Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút và ưu đãi đối với bác sĩ, dược sĩ
Số hiệu: | 08/2015/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Nguyễn Thanh Tùng |
Ngày ban hành: | 10/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2015/NQ-HĐND |
Bình Định, ngày 10 tháng 7 năm 2015 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI BÁC SĨ, DƯỢC SĨ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XI ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 06 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 72/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định một số chính sách thu hút và ưu đãi đối với bác sĩ, dược sĩ; Báo cáo thẩm tra số 13/BCTT-VHXH ngày 03 tháng 7 năm 2015 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua một số chính sách thu hút và ưu đãi đối với bác sĩ, dược sĩ (Có Quy định kèm theo).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này bãi bỏ Nghị quyết số 16/2009/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 15 về chế độ đãi ngộ cho bác sĩ đang công tác tại Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2015 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH |
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI BÁC SĨ, DƯỢC SĨ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định, khóa XI)
Quy định này quy định một số chính sách thu hút và ưu đãi áp dụng đối với bác sĩ, dược sĩ được tuyển dụng, tiếp nhận và đang công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước về y tế, các cơ sở y tế công lập, các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế và các đơn vị sự nghiệp công lập khác có sử dụng bác sĩ, dược sĩ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị của tỉnh), được phân loại theo các nhóm sau:
1. Nhóm 1
a) Trường Cao đẳng Y tế;
b) Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Phục hồi chức năng;
c) Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Pháp y;
d) Trung tâm y tế, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các huyện: An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh;
đ) Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có sử dụng bác sĩ, dược sĩ đại học và sau đại học;
e) Trạm y tế các xã, phường, thị trấn thuộc ba khu vực vùng dân tộc và miền núi (theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc) gồm:
- Trạm y tế các xã, thị trấn thuộc các huyện: An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh;
- Trạm y tế các xã thuộc huyện Hoài Ân: Ân Hảo Đông, Ân Hảo Tây, Ân Tường Đông, Ân Tường Tây, Ân Hữu, Ân Nghĩa, Ân Sơn, Book Tới, Đắk Mang;
- Trạm y tế các xã thuộc huyện Tây Sơn: Bình Thuận, Tây Thuận, Bình Tân, Tây Giang, Tây Phú, Tây Xuân, Vĩnh An;
- Trạm y tế các xã thuộc huyện Phù Cát: Cát Hải, Cát Hưng, Cát Lâm, Cát Sơn, Cát Tài;
- Trạm y tế các xã thuộc huyện Phù Mỹ: Mỹ Đức, Mỹ Châu;
- Trạm y tế xã Hoài Sơn thuộc huyện Hoài Nhơn;
- Trạm y tế xã Phước Thành thuộc huyện Tuy Phước;
- Trạm y tế xã Phước Mỹ, xã đ ảo Nhơn Châu và phường Bùi Thị Xuân thuộc thành phố Quy Nhơn.
Danh sách các xã, phường, thị trấn thuộc ba khu vực vùng dân tộc và miền núi thay đổi, sửa đổi, bổ sung theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nhóm 2
a) Khối Văn phòng Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Phòng y tế các huyện, thị xã, thành phố;
b) Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh;
c) Bệnh viện Y học cổ truyền, các Bệnh viện Đa khoa khu vực: Bồng Sơn, Phú Phong;
d) Các Trung tâm: Y tế dự phòng, Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm, Giám định Y khoa, Da liễu, Phòng chống sốt rét và các bệnh nội tiết, Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Truyền thông giáo dục sức khỏe;
đ) Trung tâm y tế, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các huyện, thị xã, thành phố và trạm y tế các xã, phường, thị trấn còn lại.
3. Nhóm 3
a) Bệnh viện Mắt;
b) Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
1. Đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, công bằng.
2. Ưu tiên bác sĩ, dược sĩ có trình độ chuyên môn, tay nghề cao; bác sĩ, dược sĩ về công tác tại các cơ sở y tế đặc thù và tuyến y tế cơ sở.
3. Mỗi người chỉ được xét hưởng chế độ đãi ngộ cao nhất trong các chính sách được quy định.
4. Nhu cầu số lượng và chuyên ngành thu hút hàng năm của các cơ quan, đơn vị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Nếu số người đăng ký tại một cơ quan, đơn vị nhiều hơn nhu cầu cần thu hút thì xét ưu tiên theo thứ tự:
a) Người có học hàm, học vị và trình độ chuyên môn cao hơn;
b) Người có hộ khẩu thường trú tại nơi đăng ký tuyển dụng.
