ các đơn vị đã tự chủ chi thường xuyên, chi thường xuyên và chi đầu tư). |
Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị |
Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Trong năm 2018 |
|
3.3 |
Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện quản lý, sử dụng viên chức theo vị trí việc làm |
Các cơ quan, đơn vị |
Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Các cơ quan, đơn vị |
Từ năm 2018 |
Trong năm 2019 |
3.4 |
Tổ chức phân loại viên chức theo vị trí việc làm và thực hiện bố trí cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất 65%. |
Các cơ quan, đơn vị |
Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Các cơ quan, đơn vị |
Từ năm 2019 |
Trong quý IV/2019 |
3.5 |
Thực hiện việc quản lý số lượng người làm việc đối với các tổ chức hội được giao số lượng người làm việc; từng bước thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ Đảng, Nhà nước giao |
Các tổ chức hội quần chúng |
Sở Nội vụ; Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2019, sau khi có hướng dân của Trung ương |
|
4 |
Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy hóa dịch vụ sự nghiệp công |
|||||
4.1 |
Xây dựng Đề án tự chủ của các bệnh viện |
Các bệnh viện; Sở Y tế; Sở Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Trong năm 2018 |
|
4.2 |
Thực hiện xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện |
Sở Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
|
4.3 |
Xây dựng phương án tự chủ đối với các đơn vị đủ điều kiện tự đảm bảo chi thường xuyên |
Các cơ quan đơn vị |
Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
|
5 |
Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập |
|||||
5.1 |
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong việc quản trị tài chính, tài sản công của đơn vị. |
Các cơ quan, đơn vị |
|
Từ năm 2018 |
||
5.2 |
Thực hiện sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của từng đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học công nghệ tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị quốc tế. |
Các cơ quan, đơn vị |
|
Từ năm 2018 |
Trong quý IV/2019 |
|
6 |
Hoàn thiện cơ chế tài chính: Thực hiện các nội dung về hoàn thiện cơ chế tài chính được nêu tại Chương trình hành động số 21-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. |
Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
Từ năm 2018 |
|
7 |
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước |
|||||
7.1 |
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về công chức, viên chức và các quy định có liên quan. |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị |
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
|
7.2 |
Đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công. |
Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. |
Các cơ quan, đơn vị |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
|
7.3 |
Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp |
Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các cơ quan, đơn vị |
Các cơ quan, đơn vị |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ năm 2018 |
|
8 |
Sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW |
Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố |
|
Thực hiện hằng năm |
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2021 về thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính Ban hành: 28/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 30/01/2018
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2016 về chấm dứt hiệu lực của “Thỏa thuận hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế giữa Việt Nam - Québec" Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 04/02/2016
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2012 Phiên họp chuyên đề về công tác xây dựng pháp luật Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 27/03/2012
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 03/03/2011
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2010 thành lập thị xã Hương Thủy và thành lập các phường thuộc thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/02/2010 | Cập nhật: 25/02/2010