Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên” giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Số hiệu: 67/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang Người ký: Phạm Vũ Hồng
Ngày ban hành: 02/04/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 02 tháng 4 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NHẰM NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH, THIẾU NIÊN” GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Quyết định số 1402/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016 - 2020); Quyết định số 288/QĐ-BTP ngày 21/02/2018 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010 - 2015” đến năm 2020;

Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên” giai đoạn 2018 - 2020, với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn II (2016 - 2020) và Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021.

b) Tiếp tục đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL); xây dựng, nhân rộng các mô hình, hình thức PBGDPL hiệu quả cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010 - 2015; nắm bắt, đánh giá đúng nhu cầu và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả PBGDPL cho thanh, thiếu niên gắn với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống để hình thành nhân cách con người Việt Nam phát triển toàn diện.

c) Huy động các nguồn lực xã hội tham gia công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên; đề cao trách nhiệm tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật của thanh, thiếu niên.

2. Yêu cầu

a) Yêu cầu chung:

- Quán triệt đầy đủ quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác thanh, thiếu niên tại Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030; Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; Luật Thanh niên và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật.

- Xác định rõ nội dung hoạt động, tiến độ thực hiện; bám sát mục tiêu tại Quyết định số 1042/QĐ-TTg , Quyết định số 705/QĐ-TTg ; không trùng lắp với các chương trình, đề án khác; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị.

- Bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát nhiệm vụ chính trị của sở, ngành, địa phương; chú trọng lồng ghép, kết hợp với triển khai các chương trình, đề án, nhiệm vụ khác để sử dụng hiệu quả các nguồn lực.

- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật, phát huy đầy đủ tinh thần tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật trong thanh, thiếu niên; đưa công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, trở thành nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhằm phát huy đầy đủ vai trò của thanh, thiếu niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

b) Yêu cầu cụ thể:

- Phấn đấu 100% thanh niên là công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang được tuyên truyền, phổ biến về các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý, về quyền, nghĩa vụ công dân; chính sách, pháp luật về thanh, thiếu niên.

- Đến năm 2020, có từ 60% đến 90% thanh niên, thiếu niên đặc thù (nông thôn, hải đảo, khuyết tật, bạo lực gia đình, công nhân...) được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến quyền, nghĩa vụ và đời sống, công việc của từng đối tượng, từng địa bàn.

- Phấn đấu từ 80% trở lên thanh, thiếu niên tự do, sinh sống, lao động tại địa bàn cư trú được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến quyền, nghĩa vụ và đời sống, công việc của từng đối tượng, từng địa bàn; phấn đấu từ 70% trở lên thanh niên lao động ở nước ngoài được thông tin, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, đời sống, công việc.

- Giảm từ 10% đến 20% số vi phạm pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên.

- Nâng cao năng lực, bồi dưỡng, tập huấn cập nhật kiến thức pháp luật mới và nghiệp vụ PBGDPL cho người làm công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Hoạt động quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án

1.1. Ban hành kế hoạch, văn bản hướng dẫn thực hiện Đề án

a) Xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2020, kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2020 và kế hoạch năm 2018 trong tháng 3/2018, kế hoạch các năm tiếp theo (lồng ghép vào kế hoạch công tác PBGDPL).

b) Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Tháng 3/2018.

1.2. Đánh giá kết quả, khó khăn, vướng mắc, chia sẻ kinh nghiệm về công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Tỉnh đoàn Kiên Giang, các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2020.

1.3. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Tỉnh đoàn Kiên Giang và cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện:

+ Kiểm tra, đánh giá kết quả: Hàng năm.

+ Tổng kết, khen thưởng: Năm 2020.

2. Triển khai thực hiện PBGDPL, tăng cường tiếp cận pháp luật cho thanh, thiếu niên

2.1. Thực hiện PBGDPL cho thanh, thiếu niên tự do, sinh sống, lao động tại địa bàn cư trú; thanh niên là công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang

a) Thông tin, phổ biến pháp luật; phản ánh thực tiễn thi hành pháp luật, kết quả, mô hình PBGDPL có hiệu quả cho thanh, thiếu niên trên Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang; Đài Truyền thanh cấp huyện.

