Quyết định 944/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
Số hiệu: | 944/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 04/03/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/04/2016 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 944/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 03 năm 2016 |
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X nhiệm kỳ 2016 - 2020 về phát triển Kinh tế tập thể;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 831/SKHĐT-KT ngày 02 tháng 02 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban chỉ đạo phát triển Kinh tế tập thể thành phố, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các sở, ngành của thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 944/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2015
Tổng số hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn Thành phố là: 485 đơn vị (trong đó thành lập mới: 09 đơn vị), 67 hợp tác xã đã ngưng hoạt động, đang chờ giải thể.
Tổng số xã viên hợp tác xã: 62.000 người.
Tổng số lao động: 60.000 người.
Năm 2015 số hợp tác xã mới thành lập đạt tỷ lệ 45% (9/20) so với chỉ tiêu kế hoạch, số lượng hợp tác xã tiến hành chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã 2012 là 242 hợp tác xã (đạt tỉ lệ gần 50% so với kế hoạch đến hết năm 2016 hoàn thành chuyển đổi 100%).
Tổng số liên hiệp hợp tác xã là 8 đơn vị nhưng hiện có 04 liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động.
Năm 2015 không có liên hiệp hợp tác xã mới nào được thành lập, không đạt chỉ tiêu kế hoạch là 01 đơn vị.
Tổng số tổ hợp tác: 3.028 tổ, trong đó thành lập mới: 200 tổ.
Tổng số lao động làm việc trong các tổ hợp tác: 53.000 người.
Năm 2015 chỉ tiêu phát triển tổ hợp tác đạt 100% (200/200).
4. Tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã qua đào tạo:
Trong năm 2015, đào tạo cán bộ trình độ sơ cấp, trung cấp: 14 cán bộ, nâng tổng số lên 922/1340 cán bộ có trình độ sơ cấp và trung cấp, chiếm 68,80%.
Đào tạo cao đẳng, đại học, trên đại học: 28 người, nâng tổng số cán bộ đạt trình độ cao đẳng trở lên là 418 người, đạt 31,2% (hoàn thành kế hoạch năm 2015 là 30%).
Thu nhập bình quân một lao động trong khu vực kinh tế tập thể: 3.500.000 đồng/tháng đạt kế hoạch năm 2015.
Thu nhập bình quân một xã viên hợp tác xã: 4.000.000 đồng/tháng (vượt kế hoạch 3.500.000 đồng/tháng).
Thu nhập bình quân một cán bộ quản lý hợp tác xã 5.000.000 đồng/tháng (kế hoạch 4.500.000 đồng/tháng).
Chia lãi xã viên trên vốn góp bình quân: 18%/năm (đạt kế hoạch 18%/năm).
Thu nhập bình quân một thành viên tổ hợp tác: 3.000.000 đồng/tháng.
Hiện Thành phố có 49 hợp tác xã nông nghiệp, giảm 12 hợp tác xã so với năm 2014. Do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, đất đai canh tác giảm, giá vật tư nông nghiệp tăng cao, thời tiết không thuận lợi, một số hợp tác xã đã ngưng hoạt động hoặc giải thể. Tuy nhiên vẫn có một số hợp tác xã nông nghiệp có những bước chuyển đổi nhanh chóng để thích nghi như: kết hợp hoạt động sản xuất, thương mại nông nghiệp với dịch vụ; cung ứng vật tư đầu vào; cung cấp dịch vụ hàng hóa như: dịch vụ cây cảnh, cá cảnh, cá sấu...
Chính sách hỗ trợ và thu hút nhân lực có trình độ về làm việc tại các hợp tác xã nông nghiệp của Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua hỗ trợ ngoài lương mỗi người có trình độ đại học là 1.200.000 đồng/người/tháng, trình độ cao đẳng là 800.000 đồng/người/tháng (Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho người lao động có trình độ đại học và bổ sung đối tượng được hỗ trợ đối với những người có trình độ cao đẳng làm việc tại các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh) đã có tác động tích cực. Năm 2015 thu hút được thêm 140 người có trình độ đại học và cao đẳng tham gia quản lý, tăng gần 03 lần so với số trung bình 50 người tăng thêm mỗi năm trong giai đoạn 2011-2014. Trong năm 2015 đã hỗ trợ được hơn 523 triệu cho 39 cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học.
Ngày 08 tháng 06 năm 2015 Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND về Chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới giai đoạn 2015-2020 theo mức 100.000.000 đồng/hợp tác xã. Việc tăng mức hỗ trợ một cách đáng kể sẽ khuyến khích thành lập các hợp tác xã mới trong lĩnh vực nông nghiệp.
Số lượng hợp tác xã nông nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong năm 2015 có hiệu quả là 19/49 hợp tác xã, chiếm tỉ lệ 38,8% (so với 31,1% năm 2014), tuy có xu hướng tăng lên nhưng chưa đáng kể. Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, rủi ro nên chưa phát triển được.
Một số hợp tác xã nông nghiệp đã chủ động mở rộng hoặc liên kết với các hợp tác xã hoạt động trong các lĩnh vực khác, hình thành các hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ đa ngành, kinh doanh tổng hợp (hoạt động cả trong lĩnh vực thương mại, vệ sinh môi trường). Trong đó, tập trung vào hoạt động cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đầu vào (cây, con giống, vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chăm sóc thú y, thức ăn chăn nuôi, chuyển giao khoa học - kỹ thuật nuôi trồng...), bao tiêu sản phẩm đầu ra cho các hợp tác xã, xã viên, hộ gia đình.
Các hợp tác xã nông nghiệp - làng nghề trồng hoa lan, cây cảnh, nuôi cá cảnh... có giá trị kinh tế cao, có khả năng xuất khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi ở nông thôn được chính quyền quan tâm hỗ trợ.
Bước đầu hình thành được chuỗi liên kết giữa các hợp tác xã nông nghiệp với hệ thống hợp tác xã thương mại, siêu thị để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho thành viên thông qua hội nghị kết nối cung cầu của Thành phố tổ chức.
Hiện nay có 56/58 xã của Thành phố đã có tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, vệ sinh môi trường, quỹ tín dụng nhân dân hoạt động hiệu quả.
2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Thành phố hiện có 86 hợp tác xã hoạt động trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp, giảm 10 hợp tác xã so với năm 2014. Nguyên nhân do hợp nhất, sáp nhập các hợp tác xã quy mô nhỏ thành hợp tác xã quy mô lớn, đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hội nhập.
Sản phẩm chủ yếu của các hợp tác xã là dệt, thêu ren, da (thuộc da, sản xuất các sản phẩm làm từ da), chạm khảm, gốm sứ tiêu dùng và mỹ nghệ, mây, tre, gỗ, chế biến thực phẩm, in trên bông vải, các làng nghề... Nhìn chung các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp có nhiều cố gắng, chủ động tìm thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại như: tham gia các hội chợ triển lãm, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại do Liên minh Hợp tác xã Thành phố tổ chức, tham gia hội nghị kết nối cung cầu sản phẩm của Thành phố, tham gia các đoàn xúc tiến thương mại nước ngoài do Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức. Một số hợp tác xã đã đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, góp phần giải quyết việc làm, cải thiện thu nhập và đời sống của người lao động, cung ứng hàng tiêu dùng thiết yếu cho xã hội và cho xuất khẩu.