Điều 3. Đối tượng áp dụng chính sách thu hút
1. Bác sĩ, dược sĩ được phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư.
2. Bác sĩ, dược sĩ có học vị Tiến sĩ.
3. Bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II; thạc sĩ y khoa, thạc sĩ dược; bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I (trước đó phải là bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp hệ chính quy); bác sĩ nội trú. Không bao gồm thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa chuyên ngành quản lý y tế, quản lý bệnh viện.
4. Bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp hệ chính quy tại các cơ sở đào tạo đại học trong nước và nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
5. Tiến sĩ, thạc sĩ chuyên ngành kỹ thuật y; thạc sĩ điều dưỡng về công tác tại Trường Cao đẳng Y tế.
6. Đối tượng không hưởng chính sách thu hút bao gồm:
a) Bác sĩ, dược sĩ công tác tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh đã chuyển sang công tác tại các cơ quan, đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các cơ sở y tế tư nhân và các cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh có nguyện vọng về công tác tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh khi chính sách này có hiệu lực;
b) Bác sĩ, dược sĩ đang công tác tại các cơ quan, đơn vị y tế của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
c) Bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp hệ cử tuyển, chuyên tu, hệ đào tạo 04 năm hoặc đào tạo liên thông, đào tạo theo địa chỉ sử dụng và các trường hợp hưởng chế độ đào tạo từ nguồn ngân sách của tỉnh.
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện của đối tượng áp dụng chính sách thu hút
1. Bác sĩ, dược sĩ được thu hút vào các cơ quan, đơn vị tại Điều 1 được xét hưởng chính sách thu hút tại Điều 5, Điều 6 Quy định này phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh công chức hoặc chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Có đơn cam kết làm việc tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh ít nhất 10 năm;
c) Tuổi đời:
- Bác sĩ, dược sĩ đại học: Không quá 35 tuổi;
- Thạc sĩ; bác sĩ nội trú; bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I: Không quá 40 tuổi;
- Bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II: Không quá 45 tuổi;
- Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ: Không quá 50 tuổi.
Những trường hợp đặc biệt như chuyên gia đầu ngành, người có nhiều kinh nghiệm hoặc các chuyên khoa cần có sự ưu tiên thì độ tuổi có thể cao hơn nhưng không quá 55 tuổi và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Bác sĩ, dược sĩ thu hút về công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện tại khoản 1 Điều này, phải có một trong các yêu cầu sau:
a) Có học hàm hoặc học vị: Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ y, tiến sĩ dược;
b) Có trình độ đào tạo sau đại học: Bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II; thạc sĩ y khoa, thạc sĩ dược; bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I (trước đó phải là bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp hệ chính quy); bác sĩ nội trú. Không bao gồm thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa chuyên ngành quản lý y tế, quản lý bệnh viện;
c) Tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi, xuất sắc, hệ chính quy (6 năm đối với bác sĩ, 5 năm đối với dược sĩ) tại một trong các cơ sở đào tạo đại học trong nước, gồm: Đại học Y Hà Nội, Đại học Dược Hà Nội, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Dược Huế và tại các cơ sở đào tạo uy tín ở nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ một lần
Bác sĩ, dược sĩ thuộc đối tượng thu hút đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện tại Điều 4 Quy định này về làm việc tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh được hưởng chính sách hỗ trợ một lần với các mức cụ thể như sau:
TT |
Đối tượng |
Chính sách hỗ trợ một lần (triệu đồng/người) |
||
Nhóm 1 |
Nhóm 2 |
Nhóm 3 |
||
1 |
Giáo sư |
400 |
||
2 |
Phó Giáo sư |
350 |
||
3 |
Tiến sĩ |
300 |
||
4 |
Bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II |
300 |
250 |
200 |
5 |
- Thạc sĩ; bác sĩ nội trú; - Bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I |
200 |
150 |
120 |
6 |
Bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc |
180 |
140 |
110 |
7 |
Bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp loại khá |
150 |
120 |
100 |
8 |
Bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp loại trung bình, trung bình khá |
120 |
100 |
80 |
Điều 6. Chính sách đãi ngộ khác
Ngoài hỗ trợ một lần, bác sĩ, dược sĩ được thu hút vào các cơ quan, đơn vị tại Điều 1 Quy định này được hưởng các chính sách đãi ngộ sau đây:
1. Về tuyển dụng, bố trí công tác và tạo điều kiện, môi trường làm việc
a) Được ưu tiên trong tuyển dụng và bố trí công việc phù hợp với năng lực, sở trường và ngành nghề được đào tạo;
b) Được tạo điều kiện về môi trường làm việc, đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc thuận lợi để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trường hợp cần thiết sẽ được đầu tư nguồn lực và các trang thiết bị đặc biệt để triển khai các chương trình, đ ề án, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học đã được cấp có thẩm quyền đánh giá là khả thi và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
2. Về đào tạo, bồi dưỡng sau tuyển dụng, tiếp nhận
Sau 2 năm công tác kể từ khi được tuyển dụng, tiếp nhận, nếu có nguyện vọng và đủ điều kiện đi học ở trình độ cao hơn thì được ưu tiên xem xét cử đi học và được hưởng các chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
3. Về quy hoạch, bổ nhiệm
b) Những người có năng lực nghiên cứu được tập trung bồi dưỡng và giao chủ trì các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học từ cấp tỉnh trở lên.
