Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 24/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Lê Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 28/02/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 28 tháng 02 năm 2017 |
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015-QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
Căn cứ Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 31 tháng 11 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tại thành phố giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
Qua kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; thành phố Cần Thơ đầu năm 2016 có 16.165 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 5,12% so với tổng số hộ dân, với những đặc trưng cơ bản như sau:
1. Phân theo khu vực:
a) Hộ nghèo khu vực thành thị: 8.420 hộ - tỷ lệ 3,93%
b) Hộ nghèo khu vực nông thôn: 7.745 hộ - tỷ lệ 7,62%
2. Phân theo dân tộc:
a) Hộ nghèo dân tộc Kinh: 14.768 hộ - tỷ lệ 4,67% (so dân tộc Kinh)
b) Hộ nghèo dân tộc thiểu số: 1.397 hộ - tỷ lệ 15,91% (so DTTS)
3. Phân theo nhóm hộ ưu tiên:
a) Hộ nghèo chính sách Người có công: 112 hộ - tỷ lệ 0,69%
b) Hộ nghèo chính sách bảo trợ xã hội: 2.583 hộ - tỷ lệ 15,98%
c) Hộ nghèo không có lao động/thu nhập: 1.954 hộ - tỷ lệ 12,09% (không có khả năng thoát nghèo).
4. Phân theo nhóm thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản:
- Tiếp cận dịch vụ y tế: 2.169 hộ - tỷ lệ 13,42%
- Bảo hiểm y tế: 9.190 hộ - tỷ lệ 56,85%
- Trình độ giáo dục người lớn: 5.072 hộ - tỷ lệ 31,38%
- Tình trạng đi học của trẻ em: 2.474 hộ - tỷ lệ 15,30%
- Chất lượng nhà ở tạm bợ, thiếu kiên cố: 9.781 hộ - tỷ lệ 60,51%
- Diện tích nhà ở dưới 8m2 /người: 5.534 hộ - tỷ lệ 34,23%
- Nguồn nước sinh hoạt chưa hợp vệ sinh: 5.763 hộ - tỷ lệ 35,65%
- Hố xí hợp vệ sinh: 10.402 hộ - tỷ lệ 64,35%
- Sử dụng dịch vụ viễn thông: 3.446 hộ - tỷ lệ 21,32%
- Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin: 1.893 hộ - tỷ lệ 11,71%
Ngoài ra, thành phố còn khoảng 8.357 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 2,64% so với tổng số hộ dân.
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin).
a) Thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố đề ra: giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thành phố bình quân 1%/năm (trong đó hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân 2%/năm) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
b) Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, đảm bảo thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo đến cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo dân tộc thiểu số tăng gấp 2 lần).
c) Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch xã hội cơ bản của người nghèo.
d) Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các ấp đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt; tạo điều kiện để người dân tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình để tăng thu nhập thông qua tạo việc làm, nhằm phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, cải thiện tiếp cận thị trường.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2020
a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh phù hợp quy hoạch dân cư và sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của người dân:
- 90% - 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
- Từ 70% - 80% ấp có đường trục giao thông được cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
- Từ 90% - 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, từ 85% - 95% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
- 100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân; 80% số xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới;
- 90% hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
- Các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư đáp ứng 75% - 80% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích cây trồng hàng năm.
b) Thu nhập của hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng 20% - 25%/năm; bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia dự án thoát nghèo, cận nghèo.
c) Hỗ trợ đào tạo nghề và giáo dục định hướng cho 400 lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số đi làm việc ở nước ngoài.
d) 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp huyện, xã và trưởng ấp, khu vực được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo;
đ) 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền cổ động;
e) 90% các hộ dân thuộc các ấp đặc biệt khó khăn được tiếp cận, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kinh nghiệm sản xuất; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các hình thức báo chí, các xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền thông khác.
g) Phấn đấu ấp Thới Trường 1 và ấp Thới Trường 2 thuộc xã Thới Xuân huyện Cờ Đỏ không còn là ấp đặc biệt khó khăn.