Nhiều đơn vị hợp tác xã tham gia chương trình khuyến công cùng với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác thúc đẩy phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các cụm công nghiệp, tạo tiền đề cho việc hình thành các làng nghề mới, bảo tồn các làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
Công tác tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã mới được chú ý tập trung từ các hộ gia đình sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ hộ sản xuất gia đình nguồn vật tư, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Quỹ hỗ trợ vốn cho các hợp tác xã thay đổi máy móc, phương tiện, công cụ, khoa học - công nghệ sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại, xử lý chất thải, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên kết quả đạt được còn nhiều hạn chế.
3. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản
Hiện có 07 hợp tác xã và 01 liên hiệp hợp tác xã (06 hợp tác xã đang ngưng hoạt động). Do khó khăn chung của thị trường bất động sản nên các hợp tác xã ngưng hoạt động. Thị trường bất động sản năm 2015 đã có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa có chuyển biến tích cực đối với các hợp tác xã trong lĩnh vực này.
4. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ:
Hiện có 115 hợp tác xã đang hoạt động, giảm 12,9% so với năm 2014 (132 hợp tác xã năm 2014) và 02 liên hiệp hợp tác xã phát triển mạng lưới khắp các quận/huyện trong Thành phố. Tỉ lệ phát triển mới đạt 7,3% trong năm 2014 (cao nhất trong các lĩnh vực hoạt động). Cơ cấu thực tế có khoảng 20% hợp tác xã quy mô nhỏ với số vốn dưới 100 triệu đồng là những đơn vị kinh doanh chưa có hiệu quả. Khoảng 65% hợp tác xã có quy mô vốn trung bình từ 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng là các hợp tác xã kinh doanh có hiệu quả, có điều kiện tiếp cận được với nguồn vốn vay của ngân hàng nên doanh thu hàng năm đều tăng. Khoảng 12% hợp tác xã có số vốn từ 01 tỷ đến 06 tỷ đồng, kinh doanh có hiệu quả tương đối khá. Số còn lại là những hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy mô vốn lớn, có thương hiệu và uy tín trên thị trường.
Đa phần các hợp tác xã thương mại - dịch vụ đều kinh doanh bán lẻ hàng tiêu dùng với phương thức bán hàng văn minh, tiện ích, giá cả phù hợp, đảm bảo an toàn thực phẩm và chất lượng hàng hóa. Hầu hết tổ chức tốt hoạt động tiếp thị, làm đại lý phân phối cho các nhà phân phối lớn, xây dựng các cửa hàng quầy sạp bán lẻ tới tận khu dân cư. Hoạt động của các hợp tác xã ngành thương mại - dịch vụ khá năng động, nhạy bén luôn tìm hướng đi mới để thích ứng với đòi hỏi cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường. Các hợp tác xã tiêu biểu trong lĩnh vực này trong nhiều năm vẫn giữ được mức độ tăng trưởng tốt gồm: Liên hiệp hợp tác xã Thương mại Thành phố (Sàigòn Co.op), Liên hiệp hợp tác xã Tân Bình, Hợp tác xã thương mại Đô Thành, Hợp tác xã thương mại Củ Chi, Hợp tác xã thương mại Gia Định, Hợp tác xã thương mại - dịch vụ Quận 3, Hợp tác xã thương mại - dịch vụ quận 11... doanh thu hàng năm đạt mức trên 500 tỷ đồng. Những đơn vị như: Hợp tác xã thương mại Bình Tây, Hợp tác xã Tân Kiểng, Hợp tác xã thương mại - dịch vụ Tân Tiến, Hợp tác xã thương mại - dịch vụ Phú Thịnh... luôn chú trọng vào việc cải tiến phương thức hoạt động, tổ chức nhiều hình thức thu hút khách hàng, tổ chức bán hàng lưu động, có chương trình thưởng cho xã viên mua nhiều hàng hóa, có các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng và nâng doanh số bán hàng.
Có 26 hợp tác xã đang tổ chức quản lý và kinh doanh khai thác 33 chợ loại 2 và loại 3. Kết quả quản lý khai thác chợ hoạt động tốt, tăng thu nhập cho xã viên, nộp ngân sách nhà nước tăng từ 10%-30% so với lúc chưa đấu thầu. Năm 2015 các hợp tác xã thương mại dịch vụ hoạt động ổn định, tốc độ tăng doanh thu bình quân 15-25% so với cùng kỳ.
5. Lĩnh vực giao thông vận tải:
Số lượng hợp tác xã giao thông vận tải đang hoạt động là 194 hợp tác xã và 02 liên hiệp hợp tác xã. Sau khi sắp xếp lại đã giảm 16 hợp tác xã so với năm 2014.
Khu vực xe buýt: Ngày 23 tháng 05 năm 2014, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 2545/QĐ-UBND phê duyệt đề án thay mới 1680 xe buýt. Các hợp tác xã vận tải hành khách công cộng đang chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện đề án giai đoạn từ năm 2014 - 2017. Quỹ trợ vốn xã viên hợp tác xã đã có kế hoạch phối hợp với các tổ chức tín dụng hỗ trợ vốn thay đổi đầu xe cho các hợp tác xã.
Các hợp tác xã kinh doanh vận chuyển hành khách trên các tuyến cố định liên tỉnh đường dài chiếm 77,7% số lượng đầu phương tiện. Riêng các hợp tác xã vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt có trợ giá chiếm 73,1% thị phần sản lượng và đầu phương tiện toàn Thành phố.
Khu vực Taxi: Hiện các hợp tác xã đang quản lý trên 1.000 đầu xe taxi. Mô hình tập trung đầu xe theo hình thức góp vốn bằng phương tiện có hội đồng định giá tài sản đang hoạt động tốt ở một số hợp tác xã. Một số hợp tác xã dùng hình thức mua xe trả góp ngân hàng theo tỷ lệ thỏa thuận làm gia tăng số đầu xe như Hợp tác xã Hoàn Mỹ, Taxi Đất Thép, Taxi 27/7.
Khu vực vận tải hàng hóa: Đã có thị phần và hiện kinh doanh ổn định. Một số hợp tác xã vận tải hàng hóa có số đầu xe trên 1.000 chiếc phục vụ vận chuyển hàng hóa trong cả nước. Một số hợp tác xã có trạm dịch vụ sửa chữa, cung cấp phụ tùng thay thế. Các quy định về trọng lượng tại các trạm cân, phí vận tải thay đổi khiến các hợp tác xã vận tải gặp không ít khó khăn.
Khu vực dịch vụ bốc xếp: Có 18 hợp tác xã đang hoạt động đều gặp những khó khăn về mặt kho bãi và cạnh tranh gay gắt. Một số hợp tác xã đã vượt qua khó khăn để phát triển tốt, tăng vốn, tăng số lượng xã viên; mạnh dạn đầu tư các dây chuyền vận chuyển và các xe chuyên dụng có giá trị lớn. Tiêu biểu là Hợp tác xã vận tải cơ giới xếp dỡ Đại Thành, Hợp tác xã vận tải Liên Minh, Hợp tác xã Bình Điền... Phát triển nhiều dịch vụ bốc xếp, đóng gói, vận chuyển và logistic tại cảng, kho bãi, các chợ đầu mối, các khu công nghiệp; hỗ trợ các hợp tác xã bốc xếp đầu tư các phương tiện, thiết bị bốc xếp, vận chuyển chuyên dùng, thay bốc xếp thủ công.