- Cơ quan chủ trì: Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức các cuộc thi, hội thi tìm hiểu pháp luật cho thanh, thiếu niên; cuộc thi về giải pháp tăng cường công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên bằng hình thức trực tuyến, sân khấu hóa hoặc hình thức thi khác phù hợp với đối tượng và địa bàn

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Tỉnh đoàn Kiên Giang tổ chức các cuộc thi, hội thi ở cấp tỉnh hoặc chỉ đạo, hướng dẫn cấp huyện tổ chức phù hợp với điều kiện thực tế.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2019.

c) Khuyến khích, huy động các tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật, tham gia phổ biến, tư vấn, trợ giúp về pháp luật cho thanh, thiếu niên (ưu tiên thanh, thiếu niên đặc thù) thông qua tổ chức các chương trình/hoạt động tình nguyện, miễn phí hướng về cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư; Tỉnh đoàn Kiên Giang, các cơ sở đào tạo luật.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

d) Biên soạn, cung cấp các tài liệu về PBGDPL, như: Sổ tay, đĩa hình, tiểu phẩm pháp luật, câu chuyện pháp luật, tờ gấp pháp luật, tình huống pháp luật cho thanh, thiếu niên.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn Kiên Giang.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2.2. Thông tin, phổ biến cho thanh niên đang lao động ở nước ngoài các quy định pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, đời sống, công việc của thanh niên bằng hình thức phù hợp

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Ngoại vụ.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2.3. Thực hiện PBGDPL cho thanh niên là báo cáo viên pháp luật, cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo; thanh, thiếu niên là người học gắn với Đề án “Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường”

a) Tổ chức Cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho học sinh, sinh viên

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

b) Tổ chức các hoạt động PBGDPL cho thanh, thiếu niên theo Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường” ban hành kèm theo Quyết định số 3957/QĐ-BGDĐT ngày 28/9/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo hàng năm chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL cho thanh, thiếu niên gắn với triển khai Đề án nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2.4. Thực hiện PBGDPL cho thanh, thiếu niên đặc thù theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với triển khai các chương trình, Đề án về PBGDPL

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ban Dân tộc và các địa phương.

Hàng năm cơ quan chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL cho thanh, thiếu niên đặc thù (khuyết tật, người lao động trong doanh nghiệp, nạn nhân mua bán người, nạn nhân bạo lực gia đình, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ, người dân tộc thiểu số) gắn với triển khai các đề án phổ biến, giáo dục theo Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 09/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021 ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

3. Nghiên cứu, hoàn thiện chính sách, pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên gắn với PBGDPL cho thanh, thiếu niên ngay trong quá trình xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật

3.1. Tổng hợp những vướng mắc, bất cập về chính sách, pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên qua công tác PBGDPL để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế

- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Tỉnh đoàn Kiên Giang, các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

3.2. Tổ chức góp ý dự thảo chính sách, pháp luật để huy động, phát huy trí tuệ của thanh, thiếu niên tham gia ngay từ khâu hoạch định chủ trương, chính sách, pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên, đồng thời PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh, thiếu niên

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn Kiên Giang.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

4. Tổ chức các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật mới và kỹ năng PBGDPL

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Tỉnh đoàn Kiên Giang và các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

a) Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo Kế hoạch này.

b) Các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức trên cơ sở nhiệm vụ thực hiện Đề án tại Kế hoạch này tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo trách nhiệm và phạm vi quản lý. Các Sở, ngành: Nội vụ, Quân sự, Công an, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh đoàn Kiên Giang phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Kế hoạch này.

c) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tại Kế hoạch này phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu của công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên ở địa phương.

Phòng Tư pháp làm đầu mối tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành Kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án tại địa phương.

2. Chế độ thông tin, báo cáo

Định kỳ hàng năm các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 15 tháng 11 để báo cáo về Bộ Tư pháp.

3. Kinh phí thực hiện

a) Kinh phí hàng năm để thực hiện Đề án tại Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có) theo Luật Ngân sách nhà nước, Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi đảm bảo cho công tác PBGDPL và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

b) Căn cứ các nhiệm vụ tại Kế hoạch này, đơn vị được giao tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án của sở, ban, ngành cấp tỉnh, địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp.

c) Căn cứ điều kiện thực tế, Sở Tư pháp hỗ trợ kinh phí công tác PBGDPL để cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh (Sở Tư pháp);
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- LĐVP, P. NCPC;
- Lưu: VT, ntttrang.

CHỦ TỊCH




Phạm Vũ Hồng