Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020
Số hiệu: 08/2015/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Nguyễn Đức Thanh
Ngày ban hành: 20/07/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2015/NQ-HĐND

Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 20 tháng 7 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CHO CÁC DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009;

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá năm 2007;

Căn cứ Luật Công nghệ cao năm 2008;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 122/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;

Sau khi xem xét Tờ trình số 59/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân về quy định chế độ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chế độ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020, như sau:

1. Đối tượng áp dụng

- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; các tổ chức khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh có tham gia các hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, bảo hộ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp, phát triển thị trường công nghệ, hoạt động năng suất, chất lượng;

- Hợp tác xã, làng nghề, hội, hiệp hội và cá nhân có tham gia hoạt động khoa học công nghệ.

2. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ được hỗ trợ

a) Hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ.

b) Hoạt động bảo hộ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm: sáng chế/giải pháp hữu ích; kiểu dáng công nghiệp; nhãn hiệu thông thường; mã số mã vạch sản phẩm; nhãn hiệu tập thể; nhãn hiệu chứng nhận; chỉ dẫn địa lý.

c) Tham gia Chợ công nghệ (Techmart).

d) Hoạt động đổi mới và áp dụng công nghệ quản trị doanh nghiệp thông qua áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến; giải thưởng chất lượng quốc gia.

3. Mức hỗ trợ cho các hoạt động khoa học và công nghệ

a) Hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ

- Thực hiện nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu cải tiến và đổi mới thiết bị công nghệ; nghiên cứu chế tạo nguyên vật liệu mới; nghiên cứu ứng dụng khoa học vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; nghiên cứu thực hiện các dự án sản xuất sạch hơn: hỗ trợ 30% tổng kinh phí nghiên cứu, thực hiện dự án, đề tài nghiên cứu nhưng không quá 200 triệu đồng;

- Chi phí chuyển giao công nghệ: hỗ trợ 30% cho một lần nghiên cứu xây dựng đề án, dự án (bao gồm cả tư vấn) chuyển giao công nghệ mới nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/đề án, dự án.

b) Hoạt động bảo hộ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp

- Đối với sáng chế/giải pháp hữu ích: hỗ trợ 30% trên tổng chi phí thực hiện nhưng không quá 10 triệu đồng/sáng chế;

- Đối với kiểu dáng công nghiệp: hỗ trợ 30% trên tổng chi phí thực hiện nhưng không quá 10 triệu đồng/kiểu dáng công nghiệp;

- Đối với nhãn hiệu hàng hoá thông thường (đăng ký bảo hộ trong nước): hỗ trợ: 30% trên tổng chi phí thực hiện nhưng không quá 03 triệu đồng/nhãn hiệu thông thường;

- Đối với doanh nghiệp đăng ký sử dụng mã số, mã vạch cho sản phẩm đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ: hỗ trợ 50% trên tổng chi phí thực hiện nhưng không quá 3 triệu đồng/sản phẩm;

- Đối với đăng ký nhãn hiệu ngoài nước: hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/cho 01 nhãn hiệu/01 quốc gia;

- Đối với việc xây dựng dự án đăng ký bảo hộ, khai thác tạo lập, quản lý và phát triển các nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý của địa phương: thực hiện theo quy trình xét duyệt đề tài, dự án khoa học công nghệ: hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện trên cơ sở kết quả thẩm định tổng mức kinh phí theo từng dự án cụ thể theo quy trình quản lý đề tài dự án của tỉnh Ninh Thuận.

c) Hoạt động phát triển thị trường công nghệ, tham gia Chợ công nghệ (Techmart)

- Hỗ trợ: không quá 20 triệu đồng/01 doanh nghiệp khi tham gia Chợ công nghệ (Techmart) do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận cử tham dự (bao gồm: thuê gian hàng, thiết kế và vận chuyển sản phẩm).

d) Hoạt động đổi mới và áp dụng công nghệ quản trị doanh nghiệp thông qua áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến; giải thưởng chất lượng quốc gia.

