Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: | 21/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Nhữ Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 15/08/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2015/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 08 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 688/TTr-SCT ngày 18 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Sở Công Thương phối hợp với các ngành liên quan, các đơn vị điện lực hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thanh tra tỉnh, Kho bạc Nhà nước, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Truyền tải điện Đông Bắc 3, Chi nhánh lưới điện cao thế Thái Nguyên, Công ty Điện lực Thái Nguyên; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC XỬ LÝ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2015/QĐ-UBND ngày / /2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định trách nhiệm quản lý, xử lý vi phạm đối với nhà ở, công trình xây dựng, trồng hoặc để cây vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Quy định này áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức có nhà ở, công trình xây dựng, trồng hoặc cây vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình lưới điện cao áp bao gồm lưới điện cao áp và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, áp dụng cho lưới điện có điện áp danh định từ 6 kV trở lên.
2. Trạng thái võng cực đại của dây dẫn điện là trạng thái tính toán dây dẫn khi đồng thời chịu tác động khắc nghiệt nhất của các yếu tố ảnh hưởng như dòng điện qua dây dẫn, nhiệt độ môi trường xung quanh, tải trọng gió.
3. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp là các tổ chức hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật có quản lý, vận hành công trình lưới điện cao áp.
HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Điều 4. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được quy định tại Điều 11 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện. Cụ thể:
1. Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không được quy định như sau:
a) Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp.
b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:
Điện áp |
Đến 22 kV |
35 kV |
110 kV |
220 kV |
500 kV |
||
Dây bọc |
Dây trần |
Dây bọc |
Dây trần |
Dây trần |
|||
Khoảng cách |
1,0 m |
2,0 m |
1,5 m |
3,0 m |
4,0 m |
6,0 m |
7,0 m |
c) Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
Điện áp |
Đến 35 kV |
110 kV |
220 kV |
500 kV |
Khoảng cách |
2,0 m |
3,0 m |
4,0 m |
6,0 m |
2. Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không được giới hạn về các phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.
Điều 5. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định tại Điều 14 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện. Cụ thể:
1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.
2. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:
a) Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b) Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:
Loại cáp điện |
Đặt trực tiếp trong đất |
Đặt trong nước |
||
Đất ổn định |
Đất không ổn định |
Nơi không có tàu thuyền qua lại |
Nơi có tàu thuyền qua lại |
|
Khoảng cách |
1,0 m |
1,5 m |
20,0 m |
100,0 m |
3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến:
a) Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b) Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.
Điều 6. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện
Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện được quy định tại Điều 15 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện. Cụ thể:
1. Hành lang bảo vệ trạm điện được quy định như sau:
a) Đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ trạm điện được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:
Điện áp |
Đến 22 kV |
35 kV |
Khoảng cách |
2,0 m |
3,0 m |
b) Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, hành lang bảo vệ được giới hạn đến điểm ngoài cùng của móng, kè bảo vệ tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều này.
c) Đối với các trạm biến áp, trạm phân phối điện hợp bộ có vỏ bằng kim loại thì hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài của phần vỏ kim loại.
2. Nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra vào trạm điện, đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không; không làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện.
Nhà ở, công trình xây dựng được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện và Khoản 3, Điều 51, Luật Điện lực. Cụ thể:
1. Nhà ở, công trình xây dựng được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy;
b) Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp;
c) Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình xây dựng đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp |
Đến 35 kV |
110 kV |
220 kV |
Khoảng cách |
3,0 m |
4,0 m |
6,0 m |
d) Cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một (01) mét và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một (01) mét.
2. Đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện trên, các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình còn phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất.
3. Không cho phép tồn tại nhà ở và công trình có người thường xuyên sinh sống, làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp từ 500 kV trở lên, trừ những công trình chuyên ngành phục vụ vận hành lưới điện đó.
Điều 8. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được quy định tại Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện. Cụ thể:
1. Trường hợp cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, khoảng cách được quy định như sau:
a) Đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp |
Đến 35 kV |
|
Khoảng cách |
Dây bọc |
Dây trần |
0,7 m |
1,5 m |
b) Đối với đường dây có điện áp từ 110 kV đến 500 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì không được để cây cao hơn dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép. Khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp |
110 kV |
220 kV |
500 kV |
Khoảng cách |
Dây trần |
||
2,0 m |
3,0 m |
4,5 m |
c) Đối với đường dây ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp |
Đến 35 kV |
110 kV |
220 kV |
500 kV |
|
Khoảng cách |
Dây bọc |
Dây trần |
Dây trần |
||
0,7 m |
2,0 m |
3,0 m |
4,0 m |
6,0 m |
d) Đối với đường dây dẫn điện trên không vượt qua rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vườn trồng cây thì khoảng cách theo phương thẳng đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa đến dây dẫn điện thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp cây ở ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp |
Đến 35 kV |
110 và 220 kV |
500 kV |
Khoảng cách |
0,7 m |
1,0 m |
2,0 m |
3. Đối với cây phát triển nhanh trong khoảng thời gian 03 tháng có khả năng vi phạm khoảng cách quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và những cây không còn hiệu quả kinh tế nếu chặt ngọn, tỉa cành, thì phải chặt bỏ và cấm trồng mới.