4. Về nhà đất
a) Được hỗ trợ tiền thuê nhà khi chưa có nhà ở với mức 1 triệu đồng/tháng trong thời gian tối đa là 5 năm và ưu tiên mua nhà ở theo chính sách về nhà ở đối với cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước theo chế độ trả góp 10 năm;
b) Được Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí đất ở và ngân sách tỉnh cân đối bù thu vào ngân sách của huyện, thị xã, thành phố bằng số tiền sử dụng đất của diện tích đất ở đã bố trí theo mức giá đất quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm giao đất đối với các trường hợp sau:
- Bác sĩ, dược sĩ được thu hút và bác sĩ, dược sĩ của các cơ sở y tế đóng trên địa bàn trung tâm thành phố Quy Nhơn tình nguyện về công tác ít nhất là 10 năm tại các cơ sở y tế đóng trên địa bàn các huyện, thị xã;
- Bác sĩ được thu hút và bác sĩ của các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện tình nguyện về công tác ít nhất là 10 năm tại các trạm y tế xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố Quy Nhơn.
Mức giá đất khi giao đất có thu tiền sử dụng đất là mức giá đất tại thời điểm theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp đất thuộc dự án thì thu tiền sử dụng đất theo giá khởi điểm.
5. Về tôn vinh, khen thưởng
Những người có thành tích đặc biệt xuất sắc, đóng góp thiết thực cho sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của nhân dân được tôn vinh, khen thưởng kịp thời, xứng đáng.
1. Đối tượng được xét hưởng chính sách thu hút phải chịu trách nhiệm bồi thường gấp 3 lần kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ một lần, chế độ hỗ trợ về đất ở, nhà ở tại các Điều 5, Điều 6 Quy định này nếu vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Không chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền;
b) Liên tục 2 năm liền không hoàn thành nhiệm vụ;
c) Đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời gian cam kết làm việc tại tỉnh;
d) Tự ý bỏ việc;
đ) Bị kỷ luật buộc thôi việc.
2. Đối tượng được xét hưởng chính sách thu hút vì lý do khách quan không làm việc đủ thời gian đã cam kết và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, có trách nhiệm hoàn trả lại phần kinh phí đã nhận hỗ trợ tại các Điều 5, Điều 6 Quy định này tương ứng với số tháng chưa làm việc theo cam kết.
Cụ thể: Mức kinh phí hoàn trả = (tổng các mức hỗ trợ đã nhận : số tháng cam kết làm việc) x (số tháng chưa làm việc theo cam kết).
Điều 8. Đối tượng áp dụng chính sách ưu đãi
1. Bác sĩ, dược sĩ được phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư.
2. Bác sĩ, dược sĩ có học vị Tiến sĩ.
3. Bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II; thạc sĩ y khoa, thạc sĩ dược; bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I; bác sĩ nội trú. Không bao gồm thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa chuyên ngành quản lý y tế, quản lý bệnh viện.
4. Tiến sĩ, thạc sĩ chuyên ngành kỹ thuật y; thạc sĩ điều dưỡng đang công tác tại Trường Cao đẳng Y tế.
5. Bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp hệ chính quy, đạt loại giỏi, xuất sắc.
6. Bác sĩ, dược sĩ có hệ số lương dưới 3,0 đang công tác tại các cơ quan, đơn vị từ cấp huyện trở lên.
7. Bác sĩ công tác tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
Điều 9. Tiêu chuẩn, điều kiện của đối tượng áp dụng chính sách ưu đãi
1. Được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nếu được đào tạo sau đại học thì chuyên ngành đào tạo sau đại học phải phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm.