6. Lĩnh vực dịch vụ môi trường:
Hiện có 14 đơn vị đang hoạt động trong lĩnh vực này. Các hợp tác xã đã đầu tư phương tiện thu gom và vận chuyển rác. Các quận/huyện đang triển khai việc chuyển đổi các nghiệp đoàn, tổ thu gom rác dân lập thành tổ hợp tác, hợp tác xã thu gom rác hoạt động theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ và Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thực hiện các chính sách hỗ trợ về thuế, vay vốn ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trang bị phương tiện thu gom vận chuyển rác và giao địa bàn hoạt động.
Các hợp tác xã vệ sinh môi trường phát triển theo hướng dịch vụ môi trường kết hợp với nông nghiệp ở các quận ven, huyện ngoại thành, liên kết khép kín hoạt động các khâu thu gom, vận chuyển, phân loại, tái chế chất thải rắn thông thường phục vụ nông nghiệp.
Thành phố có 19 quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động với 51.163 thành viên. Tổng nguồn vốn hoạt động đã tăng lên 1.243 tỷ đồng, vốn điều lệ 70 tỷ đồng, vốn huy động 1.193 tỷ đồng, dư nợ tín dụng 883 tỷ đồng. Hoạt động kinh doanh của các quỹ đều đạt hiệu quả, các khoản nợ tồn đọng dưới mức qui định. Mặc dù đối mặt với không ít khó khăn nhưng với sự hoạt động tích cực, các quỹ tín dụng đã kịp thời hỗ trợ nhu cầu vay vốn cho các thành viên.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố luôn phối hợp với Ủy ban nhân dân quận/huyện trong việc kịp thời củng cố nhân sự, củng cố hoạt động đối với quỹ tín dụng nhân dân yếu kém, thua lỗ, giúp các quỹ này hoạt động lại hiệu quả hơn.
Hiệp hội tín dụng phía Nam đã tổ chức nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng cho các thành viên bình quân 4 lớp/năm.
8. Lĩnh vực Dịch vụ trường học:
Hợp tác xã trường học Thanh niên YouthCoop thành lập vào năm 2013, đã đi vào hoạt động thông qua việc cung cấp dịch vụ căn tin, văn phòng phẩm cho giáo viên, học sinh tại các trường học. Dù bước đầu còn nhiều khó khăn, song với tinh thần phấn đấu, vượt khó của toàn thể ban quản trị, xã viên đến nay đã hoạt động tương đối ổn định.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các sở, ngành và Liên minh Hợp tác xã Thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hàng năm, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt. Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể đã tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho kinh tế tập thể Thành phố. Liên minh Hợp tác xã tổ chức triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách, pháp luật đến các đơn vị trong hệ thống hợp tác xã Thành phố.
2. Tuyên truyền về kinh tế tập thể
Tuyên truyền, phổ biến đường lối chủ trương phát triển kinh tế tập thể của Đảng, Nhà nước và Luật Hợp tác xã, các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của các bộ, ngành về chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể cho các đối tượng là cán bộ quản lý nhà nước tại các sở, ngành của Thành phố, quận, huyện và các cán bộ quản lý nghiệp vụ, thành viên, người lao động tại các hợp tác xã.
Bản tin kinh tế hợp tác phát hành mỗi tháng 1.000 ấn phẩm, trong đó có 01 số đặc biệt chào mừng Ngày Hợp tác xã Việt Nam 11/4. Cập nhật thường xuyên bản tin điện tử nhằm kịp thời cung cấp thông tin, chính sách, pháp luật về kinh tế đến các hợp tác xã, các sở, ngành, đoàn thể, quận huyện của Thành phố và xã viên người lao động các hợp tác xã.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
a) Hỗ trợ xúc tiến thương mại
Liên minh Hợp tác xã Thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm cho các hợp tác xã. Trong đó chú trọng việc quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của các hợp tác xã trên trang thông tin điện tử của Liên minh và các sở, ngành. Đồng thời vận động các hợp tác xã thương mại dịch vụ, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tham gia xúc tiến thương mại trong khuôn khổ chương trình hợp tác giữa Thành phố với các tỉnh thành Đông Tây Nam Bộ như Hội chợ Trưng bày hàng nông sản, Hội chợ Xúc tiến tiêu dùng, Chương trình bình ổn thị trường, Hội nghị Kết nối cung cầu hàng năm...
b) Hỗ trợ ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ công nghệ
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 05 năm 2015 về quy định chính sách khuyến khích việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, đối tượng được hỗ trợ là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (chủ đầu tư) đầu tư sản xuất và sơ chế các loại sản phẩm trồng trọt (rau, quả), chăn nuôi (heo, bò sữa, gia cầm) và thủy sản (tôm sú, tôm thẻ chân trắng). Ngân sách nhà nước đầu tư 100% kinh phí điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí để xác định các vùng sản xuất tập trung thực hiện các dự án sản xuất nông nghiệp và thủy sản áp dụng tiêu chuẩn VietGAP.
c) Hỗ trợ hợp tác xã nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Các quận/huyện đã tổ chức thực hiện hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học và bổ sung đối tượng được hỗ trợ đối với cán bộ có trình độ cao đẳng công tác tại các hợp tác xã nông nghiệp được nâng mức hỗ trợ từ 800.000đ/tháng lên mức 1.200.000đ/tháng và hỗ trợ thêm cán bộ có trình độ cao đẳng là 800.000đ/tháng. Tổng số hỗ trợ đã thực hiện năm 2015 là 523 triệu đồng.
Liên minh Hợp tác xã đã tổ chức 20 lớp tuyên truyền, tư vấn về Luật Hợp tác xã năm 2012 nhằm giúp các hợp tác xã định hướng được việc thực hiện chuyển đổi theo quy định.
Tiếp tục thực hiện đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực kinh tế tập thể thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2020, hỗ trợ 100% kinh phí các lớp đào tạo dài hạn và bồi dưỡng ngắn hạn cho nhân sự quản lý hợp tác xã. Đã thực hiện đào tạo dài hạn cho 42 người và bồi dưỡng ngắn hạn cho 932 lượt người với tổng kinh phí 1,268 tỷ đồng.
d) Chương trình hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng triển khai các đề án phát triển hợp tác xã mô hình mới:
Ngày 08 tháng 06 năm 2015 Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND về việc ban hành chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới giai đoạn 2015-2020 (100.000.000 đồng/hợp tác xã).
Hỗ trợ về vốn, mặt bằng và các chính sách ưu đãi cho các hợp tác xã xây dựng phát triển mô hình hợp tác xã nhà ở (hợp tác xã xây dựng nhà ở phục vụ cho các đối tượng có thu nhập thấp và hợp tác xã dịch vụ nhà ở).
Ngoài ra, chính quyền Thành phố còn hỗ trợ về vốn, mặt bằng và các chính sách ưu đãi cho các hợp tác xã xây dựng phát triển mô hình hợp tác xã nhà ở. Tiếp tục nghiên cứu mô hình hợp tác xã y tế, hợp tác xã trường học của Nhật Bản, hợp tác xã nhà ở của Thụy Điển; ngân hàng hợp tác xã của Hàn Quốc, bảo hiểm xã hội đối với hợp tác xã của Singapore. Khuyến khích xây dựng đề án phát triển và thí điểm triển khai các mô hình mới này.
đ) Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể Thành phố và các quận/huyện thông qua việc kiện toàn, bổ sung các thành viên có trình độ, năng lực thích hợp đảm đương công việc đồng thời thay thế cho các thành viên đã về hưu hoặc chuyển công tác.