4. Lúa, hoa màu và cây chỉ được trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5 m.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Mục 1. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO VỆ AN TOÀN HÀNH LANG LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
1. Là thường trực Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh Thái Nguyên, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra kế hoạch, biện pháp thực hiện có hiệu quả việc bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản có liên quan đến bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
3 Phối hợp với các ngành liên quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đến nhân dân trên địa bàn tỉnh.
4. Kiểm tra, lập biên bản và xử lý các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
5. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban Chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp cấp huyện; đề xuất với Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh xử lý các trường hợp khó khăn phức tạp vượt quá thẩm quyền của Ban Chỉ đạo xử lý cấp huyện.
6. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, các vấn đề có liên quan đến hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo thẩm quyền.
7. Lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh và có trách nhiệm quản lý kinh phí được cấp theo quy định hiện hành.
8. Tổng hợp báo cáo định kỳ kết quả triển khai thực hiện công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
Điều 10. Các sở, ngành liên quan
1. Sở Xây dựng
a) Trước khi cấp giấy phép xây dựng cho các cá nhân, tổ chức xây dựng mới hoặc cơi nới, cải tạo nhà ở, công trình thuộc thẩm quyền mà các công trình này nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, phải yêu cầu chủ đầu tư xây dựng nhà ở, công trình thỏa thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp về các biện pháp bảo đảm an toàn đường dây dẫn điện trên không và an toàn trong quá trình xây dựng, cơi nới, cải tạo, sử dụng nhà ở công trình này.
b) Phối hợp với các ngành liên quan và chính quyền địa phương kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng và xây dựng thực hiện đúng các quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp đối với các cá nhân, tổ chức nâng cấp, cải tạo hoặc xây mới nhà ở, công trình.
c) Thông báo bằng văn bản cho đơn vị điện lực hoạt động kinh doanh bán điện trên địa bàn không cung cấp dịch vụ điện đối với nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp do làm sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép được cấp.
2. Sở Tài chính
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách đảm bảo cho hoạt động của Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và hoạt động xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình, đất và cây trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp đúng quy định theo Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Điện lực và Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí quỹ đất cho việc xây dựng các công trình đường dây tải điện, trạm biến áp và đất dành cho hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định của pháp luật.
4. Sở Giao thông vận tải
Hướng dẫn các đơn vị quản lý giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt phối hợp với các đơn vị điện lực thực hiện đúng quy định tại Điều 51, Điều 52 của Luật Điện lực và Điều 10 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
5. Công an tỉnh
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Tham mưu cho Thường trực Ban Chỉ đạo giải quyết các tình huống khẩn cấp khi xẩy ra sự cố lưới điện cao áp.
Điều 11. Ủy ban nhân dân các địa phương
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
a) Quản lý toàn diện các hoạt động xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền.
b) Thành lập Ban Chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã giải quyết, xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn. Thành phần Ban Chỉ đạo gồm:
- Trưởng Ban Chỉ đạo: Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
- Ủy viên: Đại diện phòng Kinh tế hạ tầng (các huyện), phòng Kinh tế, phòng Quản lý đô thị (thành phố, thị xã), phòng Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra, Công an, Đơn vị quản lý vận hành công trình lưới điện cao áp tại địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Ủy viên thường trực: do Chủ tịch hội đồng phân công.
Trường hợp cần thiết có thể bổ sung một số thành viên khác.
c) Ban Chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp huyện, thành phố, thị xã hoạt động theo Quy chế do Trưởng Ban Chỉ đạo ban hành.
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ từng quý, hàng năm về tình hình vi phạm, công tác xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn cho Thường trực Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Quản lý toàn diện các hoạt động xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền.
b) Kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời theo thẩm quyền ngay từ đầu đối với các công trình xây dựng và cây vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các công trình xây dựng và cây vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn.
d) Báo cáo kịp thời những vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp vượt quá thẩm quyền xử lý với Ban Chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp huyện, thành phố, thị xã.
Điều 12. Đơn vị quản lý vận hành công trình lưới điện cao áp
1. Kiểm tra thường xuyên hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý của mình. Khi phát hiện hành vi vi phạm, phải yêu cầu đối tượng vi phạm dừng ngay các hành vi vi phạm, báo cáo và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương lập biên bản xử lý các hành vi vi phạm đó.
2. Kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng lưới điện đúng thời hạn quy định. Không vận hành quá tải đối với đường dây phía trên nhà ở, công trình xây dựng.
3. Thống kê, phân loại, theo dõi các vi phạm đối với hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương, cơ quan cấp trên theo định kỳ 06 tháng, hàng năm.