1. Bác sĩ, dược sĩ thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 8 đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh, được xét hưởng chính sách ưu đãi hàng tháng bằng hệ số theo mức tiền lương cơ sở như sau:
TT |
Đối tượng |
Hệ số ưu đãi hàng tháng |
||
Nhóm 1 |
Nhóm 2 |
Nhóm 3 |
||
1 |
Giáo sư |
3,5 |
||
2 |
Phó giáo sư |
3,0 |
||
3 |
Tiến sĩ |
2,0 |
1,7 |
1,5 |
4 |
Bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II |
1,8 |
1,5 |
1,3 |
5 |
- Thạc sĩ; bác sĩ nội trú; - Bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I |
1,5 |
1,2 |
1,0 |
6 |
Bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp hệ chính quy, đạt loại giỏi, xuất sắc |
1,3 |
1,0 |
0,8 |
Đối với một số chức danh, lĩnh vực, chuyên khoa cần tập trung ưu tiên thì chế độ ưu đãi hàng tháng có thể tăng thêm nhưng mức tăng thêm tối đa không quá 2 lần mức tiền lương cơ sở. Danh mục các chức danh, lĩnh vực, chuyên khoa cần tập trung ưu tiên hàng năm và hệ số ưu đãi tăng thêm hàng tháng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Bác sĩ, dược sĩ đại học thuộc đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 8, được hưởng hệ số ưu đãi tăng thêm hàng tháng bằng 0,33 lần mức tiền lương cơ sở.
3. Bác sĩ thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 8, được hưởng chế độ ưu đãi hàng tháng với các mức cụ thể như sau:
a) Công tác tại Trạm y tế các xã, thị trấn có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 trở lên và xã đảo Nhơn Châu: 1,0 lần mức tiền lương cơ sở;
b) Công tác tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn thuộc ba khu vực vùng dân tộc và miền núi (theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc): 0,7 lần mức tiền lương cơ sở;
c) Công tác tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn còn lại: 0,4 lần mức tiền lương cơ sở.
4. Chính sách ưu tiên tại các khoản 1, 2, 3 Điều này không được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các phụ cấp lương khác.
5. Thời gian không được hưởng chính sách ưu đãi bao gồm:
a) Thời gian đi học không có mặt tại cơ quan, đơn vị từ 01 tháng trở lên;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam;
đ) Thời gian thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
NGUỒN KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện chính sách theo Quy định này được đảm bảo chi từ ngân sách tỉnh và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Thời gian thực hiện chính sách
Quy định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
Sau ngày 31 tháng 12 năm 2021, bác sĩ, dược sĩ hưởng chính sách thu hút chưa thực hiện đủ thời gian cam kết làm việc tại tỉnh nếu vi phạm tiếp tục bị xử lý theo Điều 7 Quy định này./.
Quyết định 122/QĐ-TTg về Phụ lục những công việc triển khai trong năm 2019 để thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về “Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” Ban hành: 24/01/2019 | Cập nhật: 30/01/2019
Quyết định 447/QĐ-UBDT năm 2018 phê duyệt danh mục vị trí việc làm, cơ cấu hạng nghề nghiệp; bản mô tả công việc, khung năng lực của vị trí việc làm của Báo Dân tộc và Phát triển giai đoạn 2017-2019 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Ban hành: 26/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Quyết định 447/QĐ-UBDT năm 2013 công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Ban hành: 19/09/2013 | Cập nhật: 07/10/2013
Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 17/01/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch biên chế đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Ninh Thuận năm 2010 Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 83/2006/NQ-HĐND về danh mục và mức thu phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 05/03/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND thông qua Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 04/06/2015
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông từ năm 2010 đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 25/06/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VII, kỳ họp lần thứ 13 ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 29/06/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND quy định giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường thiệt hại đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND thông qua Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 21/01/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND phê chuẩn chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công nhân viên ngành Y tế phục vụ chuyên môn y tế giai đoạn 2010 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010 Ban hành: 16/12/2009 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán thu, chi ngân sách thành phố Hà Nội năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 08/01/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về đặt tên đường, công trình công cộng và điều chỉnh độ dài một số đường thuộc địa bàn thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 05/10/2009 | Cập nhật: 18/09/2015
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND xây dựng Quỹ quốc phòng, an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 13/07/2012
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chế độ đãi ngộ cho bác sỹ đang công tác tại Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân điều trị nội trú là người dân tộc thiểu số và hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho Sở Văn hóa-Thông tin tỉnh Nam Định Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 01/02/2008
Quyết định 122/QĐ-TTg -2007 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo Nhà nước về điều tra cơ bản tài nguyên – môi trường biển Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 08/09/2007
Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 30/06/2006 | Cập nhật: 15/07/2006
Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân Ban hành: 02/04/2005 | Cập nhật: 09/10/2012
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012