- Đối với việc đổi mới và áp dụng công nghệ quản trị doanh nghiệp thông qua các hệ thống quản lý được chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 14001; ISO 9001:2008, ISO 22000, GMP, TQM, SA 8000, VietGap, OHSAS 18001; các hệ thống quản lý khác nhằm vào mục đích đảm bảo chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, an toàn, sức khoẻ, môi trường, tiết kiệm năng lượng: hỗ trợ 30% tổng kinh phí thực hiện nhưng không quá 30 triệu đồng/doanh nghiệp;

- Đối với hoạt động chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phòng kiểm nghiệm, thử nghiệm và hiệu chuẩn đạt chuẩn ISO/IEC17025: hỗ trợ 30% tổng kinh phí thực hiện nhưng không quá 50 triệu đồng/01 doanh nghiệp;

- Đối với doanh nghiệp đạt giải thưởng chất lượng quốc gia

+ Hỗ trợ chi phí tham gia hồ sơ đánh giá, mức hỗ trợ không quá 25 triệu đồng đối với giải vàng/01 doanh nghiệp;

+ Hỗ trợ chi phí tham gia hồ sơ đánh giá, mức hỗ trợ không quá 15 triệu đồng đối với giải bạc/01 doanh nghiệp.

Đối với những dự án có quy mô lớn, hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cần mức hỗ trợ cao hơn mức hỗ trợ theo quy định này thì Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

4. Nguồn kinh phí hỗ trợ

Trích từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh phân bổ cho ngành khoa học và công nghệ và các nguồn kinh phí khác từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Chương trình hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

5. Nguyên tắc hỗ trợ

a) Điều kiện được xem xét hỗ trợ

- Đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng áp dụng được hỗ trợ của Quy định này phải tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh: có đăng ký khai báo, nộp thuế; hoạt động đúng ngành nghề trong giấy phép đăng ký kinh doanh; có đủ nguồn lực (nhân lực, cơ sở vật chất, …) đảm bảo cho việc triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ; đáp ứng yêu cầu của hồ sơ theo quy định;

- Cá nhân có hoạt động sáng chế, giải pháp hữu ích về công nghệ phù hợp, áp dụng vào thực tiễn cuộc sống, sản xuất và phải đạt giải (giải ba trở lên) trong các cuộc thi, cuộc thi sáng tạo của tỉnh;

- Đối tượng được hỗ trợ không nằm trong các chương trình, dự án, kế hoạch khác và đã được ngân sách Nhà nước hỗ trợ trùng với các nội dung được hỗ trợ nêu tại quy định này;

- Áp dụng và sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ đúng theo nội dung, mục tiêu và đối tượng của chương trình đã được phê duyệt;

- Thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục, thành phần hồ sơ đề nghị xét hỗ trợ theo quy định này và các quy định có liên quan khác;

- Ưu tiên xem xét hỗ trợ đối với các hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; các ngành thuộc về định hướng cơ cấu phát triển của tỉnh (năng lượng, công nghiệp chế biến, nông - lâm - thủy sản, ...); ứng dụng - chuyển giao, nhất là ứng dụng - chuyển giao công nghệ cao trong nông nghiệp; các ngành sử dụng công nghệ sạch, tiết kiệm nước, tiết kiệm tài nguyên.

b) Quy trình thẩm định và thẩm quyền quyết định hỗ trợ

- Quy trình thẩm định, xét duyệt hồ sơ hỗ trợ được thực hiện theo quy định trình tự quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

+ Đăng ký hồ sơ;

+ Thẩm định nội dung;

+ Thẩm định kinh phí;

- Thẩm quyền quyết định hỗ trợ: quyết định hỗ trợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt nội dung, mức hỗ trợ theo phân cấp tại Quyết định số 105/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.

c) Quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ

- Sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ được thực hiện thông qua ký kết hợp đồng nhiệm vụ khoa học công nghệ giữa doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân với Sở Khoa học và Công nghệ;

- Kinh phí hỗ trợ được thẩm định và phê duyệt đúng theo đối tượng, điều kiện, nội dung và đảm bảo tính thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả;

- Quản lý kinh phí và thanh quyết toán theo quy định hiện hành;

- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được hỗ trợ, khi triển khai thực hiện để xảy ra rủi ro, thì việc xử lý, thanh quyết toán hợp đồng theo quy định tại Quyết định số 105/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và các quy định hiện hành.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh Ninh Thuận khoá IX, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thanh

 

 





Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012