- Tăng cường hoạt động giám sát hợp tác xã trong việc thực hiện Luật hợp tác xã 2012, điều lệ hợp tác xã, việc tổ chức đại hội thường niên, đại hội theo nhiệm kỳ thông qua việc tham gia dự các đại hội thường niên, nhiệm kỳ cũng như góp ý vào điều lệ của các hợp tác xã khi tiến hành tổ chức Đại hội.
e) Xây dựng triển khai các đề án phát triển HTX mô hình mới
- Tiếp tục nghiên cứu mô hình hợp tác xã y tế, hợp tác xã trường học của Nhật Bản, hợp tác xã nhà ở của Thụy Điển; ngân hàng hợp tác xã của Hàn Quốc, bảo hiểm xã hội đối với hợp tác xã của Singapore xây dựng đề án phát triển và thí điểm triển khai.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội nông dân Thành phố cùng Liên minh Hợp tác xã Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp nghiên cứu việc xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới.
f) Chính sách đất đai
Hiện nay có 270 mặt bằng hợp tác xã được thuê thuộc sở hữu nhà nước với diện tích 351.810 m2, tăng 33 mặt bằng so với năm 2014. Liên minh Hợp tác xã Thành phố đã phối hợp với Ban chỉ đạo 09 (Sở Tài chính) khảo sát lập kế hoạch trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét giải quyết cho các hợp tác xã có đủ khả năng tài chính mua làm tài sản, nếu không đủ khả năng thì tiếp tục thuê lâu dài.
g) Chính sách tín dụng
Trong năm 2015, Quỹ trợ vốn xã viên hợp tác xã đã trợ vốn cho 67.043 lượt thành viên (bao gồm các thành viên từ các hợp tác xã và tổ hợp tác), với doanh số trợ vốn là 1.138 tỷ đồng. Quỹ đã góp phần thúc đẩy hoạt động của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngày càng ổn định và phát triển bền vững, tạo điều kiện cho các thành viên, người lao động trong hợp tác xã, tổ hợp tác có thêm nguồn vốn kinh doanh, tăng thêm thu nhập.
i) Đại hội Liên minh Hợp tác xã Thành phố lần thứ V nhiệm kỳ 2015-2020
Đại hội Liên minh Hợp tác xã Thành phố lần thứ V nhiệm kỳ 2015-2020 tổ chức vào quý IV/2015 đã tổng kết, đánh giá toàn diện tình hình kinh tế tập thể thành phố 5 năm qua; làm rõ những khó khăn, thuận lợi tác động đến hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã, nêu bật được vị trí, vai trò và những đóng góp của kinh tế tập thể đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, bên cạnh đó chỉ ra những hạn chế, yếu kém còn tồn tại và biện pháp khắc phục.
Đặc biệt, phương hướng hoạt động nhiệm kỳ 2015-2020 của Liên minh Hợp tác xã Thành phố phải quán triệt và thể hiện đầy đủ nội dung phát triển kinh tế tập thể với trọng tâm là việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của Liên minh Hợp tác xã Thành phố theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X (nhiệm kỳ 2015-2020) và Nghị quyết Đại hội V Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (nhiệm kỳ 2015-2020).
IV. CÁC HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA KTTT THÀNH PHỐ.
Số lượng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tăng chậm so với tiềm năng và nhu cầu. Phần lớn các hợp tác xã vẫn có quy mô rất nhỏ, ít vốn kinh doanh, khả năng tích lũy phân chia lợi nhuận cho xã viên và tái đầu tư còn thấp; tính chất và nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã chưa được thực hiện nghiêm; quan hệ giữa xã viên với tập thể trong các hợp tác xã tổ chức theo mô hình dịch vụ hỗ trợ còn chưa chặt chẽ. Các tổ hợp tác tuy có số lượng khá lớn, song số hoạt động hiệu quả chưa nhiều, tính gắn bó tự giác chưa cao. Việc hỗ trợ, định hướng phát triển tổ hợp tác thành hợp tác xã chưa hiệu quả. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong các hợp tác xã ít phát huy tác dụng.
Hiện vẫn còn nhiều hợp tác xã chỉ được thuê nhà làm trụ sở, làm cơ sở kinh doanh trong thời gian ngắn, không ổn định nên không thể sửa chữa đầu tư đổi mới trang thiết bị phát triển sản xuất kinh doanh; chủ trương cho góp vốn bằng quyền sử dụng đất không triển khai được do đa số hợp tác xã chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác thống kê đối với khu vực kinh tế tập thể chưa kịp thời, thiếu cơ sở để đánh giá theo yêu cầu của công tác kế hoạch.
2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém:
Nhận thức về vai trò, vị trí của kinh tế tập thể, về hợp tác xã kiểu mới trong một bộ phận cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên, cán bộ quản lý và xã viên hợp tác xã còn chưa đầy đủ. Vai trò của các đoàn thể chính trị-xã hội trong các hợp tác xã chưa được phát huy.
Nhiều hợp tác xã còn yếu cả về năng lực quản trị và khả năng tài chính; kỹ thuật, công nghệ, thiết bị còn lạc hậu, cũ kỹ; quy mô hoạt động nhỏ bé; thiếu tính nhạy bén với thị trường, sức cạnh tranh yếu; chưa thực hiện tốt việc cung cấp dịch vụ cho kinh tế hộ xã viên. Phần lớn cán bộ kỹ thuật, chuyên môn của hợp tác xã chưa qua đào tạo cơ bản. Thiếu ổn định và nhân sự điều hành qua các kỳ đại hội xã viên; một số hợp tác xã vẫn còn tâm lý ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước; tính cộng đồng trong hợp tác xã đã phát triển nhưng chưa cao.
Tổ chức Liên minh Hợp tác xã Thành phố chưa mạnh, chưa đủ sức đáp ứng các nhu cầu tư vấn, hỗ trợ của các hợp tác xã; thiếu cơ sở vật chất, kỹ thuật; trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ chưa cao và thiếu nguồn bổ sung, thay thế; chế độ đãi ngộ thấp nên nhiều cán bộ không an tâm công tác.
Các chính sách hỗ trợ chưa hấp dẫn và thu hút.
Hầu hết các hợp tác xã còn chậm chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
Sự thay đổi cơ quan đăng ký hợp tác xã trong Luật Hợp tác xã năm 2012 không dựa trên cơ sở thực tiễn, làm thay đổi toàn bộ cơ cấu tổ chức quản lý của địa phương.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016
1. Dự báo một số thuận lợi, khó khăn
a) Thuận lợi
Việt Nam tham gia ký kết Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định thương mại tự do Việt - Hàn và một số hiệp định song phương hợp tác khác là yếu tố có thể thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, tăng cơ hội cạnh tranh cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam.
Thủ tướng chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24 tháng 07 năm 2015 về việc đẩy mạnh triển khai việc thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.
Năng lực cạnh tranh, môi trường kinh doanh tại Thành phố được cải thiện, thuận lợi cho các hoạt động kinh tế. Tình hình lạm phát, giá cả thị trường đang có nhiều mặt tích cực.
b) Khó khăn
Việc chuyển đổi hoạt động theo luật mới còn nhiều trở ngại.