Phấn đấu đến cuối năm 2020 cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020; hạ tỷ lệ hộ nghèo của toàn thành phố xuống còn 0,12% so với hộ dân, giảm 5% tỷ lệ hộ nghèo so với đầu giai đoạn; song song đó, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ người nghèo dân tộc thiểu số xuống còn 5,91%, giảm 10% so với đầu giai đoạn; với lộ trình như sau:
Chỉ tiêu cuối năm |
Lộ trình phấn đấu giảm nghèo |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|
Hộ dân |
319.580 |
322.655 |
325.487 |
328.336 |
331.201 |
Hộ nghèo |
11.993 |
10.067 |
6.900 |
3.677 |
397 |
Tỷ lệ (%) |
3,75 |
3,12 |
2,12 |
1,12 |
0,12 |
A. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH (theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
Thành phố Cần Thơ thuộc những tỉnh, thành không được trung ương phân bổ kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững để thực hiện các dự án thành phần và cũng không thuộc địa bàn thực hiện dự án 1 của Chương trình (Dự án 1: Chương trình 30a); các dự án còn lại thuộc Chương trình sẽ do ngân sách thành phố bố trí hàng năm để thực hiện như sau:
1. Chương trình 135 (Dự án 2):
a) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho 02 ấp đặc biệt khó khăn là ấp Thới Trường 1 và ấp Thới Trường 2 thuộc xã Thới Xuân huyện Cờ Đỏ (Tiểu Dự án 1).
- Mục tiêu:
Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn (02 ấp: Thới Trường 1 và Thới Trường 2 thuộc xã Thới Xuân, huyện Cờ Đỏ).
- Nội dung hỗ trợ:
+ Công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh;
+ Công trình truyền dẫn điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn ấp;
+ Trạm y tế xã đạt chuẩn;
+ Công trình trường, lớp học đạt chuẩn;
+ Cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi nhỏ;
+ Công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân;
+ Các loại công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
+ Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn.
- Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.000 triệu đồng, nguồn vốn đầu tư.
b) Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại ấp Thới Trường 1 và ấp Thới Trường 2 thuộc xã Thới Xuân, huyện Cờ Đỏ (Tiểu Dự án 2).
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất; khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương; góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
+ Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
+ Nhóm hộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn;
+ Tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Tạo điều kiện để người lao động là người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về,… thuộc hộ nghèo được tham gia dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản…;
+ Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: cải tạo đất sản xuất;
+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
+ Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
+ Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của phát luật.
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
+ Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở ấp, khu vực để tăng thu nhập cho người dân; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phân công thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc thành phố, các sở, ngành liên quan thực hiện.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện 500 triệu đồng, nguồn vốn sự nghiệp.
a) Mục tiêu
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, ngư nghiệp gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở quy hoạch sản xuất nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương; góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
- Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;
- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
b) Đối tượng
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Nhóm hộ, cộng đồng dân cư;
- Tổ chức và cá nhân có liên quan;
Tạo điều kiện để người lao động là người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về,… thuộc hộ nghèo được tham gia dự án.
c) Nội dung hỗ trợ
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, ngư nghiệp: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y;
+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
+ Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
+ Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu giảm nghèo và quy định của phát luật.
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng nhóm dân cư;
+ Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở ấp, khu vực; mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế.
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 10.000 triệu đồng, nguồn ngân sách thành phố.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 5.000 triệu đồng, nguồn ngân sách thành phố.
3. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin (Dự án 4)
a) Mục tiêu
- Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân.
b) Đối tượng
- Người dân, cộng đồng dân cư;
- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ
- Truyền thông về giảm nghèo:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện truyền thông về công tác giảm nghèo;
+ Xây dựng, phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ thành phố tới địa phương, cơ sở;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông giảm nghèo bằng hình thức giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các ấp, xã, huyện thực hiện Chương trình;
- Giảm nghèo về thông tin:
+ Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở; ưu tiên cho cán bộ cấp xã và cấp ấp;
+ Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát sóng, phát hành, truyền tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác;
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động truyền thông về giảm nghèo.
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 1.000 triệu đồng, nguồn ngân sách thành phố.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành khác có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động giảm nghèo về thông tin.
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 1.600 triệu đồng, nguồn ngân sách thành phố.
4. Nâng cao năng lực, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình (Dự án 5)
a) Mục tiêu
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở quận, huyện, xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực.
- Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
b) Đối tượng
- Đối với hoạt động nâng cao năng lực: Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp;
- Đối với công tác giám sát đánh giá: Cơ quan chủ trì các dự án thành phần, nội dung trong các dự án thành phần và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết);
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
d) Phân công thực hiện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án;
đ) Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 3.400 triệu đồng, nguồn ngân sách thành phố.
B. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO CHUNG (theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ)
1. Cung cấp tín dụng ưu đãi cho 133.902 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội vay 1.767.790 triệu đồng; trong đó có 32.227 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay 1.112.650 triệu đồng để phát triển sản xuất, chăn nuôi, làm dịch vụ hoặc mua bán nhỏ để nâng cao thu nhập; phấn đấu đảm bảo 100% hộ nghèo và hộ chính sách xã hội đủ điều kiện và có nhu cầu đều được hỗ trợ vốn vay ưu đãi.
2. Đảm bảo 100% người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế từ nguồn ngân sách với khoảng 163.502 lượt người nghèo được cấp thẻ, với kinh phí 105.066 triệu đồng; hỗ trợ 100% kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho khoảng 115.831 người cận nghèo, kinh phí 74.433 triệu đồng; đầu tư về cơ sở vật chất cho trạm y tế cấp xã, chất lượng khám, chữa bệnh tuyến cơ sở để tăng số lượng người nghèo tiếp cận dịch vụ y tế khi có nhu cầu, kể cả điều trị kỹ thuật cao ở tuyến trên.
3. Thực hiện miễn giảm học phí, trợ cấp khó khăn, hỗ trợ chi phí học tập cho 15.215 học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo ở các cấp học theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ, kinh phí 3.140 triệu đồng. Thực hiện chính sách đặc thù của thành phố hỗ trợ kinh phí học tập hàng năm cho 150 lượt sinh viên dân tộc thiểu số nghèo số tiền 776, 25 triệu đồng.
4. Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho 1.049 hộ nghèo khu vực nông thôn theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với kinh phí 41.960 triệu đồng. Vận động nguồn lực xã hội hóa xây dựng 846 căn nhà để hỗ trợ hộ nghèo không thuộc diện được hỗ trợ theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg , với kinh phí 32.400 triệu đồng.
5. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ cho 100% người nghèo, người dân tộc thiểu số có nhu cầu hỗ trợ; tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết về quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
6. Thực hiện Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, Thành phố đã hỗ trợ tiền điện cho 60.080 lượt hộ nghèo và hộ chính sách xã hội số tiền 35.327,04 triệu đồng.
7. Trợ cấp trực tiếp theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho 1.825 hộ nghèo vùng khó khăn, với 7.338 khẩu số tiền 587,04 triệu đồng.
8. Thực hiện chính sách đặc thù của thành phố trợ cấp Tết Nguyên đán hàng năm cho 50.450 hộ nghèo số tiền 35.315 triệu đồng.
9. Lồng ghép đề án dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, hỗ trợ dạy nghề cho 3.000 người nghèo, cận nghèo được học nghề gắn với tạo việc làm, kinh phí 9.000 triệu đồng, tỷ lệ giải quyết việc làm sau khi đào tạo từ 75 - 80%.
10. Lồng ghép hỗ trợ cho 400 người nghèo dân tộc thiểu số tham gia xuất khẩu lao động, kinh phí 2.800 triệu đồng. Giới thiệu và giải quyết việc làm cho 4.500 người nghèo dân tộc thiểu số, kinh phí 1.800 triệu đồng.
11. Thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020: Hỗ trợ cho 1.199 hộ dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn gồm: hỗ trợ đất ở cho 104 hộ, hỗ trợ vay vốn chuộc lại đất sản xuất cho 9 hộ, hỗ trợ vay vốn tạo việc làm và phát triển sản xuất cho 656 hộ, hỗ trợ học nghề 430 người; tổng kinh phí 19.378 triệu đồng.