4. Thực hiện việc khảo sát, lập văn bản thỏa thuận với chủ công trình về các biện pháp an toàn khi xây dựng (hoặc cải tạo) nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ.
5. Khi thực hiện công việc chặt, tỉa cây để bảo đảm an toàn lưới điện cao áp hoặc bắt buộc phải chặt cây để khắc phục sự cố, phải thông báo cho tổ chức quản lý hoặc chủ sở hữu cây theo đúng quy định.
6. Cung cấp sơ đồ mặt bằng lưới điện cao áp đang quản lý, vận hành trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
7. Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương tuyên truyền, phổ biến các quy định của nhà nước về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp bằng nhiều hình thức đến nhân dân trên địa bàn.
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp tỉnh được cấp từ ngân sách tỉnh. Sở Công Thương có trách nhiệm lập dự toán và quản lý kinh phí hoạt động hàng năm theo quy định.
2. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo huyện, thành phố, thị xã được cấp từ ngân sách huyện, thành phố, thị xã. Phòng Kinh tế có trách nhiệm lập dự toán và quản lý kinh phí hoạt động theo quy định.
3. Kinh phí thực hiện xử lý vi phạm của UBND xã, phường, thị trấn được cấp từ ngân sách xã, phường, thị trấn và ngân sách huyện, thành phố, thị xã.
Mục 2. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Điều 14. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được quy định tại Điều 42 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ; Công chức thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
2. Kiểm tra viên điện lực đang thi hành nhiệm vụ có quyền lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
Điều 15. Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực điện lực
Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực điện lực được quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1. Theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP , Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực tại địa phương thuộc phạm vi quản lý.
2. Theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP , Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực điện lực thuộc Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực xảy ra trong địa phương thuộc phạm vi quản lý.
3. Theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP , khi phát hiện các hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP thuộc địa bàn quản lý, những người sau đây có quyền xử phạt theo thẩm quyền: Đội trưởng của chiến sỹ công an nhân dân; Giám đốc công an tỉnh; Chánh thanh tra Sở Xây dựng trong phạm vi quản lý.
Điều 16. Mẫu biên bản và mẫu quyết định
Mẫu biên bản và mẫu quyết định để sử dụng trong quá trình kiểm tra và xử phạt vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp thực hiện theo Phụ lục 3, ban hành kèm theo Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện. Các mẫu liên quan không quy định tại Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Công Thương được áp dụng theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 17. Biện pháp cưỡng chế ngừng cung cấp điện
Biện pháp cưỡng chế ngừng cung cấp điện quy định tại Điều 43 Nghị 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Cụ thể:
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì ngoài các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính có thể bị cưỡng chế thi hành biện pháp ngừng cung cấp điện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực bằng biện pháp ngừng cung cấp điện theo thẩm quyền hoặc theo đề nghị của người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các ngành, các đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Các đơn vị quản lý vận hành công trình lưới điện cao áp; các tổ chức cá nhân có nhà ở, công trình xây dựng và cây vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh phải chấp hành Quy định này và các quy định khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành, các địa phương, các đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho hoàn chỉnh./.
Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện Ban hành: 26/02/2014 | Cập nhật: 28/02/2014
Thông tư 27/2013/TT-BCT quy định về Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 01/11/2013
Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 22/12/2012 | Cập nhật: 26/12/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định giá bồi thường, hỗ trợ các loại vật nuôi, cây trồng trên đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về kinh phí khen thưởng đối với doanh nghiệp Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa, bến khách ngang sông, bến hàng hoá, bến hành khách, bến dân sinh trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 04/12/2012 | Cập nhật: 10/12/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND nâng mức hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 18/12/2012 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cụm công nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 03/12/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND điều chỉnh quy định chỉ giới đường đỏ, kích thước mặt cắt ngang quy hoạch tuyến đường giao thông đô thị tại thành phố Buôn Ma Thuột, kèm theo Quyết định 06/2010/QĐ-UBND và Quyết định 24/2010/QĐ-UBND Ban hành: 21/11/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 50/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 26/11/2012 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cấp, ngành, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 02/11/2012 | Cập nhật: 17/11/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND quy định về chỉ giới xây dựng nhà ở và công trình xây dựng dọc theo quốc lộ, tỉnh lộ và huyện lộ thuộc địa bàn nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 25/09/2012 | Cập nhật: 08/10/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; “Khu nhà trọ văn hóa”; “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” tỉnh Bình Dương Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND quy định mức thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại hội có tính chất đặc thù có phạm vi hoạt động trong tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 26/10/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/09/2012 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Ký túc xá sinh viên tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 20/09/2012 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm Ban hành: 04/09/2012 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện hỗ trợ sau đầu tư đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 29/11/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích sản xuất giống phát triển sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực giai đoạn 2012-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 28/08/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Đề án củng cố và phát triển mạng lưới phục hồi chức năng cho người khuyết tật về vận động tỉnh Ninh Thuận đến năm 2015 Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 03/08/2012 | Cập nhật: 18/10/2012