Các chính sách hỗ trợ hợp tác xã chưa thiết thực, chưa hấp dẫn đối với xã viên tham gia vào các hình thức kinh doanh hợp tác xã.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế tập thể năm 2016
a) Mục tiêu chung
Tập trung triển khai các giải pháp hỗ trợ các đơn vị kinh tế tập thể nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh tế. Hoàn thành chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012, hướng trọng tâm hoạt động vào phục vụ lợi ích kinh tế, xã hội của thành viên, tập thể và cộng đồng, góp phần giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống xã viên và người lao động.
b) Một số chỉ tiêu cụ thể trong năm 2016:
- Phát triển mới 300 tổ hợp tác, 35 hợp tác xã, 02 liên hiệp hợp tác xã;
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tập thể đạt 12%/năm; đến 2020, nâng tỷ trọng đóng góp vào GDP Thành phố lên 1%;
- Tỷ lệ cán bộ quản lý, nghiệp vụ hợp tác xã đã qua đào tạo có trình độ đại học trở lên đạt 35%; trình độ trung cấp, sơ cấp 65%.
- Thu nhập bình quân của người lao động, xã viên, cán bộ quản lý hợp tác xã tăng tối thiểu 10%.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tập thể đạt tối thiểu 10%.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO NGÀNH, LĨNH VỰC
Phát triển hợp tác xã nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp kết hợp làng nghề, du lịch; chủ yếu cung cấp các sản phẩm dịch vụ đầu vào (giống, vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chăm sóc thú y, thức ăn chăn nuôi); bao tiêu sản phẩm đầu ra cho các xã viên, hộ gia đình; tham gia các hoạt động dịch vụ vệ sinh trên địa bàn, góp phần bảo vệ môi trường.
Xây dựng các hợp tác xã nông nghiệp - làng nghề trồng hoa lan, cây cảnh, nuôi cá cảnh... có giá trị kinh tế cao, có khả năng xuất khẩu; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi ở nông thôn.
Nghiên cứu phát triển mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới để từ đó tổ chức thí điểm và nhân rộng.
Triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp tại các xã nông thôn mới của Thành phố.
Dự kiến năm 2016 phát triển mới 06 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp.
2. Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Tập trung duy trì, củng cố và phát triển các hợp tác xã hiện có. Phát triển mới các hợp tác xã làng nghề tại các địa bàn có làng nghề truyền thống. Hợp nhất, sáp nhập các hợp tác xã có quy mô nhỏ thành hợp tác xã có quy mô lớn, đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Phát triển ở mỗi địa bàn làng nghề do 01 hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp để làm cơ sở, nòng cốt phát triển làng nghề trên địa bàn Thành phố.
Hỗ trợ công tác trưng bày, giới thiệu sản phẩm của các hợp tác xã tại phòng trưng bày của đơn vị nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh, sản phẩm của các hợp tác xã ra thị trường.
Dự kiến thành lập mới 02 hợp tác xã.
3. Hợp tác xã thương mại - dịch vụ
Tiếp tục phát triển hệ thống các cửa hàng bán lẻ tiện ích của các hợp tác xã trong các khu dân cư, đông công nhân lao động, tương tự mô hình chuỗi Co-op Food, cửa hàng Co-op và nhân rộng mô hình hợp tác xã kinh doanh chợ ở các địa bàn quận/huyện.
Phát triển mô hình hợp tác xã thương mại là nhà phân phối hàng hóa cho các công ty.
Phát triển hình thức liên kết kinh tế giữa các hợp tác xã và giữa hợp tác xã với doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; tăng thêm các hợp tác xã tham gia Chương trình bình ổn thị trường.
Dự kiến phát triển mới 04 hợp tác xã.
4. Hợp tác xã giao thông vận tải
Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ vận tải cung cấp dịch vụ cho xã viên về vật tư, xăng dầu, sửa chữa phương tiện, kinh doanh bến bãi, dịch vụ đăng kiểm...tập trung củng cố các hợp tác xã vận tải hành khách bằng xe bus, liên tỉnh và taxi.
Kết nối các ngân hàng nhằm hỗ trợ vốn cho các hợp tác xã thực hiện đề án thay mới 1.680 xe buýt.
Đẩy mạnh việc đào tạo nghiệp vụ quản lý, điều hành cho cán bộ quản lý hợp tác xã, tăng cường các lớp tập huấn, tuyên truyền về pháp luật cho lái xe, tiếp viên nhất là các hợp tác xã vận chuyển hành khách tuyến cố định trong cả nước.
Dự kiến phát triển mới 05 hợp tác xã.
Ổn định địa bàn hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động đạt hiệu quả cao, củng cố hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân theo hướng dẫn hoạt động của Ngân hàng nhà nước.
Tập trung hỗ trợ việc thành lập các hợp tác xã của các hội viên, đoàn viên các đoàn thể Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Liên đoàn lao động
Dự kiến phát triển mới 01 hợp tác xã vệ sinh môi trường, 01 hợp tác xã bốc xếp, 01 hợp tác xã dịch vụ trường học.
III. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016
1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xã viên hợp tác xã
Tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho Ban Quản trị, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, cán bộ quản lý nghiệp vụ hợp tác xã theo chỉ tiêu: 1.032 lượt
Phối hợp các trường Trung học, Cao đẳng, Đại học tổ chức đào tạo dài hạn cho cán bộ quản lý, nghiệp vụ hợp tác xã, chỉ tiêu như sau: Trung cấp, Cao đẳng, Đại học: 47.
Tập huấn, bồi dưỡng cho 100 cán bộ tư vấn, quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo chương trình bồi dưỡng, tập huấn của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Ủy ban nhân dân Thành phố và các chương trình, dự án tại Thành phố.
Tổ chức các lớp đào tạo cán bộ Liên minh Hợp tác xã, cán bộ quản lý hợp tác xã, người lao động và lớp cán bộ trẻ kế thừa với chỉ tiêu dự kiến: 70 lượt (phối hợp các trường trung cấp nông nghiệp, trung cấp quản lý doanh nghiệp vận tải, cao đẳng kế toán doanh nghiệp, Đại học tài chính ngân hàng...)
Liên minh Hợp tác xã Thành phố phối hợp với Sở Công thương để mở rộng các hoạt động xúc tiến thương mại cho các hợp tác xã tham gia. Tiếp tục triển khai Chương trình xúc tiến thương mại năm 2016 cho các hợp tác xã; Chương trình quảng bá thương hiệu; sản phẩm của hợp tác xã trên trang thông tin điện tử của Liên minh Hợp tác xã Thành phố và các sở ngành; hỗ trợ các hợp tác xã có sản phẩm xuất khẩu tham gia các Hội chợ triển lãm để tìm kiếm thị trường, tổ chức cho các hợp tác xã tham gia các Hội nghị kết nối thông tin sản phẩm của Thành phố.
Hỗ trợ hợp tác xã áp dụng kỹ thuật mới, đặc biệt là trong khâu đóng gói và bảo quản nông sản nhằm phát triển các hợp tác xã, làng nghề rau sạch của Thành phố.
Tổ chức các đoàn hợp tác xã đi tham quan, học tập kinh nghiệm và liên kết hợp tác với các nước trong khu vực và các tỉnh, thành cả nước.
Hỗ trợ các hợp tác xã đẩy mạnh hoạt động giao dịch thương mại điện tử có hiệu quả.
Năm 2016 phấn đấu trợ vốn cho 67.000 lượt thành viên với tổng doanh số trợ vốn là 1.050 tỷ đồng.