12. Nguồn lực thực hiện: Tổng kinh phí tạm tính thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố giai đoạn 2016 - 2020 là 2.196.655,32 triệu đồng, gồm:
a) Ngân sách Trung ương: 136.202,32 triệu đồng.
b) Ngân sách thành phố: 211.473,62 triệu đồng.
c) Nguồn vốn vay ưu đãi: 1.800.845,00 triệu đồng.
d) Huy động cộng đồng: 48.135,00 triệu đồng.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Cần Thơ và các tổ chức chính trị xã hội đối với công tác giảm nghèo.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả.
3. Tăng cường huy động các nguồn vốn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
Các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững của thành phố giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình cho cả giai đoạn và hàng năm; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách bổ sung hoàn thiện chương trình để kiến nghị cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết kịp thời.
Giao các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện các công việc cụ thể sau đây:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; thực hiện chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn, trong đó có lao động nghèo, cận nghèo; gắn với tạo việc làm và hỗ trợ xuất khẩu lao động cho người nghèo, người cận nghèo; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cơ sở, các Trưởng ấp, khu vực và cán bộ đoàn thể phối hợp lồng ghép thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 ở các cấp.
b) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác kiểm tra, giám sát tình hình và kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020.
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện dự án 5.
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành thành phố theo dõi, đôn đốc nhắc nhở, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra, chỉ đạo các địa phương tổ chức thực hiện một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ có đời sống khó khăn trên địa bàn thành phố Cần Thơ theo quy định.
b) Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan thực hiện Dự án 2.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương lồng ghép thực hiện các chương trình, công trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, thực hiện các chính sách, dự án về khuyến nông, lâm, ngư và hỗ trợ phát triển nông nghiệp như: tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn, nhân rộng mô hình phát triển sản xuất, chăn nuôi giảm nghèo hiệu quả cho hộ nghèo; hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận, sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh.
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan thực hiện Dự án 3.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận thông tin; đưa văn hóa về cơ sở, ưu tiên hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt địa bàn xã thuộc vùng khó khăn (xã Thới Xuân, huyện Cờ Đỏ), ấp đặc biệt khó khăn (ấp Thới Trường 1 và ấp Thới Trường 2, xã Thới Xuân, huyện Cờ Đỏ).
b) Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, tư vấn để nâng cao nhận thức, tính chủ động vươn lên của người nghèo.
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan thực hiện Dự án 4.
a) Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp Chương trình;
b) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính thẩm định, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách địa phương trong Kế hoạch trung hạn và hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
c) Hướng dẫn các sở, ngành liên quan về cơ chế quản lý chương trình; tổ chức kiểm tra đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản lý chương trình của các sở, ngành, địa phương gắn với thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
d) Tham mưu chỉ đạo thực hiện lồng ghép Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới với Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố đạt hiệu quả cao.
Tính toán cân đối phù hợp với khả năng của ngân sách, lồng ghép các nhiệm vụ đã được bố trí trong định mức được giao dự toán đầu năm; đồng thời lồng ghép với nhiệm vụ chuyên môn của các ngành và theo phân cấp kinh phí thành phố, kinh phí quận, huyện theo các chế độ quy định.
a) Tổ chức thực hiện hỗ trợ người nghèo khám, chữa bệnh, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội và các đơn vị liên quan trong việc vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế.
b) Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tuyến cơ sở, đảm bảo người nghèo tiếp cận dịch vụ y tế khi có nhu cầu.
Chủ trì, phối hợp các địa phương thực hiện chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, trợ cấp khó khăn, cấp học bổng, hỗ trợ dụng cụ học tập đối với học sinh là con hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, gia đình chính sách, dân tộc thiểu số theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương thực hiện các công việc sau:
a) Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg , đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt theo Quyết định số 443/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2016 hỗ trợ hộ nghèo khó khăn về nhà ở.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo khu vực đô thị và nông thôn trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ người nghèo; tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan và các địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
Tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người dân tộc thiểu số theo quy định.
12. Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh thành phố Cần Thơ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các tổ chức Hội đoàn thể, địa phương cung cấp nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn phát triển sản xuất, xuất khẩu lao động, làm nhà ở, học sinh, sinh viên nghèo vay chi phí học tập… theo quy định.
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành thực hiện các giải pháp tăng độ bao phủ bảo hiểm y tế trên dân số đạt chỉ tiêu hàng năm được giao.
Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động người dân trên địa bàn thành phố tham gia bảo hiểm y tế theo “Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020” theo Quyết định số 4280/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
Tiếp tục đẩy mạnh vận động Quỹ “Vì người nghèo” để thực hiện các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở và tham gia nhân rộng mô hình giảm nghèo để tăng thu nhập. Chỉ đạo các thành viên Mặt trận, các tổ chức xã hội, đoàn thể tiếp tục phát huy thành quả đạt được về xã hội hóa góp phần thực hiện tốt Kế hoạch Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các địa phương.
15. Các Hội, đoàn thể (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh…)
Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục thường xuyên đối với hội viên nghèo để nâng cao nhận thức, ý thức vươn lên thoát nghèo; hỗ trợ công tác dạy nghề, phối hợp Ngân hàng Chính sách xã hội hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo phát triển sản xuất và tham gia xây dựng các mô hình giảm nghèo bền vững ở địa phương.
16. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Căn cứ Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững của thành phố giai đoạn 2016 - 2020, tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện cả giai đoạn và hàng năm của địa phương; chỉ đạo triển khai thực hiện.
b) Chỉ đạo phòng, ban liên quan và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chủ động và tích cực thực hiện nhân rộng các mô hình giảm nghèo đã thực hiện hiệu quả trên địa bàn.
c) Tổ chức huy động, vận động các nguồn lực và thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn chuyên môn của các sở, ban, ngành liên quan.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020; yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện. Đồng thời, Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ 06 tháng (báo cáo trước ngày 15 tháng 6); hàng năm (báo cáo năm trước ngày 15 tháng 11) thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ./.
(Đính kèm phụ lục 1, 2, 3 và 4)
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước của Đảng Ban hành: 03/11/2020 | Cập nhật: 03/11/2020
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2020 về miễn thị thực cho người nước ngoài vào khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 02/06/2020
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 18/08/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Quyết định 2085/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 41/2016/QĐ-TTg Quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 12/10/2016
Quyết định 48/2016/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 03/11/2016
Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 04/02/2016
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 của thành phố Hà Nội Ban hành: 01/12/2015 | Cập nhật: 15/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 05/01/2016
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 26/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 04/01/2016
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 2016 - 2020 Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 19/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 Ban hành: 02/10/2015 | Cập nhật: 06/10/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND thông qua phương án đặt tên đường và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Nàng Mau, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 19/09/2019
Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) Ban hành: 10/08/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND bổ sung danh mục thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư và danh mục dự án, công trình cần cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất để thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 05/01/2016
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND sửa đổi một số khoản thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách tại Nghị quyết 143/2010/NQ-HĐND trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 04/08/2015 | Cập nhật: 12/09/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 20/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định mức thu tối đa phí vệ sinh (rác thải sinh hoạt) tỉnh Nam Định Ban hành: 15/07/2015 | Cập nhật: 28/07/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về thực hiện một số chế độ đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về đặt tên đường Võ Văn Kiệt Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 30/07/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND phê duyệt chính sách về xây dựng và phát triển tổ hợp tác sản xuất trên biển tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2017 Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 05/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về đặt tên đường, phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 22/07/2015 | Cập nhật: 09/09/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 08/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND phê duyệt việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2015 Ban hành: 25/06/2015 | Cập nhật: 16/07/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút và ưu đãi đối với bác sĩ, dược sĩ Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 18/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/04/2015 | Cập nhật: 28/07/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND Sửa đổi một số mức chi tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 37/2014/NQ-HĐND, ngày 11/12/2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh về quy định mức chi đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định về mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/04/2015 | Cập nhật: 14/05/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về bảng giá đất 05 năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 18/01/2015 | Cập nhật: 19/03/2015
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam và A-déc-bai-gian Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 10/11/2014
Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2014 về Ngày Âm nhạc Việt Nam Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 4280/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn năm 2013 - 2015 và đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 01/12/2014
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Việt Nam - Lào về khuyến khích và bảo hộ đầu tư Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 4280/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực hành chính tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 22/04/2014
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị trấn Yên Thịnh thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/11/2012 | Cập nhật: 30/11/2012
Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 24/12/2012 | Cập nhật: 26/12/2012
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 10/08/2009