Hỗ trợ các hợp tác xã tiếp cận các khoản ưu đãi theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Tạo điều kiện cho các hợp tác xã tiếp cận các gói tín dụng ưu đãi qua Chương trình kết nối các ngân hàng với các doanh nghiệp của Thành phố tổ chức.
4. Hỗ trợ ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ công nghệ
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 56/2005/NĐ-CP ngày 26/11/2005 của Chính phủ qui định chính sách về Chương trình khuyến nông, khuyến ngư.
Liên minh Hợp tác xã Thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để thu thập thông tin về các chính sách, chương trình hỗ trợ của Trung ương trong việc đổi mới khoa học công nghệ, phổ biến cho hợp tác xã có nhu cầu tham gia.
Tổ chức tuyên truyền, mở các lớp tập huấn, tổ chức các điểm trình diễn về giống, cây con để giúp nông dân ứng dụng được tiến bộ kỹ thuật áp dụng cho quá trình sản xuất, chăn nuôi.
5. Hỗ trợ tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
Liên minh Hợp tác xã Thành phố làm đầu mối tiếp nhận các dự án kinh tế xã hội, vận động và cùng các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức xúc tiến việc thực hiện các dự án của Thành phố giao. Thông qua các Chương trình dạy nghề, các dự án nhỏ như hỗ trợ vay vốn để giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho con em cán bộ quản lý hợp tác xã, xã viên tham gia lao động tại các hợp tác xã, trang trại, làng nghề...
Đẩy mạnh việc tuyên truyền cho người lao động trong hợp tác xã kiến thức hiểu biết về các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương và Thành phố; các kiến thức pháp luật cơ bản như: hợp đồng lao động, công tác bảo hộ an toàn trong quá trình tham gia lao động, hạn chế thấp nhất tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...
6. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn hỗ trợ, thành lập, ngừng hoặc giải thể hợp tác xã
Liên minh Hợp tác xã Thành phố chủ động phát triển hoạt động tư vấn, hợp tác kinh tế đáp ứng nhu cầu tư vấn của các hợp tác xã.
Liên minh Hợp tác xã Thành phố phải tăng cường hoạt động giám sát hợp tác xã trong việc thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, điều lệ hợp tác xã, tổ chức đại hội thường niên, đại hội nhiệm kỳ; lập kế hoạch hoàn thành chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 đúng kế hoạch (100% hợp tác xã chuyển đổi theo đúng Luật Hợp tác xã mới trong năm 2016).
Nghiên cứu phát triển thêm một số hoạt động tư vấn khác nhằm thúc đẩy, nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các doanh nghiệp trực thuộc.
7. Công tác tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã
Đẩy mạnh việc tập huấn Luật Hợp tác xã năm 2012 và các Nghị định, Thông tư liên quan đến kinh tế tập thể cho cán bộ các sở, ban, ngành và cán bộ quản lý hợp tác xã, kịp thời phổ biến các văn bản pháp luật về hợp tác xã.
Tổ chức sâu rộng các đợt thi đua trong khu vực kinh tế tập thể; phổ biến, nhân rộng các mô hình hợp tác xã mạnh, kinh doanh có hiệu quả cao, mô hình hợp tác xã mới phù hợp định hướng của Thành phố.
Cung cấp thông tin tuyên truyền qua việc xuất bản ấn phẩm (báo, tờ tin), tuyên truyền qua phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài...
Kết nối trang thông tin điện tử của Liên minh Hợp tác xã, các sở, ngành với các liên hiệp hợp tác xã và hợp tác xã nhằm thông tin kịp thời, nâng cao hiệu quả tư vấn cho hợp tác xã.
8. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế tập thể
Phối hợp với các Sở ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện định kỳ tổ chức giao ban, gặp gỡ, đối thoại với các hợp tác xã trên địa bàn nhằm đánh giá thực trạng hoạt động của các hợp tác xã, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ thể hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Vận động tăng vốn góp của xã viên, thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhằm tăng quy mô, ngành nghề hoạt động của HTX. Vận động, hướng dẫn hợp nhất, sáp nhập các hợp tác xã cùng ngành nghề hình thành hợp tác xã có quy mô lớn, hoặc liên hiệp hợp tác xã đủ sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Tăng cường hoạt động giám sát hợp tác xã trong việc thực hiện: Luật Hợp tác xã năm 2012, điều lệ hợp tác xã, tổ chức đại hội thường niên, đại hội nhiệm kỳ. Hoàn thành chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 theo đúng kế hoạch (hoàn thành 100% trong năm 2016).
9. Nhiệm vụ của Liên minh Hợp tác xã Thành phố trong năm 2016
Tập trung nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ viên chức Liên minh Hợp tác xã Thành phố, nhất là cán bộ làm công tác tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã. Phát huy tối đa hiệu quả sử dụng mạng nội bộ nhằm tiết kiệm chi phí giấy tờ, thời gian. Nâng cao chất lượng trang thông tin điện tử của Liên minh Hợp tác xã để cung cấp kịp thời thông tin cho các hợp tác xã. Hình thành hệ thống thông tin thông suốt giữa Liên minh Hợp tác xã với các hợp tác xã thông qua đường truyền Internet.
Một số nhiệm vụ cụ thể:
- Liên minh Hợp tác xã xây dựng Dự thảo Kế hoạch hoàn thành chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 theo đúng kế hoạch (100% hợp tác xã chuyển đổi theo đúng Luật trong năm 2016), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh trình Ủy ban nhân dân Thành phố trong quý I năm 2016.
- Phối hợp với Ban chỉ đạo 09 (Sở Tài chính) khảo sát tình hình sử dụng đất của các hợp tác xã, xem xét giải quyết cho các hợp tác xã có đủ khả năng tài chính mua làm tài sản, nếu không đủ khả năng thì tiếp tục thuê lâu dài, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trong quý I năm 2016./.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2015 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2016
Số TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện năm 2014 |
Năm 2015 |
Kế hoạch năm 2016 |
|
Kế hoạch năm 2015 |
Ước TH cả năm |
|||||
I |
Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ trọng đóng góp vào GDP |
% |
0,8 |
1,1 |
0,8 |
1,0 |
2 |
Tổng số hợp tác xã |
HTX |
543 |
485 |
485 |
445 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới |
HTX |
10 |
20 |
9 |
20 |
|
Số hợp tác xã giải thể |
HTX |
05 |
78 |
67 |
60 |
3 |
Tổng số liên hiệp hợp tác xã |
LHHTX |
8 |
9 |
8 (04 đang hoạt động |
5 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập mới |
LHHTX |
0 |
1 |
0 |
1 |
|
Số liên hiệp HTX giải thể |
LHHTX |
|
|
|
5 |
4 |
Tổng số thành viên |
Người |
61.000 |
62.000 |
62.000 |
63.000 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới |
Người |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
5 |
Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã |
Người |
59.000 |
60.000 |
60.000 |
61.000 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới |
Người |
500 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
|
Số lao động là thành viên hợp tác xã |
Người |
58.500 |
60.000 |
59.000 |
61.000 |
6 |
Doanh thu bình quân một hợp tác xã |
Triệu đồng/năm |
22.000 |
25.000 |
25.000 |
26.500 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên |
Triệu đồng/năm |
14.000 |
15.000 |
15.000 |
16.500 |
7 |
Lợi nhuận bình quân một hợp tác xã |
Triệu đồng/năm |
270 |
300 |
300 |
350 |
8 |
Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã |
Triệu đồng/năm |
39 |
42 |
42 |
46 |
9 |
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã |
Người |
1.200 |
1.340 |
1.340 |
1.440 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp |
Người |
900 |
950 |
922 |
864 |
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên |
Người |
300 |
390 |
418 |
576 |
II |
Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số tổ hợp tác |
THT |
2.828 |
3.028 |
3.028 |
3.328 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác thành lập mới |
THT |
300 |
200 |
200 |
300 |
|
Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/ phường/thị trấn |
THT |
2.828 |
3.028 |
3.028 |
3.328 |
2 |
Tổng số thành viên tổ hợp tác |
Thành viên |
52.000 |
53.000 |
53.000 |
54.000 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút |
Thành viên |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
3 |
Doanh thu bình quân một tổ hợp tác |
Triệu đồng/năm |
140 |
180 |
180 |
230 |
4 |
Lợi nhuận bình quân một tổ hợp tác |
Triệu đồng/năm |
16 |
20 |
20 |
25 |
Số TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện năm 2014 |
Năm 2015 |
Kế hoạch năm 2016 |
|
Kế hoạch năm 2015 |
Ước TH cả năm |
|||||
I |
HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã |
HTX |
543 |
485 |
485 |
445 (dự kiến giải thể 60 HTX) |
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông- lâm-ngư nghiệp |
HTX |
61 |
49 |
49 |
51 |
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng |
HTX |
96 |
86 |
86 |
63 |
|
Hợp tác xã nhà ở |
HTX |
8 |
07 |
07 |
7 |
|
Hợp tác xã tín dụng |
HTX |
19 |
19 |
19 |
19 |
|
Hợp tác xã thương mại |
HTX |
132 |
115 |
115 |
103 |
|
Hợp tác xã vận tải-bốc xếp |
HTX |
212 |
194 |
194 |
194 |
|
Hợp tác xã khác |
HTX |
15 |
15 |
15 |
8 |
2 |
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
Tổng số LH hợp tác xã |
LH HTX |
08 |
09 |
08 |
05 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã nông-lâm-ngư nghiệp |
LH HTX |
01 |
02 |
01 (đang ngừng hoạt động) |
01 |
|
LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp |
LH HTX |
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã nhà ở |
LH HTX |
01 |
01 |
01 |
1 |
|
LH hợp tác xã tín dụng |
LH HTX |
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã thương mại |
LH HTX |
04 |
04 |
04 (02 đang chờ giải thể) |
2 |
|
LH hợp tác xã vận tải |
LH HTX |
02 |
02 |
02 (01 đang chờ giải thể) |
1 |
|
LH hợp tác xã khác |
LH HTX |
|
|
|
|
3 |
TỔ HỢP TÁC |
|
2.828 |
3.028 |
3.028 |
3.328 |
|
Tổng số tổ hợp tác |
THT |
|
|
|
|
|
Chia ra: |
THT |
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác nông-lâm-ngư nghiệp |
THT |
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp |
THT |
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác xây dựng |
THT |
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác tín dụng |
THT |
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác thương mại |
THT |
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác vận tải |
THT |
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác khác |
THT |
|
|
|
|
KẾT QUẢ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2015 VÀ KẾ HOẠCH HỖ TRỢ NĂM 2016
Số TT |
Nội dung hỗ trợ |
Đơn vị |
Thực hiện năm 2014 |
Thực hiện năm 2015 |
Kế hoạch năm 2016 |
I |
HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
1 |
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực |
|
|
|
|
|
- Số người được cử đi đào tạo |
Người |
60 |
42 |
47 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Triệu đồng |
200 |
378 |
423 |
|
- Số lượt được tham gia bồi dưỡng |
Lượt |
1884 |
932 |
1032 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Triệu đồng |
1500 |
890 |
985 |
2 |
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
20 |
25 |
30 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Triệu đồng |
200 |
250 |
300 |
3 |
Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới |
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
20 |
25 |
30 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Triệu đồng |
200 |
250 |
300 |
4 |
Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã |
|
|
|
|
|
- Số lượt được hỗ trợ vốn vay |
Lượt |
62.000 |
67.043 |
68.043 |
|
Tổng số vốn được vay |
Tỷ đồng |
950 |
1.138 |
1.200 |
5 |
Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội |
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
6 |
Hỗ trợ thành lập mới HTX (HTX nông nghiệp theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 08/6/2015 của UBND TP.HCM) |
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
12 |
12 |
6 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Triệu đồng |
360 |
360 |
600 |
II |
HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP |
|
|
|
|
1 |
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng |
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
2 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Triệu đồng |
|
|
200 |
2 |
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất |
HTX |
|
|
|
|
Tổng diện tích đất được giao |
m2 |
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ cho thuê đất |
HTX |
260 |
270 |
290 |
|
Tổng diện tích đất được cho thuê |
m2 |
338.780 |
351.810 |
377.870 |
3 |
Ưu đãi về tín dụng |
|
|
|
|
|
- Số lượt xã viên được hỗ trợ |
Lượt |
|
|
|
|
Tổng số vốn được vay ưu đãi |
Triệu đồng |
|
|
|
4 |
Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh |
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
|
Tổng số tiền được hỗ trợ |
Triệu đồng |
|
|
|
5 |
Hỗ trợ về chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Triệu đồng |
|
|
|
Quyết định 2545/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/11/2020 | Cập nhật: 03/02/2021
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới Ban hành: 24/04/2020 | Cập nhật: 25/04/2020
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 20/07/2019
Quyết định 2545/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai Ban hành: 24/07/2018 | Cập nhật: 08/09/2018
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2018 về công tác phòng tránh lũ ống, lũ quét, sạt lở đất Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Quyết định 2545/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 04/07/2018 | Cập nhật: 11/08/2018
Quyết định 2545/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Đề án “Bảo vệ môi trường và hệ sinh thái đặc thù giai đoạn 2017-2020” Ban hành: 11/11/2016 | Cập nhật: 25/09/2018
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2016 về tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996-2016) Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Phú Thọ Ban hành: 23/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm kèm theo Quyết định 33/2014/QĐ-UBND Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 15/12/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định về thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên Ban hành: 27/11/2015 | Cập nhật: 10/12/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 09/01/2016
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về quy định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong quản lý, bảo trì công trình đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 19/01/2016
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy điện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 20/11/2015 | Cập nhật: 26/11/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 07/01/2016
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về quy định mức trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 26/10/2015 | Cập nhật: 11/11/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 11/11/2015 | Cập nhật: 03/12/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 03/11/2015 | Cập nhật: 25/11/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, ban, ngành; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 22/10/2015 | Cập nhật: 18/11/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên giao Ban hành: 18/11/2015 | Cập nhật: 09/12/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/10/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 21/10/2015 | Cập nhật: 30/10/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về quy định mức giá thu dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone tại cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 04/11/2015 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 15/10/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1, Điều 4 Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Ban hành: 24/09/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 12/10/2015 | Cập nhật: 21/02/2017
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định quản lý, sử dụng mạng cáp treo thông tin Ban hành: 18/09/2015 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 07/10/2015 | Cập nhật: 05/11/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản huy động đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân vào việc xây dựng công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí không có khả năng kinh doanh và bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 21/09/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất, vốn vay phát triển sản xuất, kinh doanh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý chiếu sáng và phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 12/10/2015 | Cập nhật: 13/10/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về quy định mức trần thù lao công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 22/09/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 17/09/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/09/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức hỗ trợ vật tư, con giống, công trình xử lý chất thải nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Ban hành: 26/08/2015 | Cập nhật: 12/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định nguyên tắc huy động đóng góp tự nguyện hàng năm của Nhân dân và mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 04/09/2015 | Cập nhật: 13/10/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, vận hành, khai thác sử dụng công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/09/2015 | Cập nhật: 09/09/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về quy định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/09/2015 | Cập nhật: 12/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại cơ sở y tế Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/08/2015 | Cập nhật: 28/08/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cảng cá trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/09/2015 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư áp dụng tại địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 11/09/2015 | Cập nhật: 14/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập Ban hành: 16/09/2015 | Cập nhật: 01/10/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/09/2015 | Cập nhật: 12/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 29/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định mức chi đảm bảo cho công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 08/09/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 15/08/2015 | Cập nhật: 28/09/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điều 1, Điều 2, Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Quyết định 08/2015/QĐ-UBND điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong các Bộ đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 08/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong việc thực hiện quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 31/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về chế độ, định mức chi, nguyên tắc sử dụng kinh phí và mức ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức lễ đón nhận các danh hiệu thi đua, khen thưởng và tổ chức kỷ niệm những ngày lễ lớn, ngày truyền thống, ngày thành lập Ban hành: 07/09/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế, hộ khẩu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 49/2013/QĐ-UBND Ban hành: 03/08/2015 | Cập nhật: 15/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 10/08/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 28/09/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 08/08/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Thi đua, Khen thưởng thành phố Hà Nội Ban hành: 03/08/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định 38/2014/QĐ-UBND quy định mức thu phí chợ theo Nghị quyết 76/2014/NQ-HĐND về một số khoản phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 02/10/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về mức thu Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 28/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh Nam Định thực hiện cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung một số loại Giấy phép Ban hành: 30/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Di sản Văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 29/08/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND quy định cấp độ thành tích tương ứng với thời gian nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động Nghị định 68/2000/NĐ-CP Ban hành: 15/07/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 21/07/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 22/08/2015 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 15/07/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 22/07/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Nam Định Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định việc hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định về phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An Ban hành: 16/06/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 16/06/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ban hành: 24/06/2015 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/06/2015 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/06/2015 | Cập nhật: 29/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các Hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 08/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 15/06/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Hậu Giang Ban hành: 23/07/2015 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 94/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất năm 2015 tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 19/06/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 Quyết định 55/2013/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động Ban hành: 23/07/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND bổ sung giá đất ở khu vực phường Phú Thạnh và phường Phú Đông, thành phố Tuy Hòa; xã Hòa Xuân Đông, huyện Đông Hòa vào Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh 05 năm (2015-2019) Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 18/07/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Bình Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định 62/2013/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 09/06/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 12/06/2015 | Cập nhật: 23/06/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 05/06/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 22/07/2015 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định nội dung chi, mức chi và lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở tỉnh Bình Thuận Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/06/2015 | Cập nhật: 01/07/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định nội dung chi, mức chi và nguồn kinh phí thực hiện bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai Ban hành: 14/05/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/05/2015 | Cập nhật: 19/05/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chí xác định dự án trọng điểm nhóm C của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 03/06/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về quy định định mức chi phí lập Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 15/05/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 Quy định quản lý hoạt động đối với các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập internet công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định 28/2014/QĐ-UBND Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND quy định phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 12/08/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý, hoạt động và cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 20/05/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về phân cấp sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương Ban hành: 25/05/2015 | Cập nhật: 05/06/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND định mức hỗ trợ phát triển sản xuất và danh mục hỗ trợ cây trồng, vật nuôi, máy móc thiết bị, công cụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch của dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 theo Quyết định 551/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 13/05/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 25/05/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định mức chi bồi dưỡng công tác sao in đề, ra đề, tổ chức, coi thi, chấm thi của các kỳ thi học sinh giỏi, thi tuyển sinh và thi tốt nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 10/04/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định mức chi, việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân và công tác hòa giải ở cơ sở tỉnh Hậu Giang Ban hành: 11/08/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 11/08/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 18/04/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ nhuận bút, thù lao trên Cổng/Trang thông tin điện tử; hệ thống bảng quang báo và tài liệu không kinh doanh do Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 17/04/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/04/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 87/2010/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 23/03/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định về thu phí qua đò trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 07/02/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về chính sách phát triển y tế theo Nghị quyết 93/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 05/02/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về khen thưởng khóm, ấp, xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa Ban hành: 26/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Quyết định 2545/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng 2030 Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 14/08/2019
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2014 tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị 01/1998/CT-TTg về nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản và tăng cường bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong thời gian tới Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 2545/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án đầu tư xe buýt tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 -2017 Ban hành: 23/05/2014 | Cập nhật: 02/11/2016
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2014 Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 20/03/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định thủ tục cấp phép khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng suối trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/12/2013 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 18/04/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND định điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 17/02/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất đối với dân tộc thiểu số vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2015 Ban hành: 24/12/2013 | Cập nhật: 26/12/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 20/11/2013 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 23/01/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 01/11/2013 | Cập nhật: 19/11/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/11/2013 | Cập nhật: 29/03/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định nội dung và mức chi hoạt động Hội giảng giáo viên dạy nghề, Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm và Hội thi tay nghề Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 09/12/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về giá tính thuế tài nguyên đối với gỗ, lâm sản phụ, nước thiên nhiên, khoáng sản không kim loại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 05/11/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về danh mục, mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm trích nộp ngân sách Nhà nước của tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 01/10/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 - 2018 Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 19/10/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Ban hành: 30/10/2013 | Cập nhật: 17/01/2014
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2013 nâng cao nhận thức pháp luật về nuôi con nuôi và tăng cường biện pháp bảo đảm thực thi Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế Ban hành: 20/09/2013 | Cập nhật: 24/09/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 16/09/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2011/QĐ-UBND tỉnh Hậu Giang Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 29/10/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 27/09/2013 | Cập nhật: 08/10/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định mức trích từ khoản tiền thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/09/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học và bổ sung đối tượng được hỗ trợ đối với cán bộ có trình độ cao đẳng công tác tại Hợp tác xã Nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/08/2013 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng; mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng và mức hỗ trợ mai táng phí đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 09/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND công bố hệ số điều chỉnh chi phí nhân công và máy thi công trong dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu từ 01/01/2013 tỉnh Nam Định Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi "Quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị" kèm theo Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2013 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 30/07/2013 | Cập nhật: 23/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 18/2012/QĐ-UBND Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 22/07/2013 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, khai tử, bảo hiểm y tế và đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 04/09/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế công nhận danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Bến Tre” giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 11/2010/QĐ-UBND Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND bổ sung bảng giá đất trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 56/2012/QĐ-UBND Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND giá bán nước máy trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND mức khoán chi phí bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu và chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Bình Định Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 21/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động tại khu di tích văn hoá – lịch sử và du lịch Núi Sam, thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 19/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế thanh quyết toán nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đối với hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về mức thu học phí Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 04/06/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định việc lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 2545/QĐ-UBND năm 2012 công bố hủy bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước Ban hành: 18/12/2012 | Cập nhật: 04/01/2013
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2012 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2013 - 2015 Ban hành: 18/06/2012 | Cập nhật: 20/06/2012
Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2010
Thông tư 04/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 12/07/2008
Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác Ban hành: 10/10/2007 | Cập nhật: 13/10/2007