Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 43/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Hoàng Quân |
Ngày ban hành: | 03/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/10/2012 | Số công báo: | Số 50 |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2012/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 8 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 27-CTrHĐ/TU ngày 26 tháng 7 năm 2012 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn Thành phố.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở - Ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Giám đốc các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này xây dựng Chương trình kế hoạch, đề án cụ thể nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các nội dung trọng tâm và những nhiệm vụ, chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở - Ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc Thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 27-CTRHĐ/TU CỦA THÀNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/T.Ư CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Thực hiện Chương trình hành động số 27-CTrHĐ/TU ngày 26 tháng 7 năm 2012 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố; Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
“Huy động mọi nguồn lực, tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, đặc biệt là các công trình thực hiện các Chương trình đột phá của thành phố nhằm giải quyết cơ bản ùn tắc giao thông, ngập nước, ô nhiễm môi trường; tập trung nguồn lực vào 5 lĩnh vực trọng tâm (hạ tầng giao thông; hạ tầng đô thị; hạ tầng thủy lợi, chống ngập nước và ứng phó với biến đổi khí hậu; hạ tầng y tế; hạ tầng giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ); phát triển thành phố nhanh và bền vững với chất lượng và tốc độ cao hơn mức bình quân chung cả nước, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát huy thế mạnh, tạo sức hấp dẫn của một đô thị văn minh, hiện đại; làm tốt vai trò đô thị đặc biệt, vai trò hạt nhân Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh.”
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU XẦY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ TRÊN TỪNG LĨNH VỰC
Phân công Sở Giao thông vận tải và Ban Quản lý Đường sắt đô thị chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu và giải pháp Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015 và tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đến năm 2015, tổng chiều dài đường làm mới đưa vào sử dụng 210 km; xây dựng mới đưa vào sử dụng 50 cây cầu; mật độ đường giao thông đạt 1,87 km/km2; tỷ lệ đất giao thông đạt 8,18%; khối lượng vận tải hành khách công cộng đáp ứng được 15% nhu cầu đi lại của người dân thành phố; kìm hãm và kéo giảm dần số vụ ùn tắc giao thông; hàng năm giảm 10% số vụ, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông so với năm liền kề trước đó.
- Đến năm 2020, mật độ đường giao thông đạt 2,17 km/km2, tỷ lệ đất giao thông đạt 12,2%. Các hình thức vận tải hành khách đô thị hiện đại như xe buýt thông minh, tàu điện ngầm, monorail… cơ bản hoàn thiện, đưa vào sử dụng và đáp ứng 30% nhu cầu đi lại của người dân thành phố.
- Hoàn thành việc điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 cho phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch sử dụng đất.
a) Đối với giao thông đường bộ:
- Ưu tiên đầu tư trước một số đoạn đường trên trục giao thông Bắc Nam, lập quy hoạch chi tiết hoàn chỉnh và đầu tư cải tạo các cầu vượt, hầm chui và các nút giao thông trọng yếu.
- Ưu tiên xây dựng ít nhất 04 cầu vượt vĩnh cửu với thiết kế đáp ứng yêu cầu tổ chức giao thông trước mắt và lâu dài, đảm bảo mỹ quan đô thị tại các nút giao thông trọng yếu, giải quyết các điểm nghẽn kết nối với các cửa ngõ và các đầu mối giao thông quan trọng.
- Lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng tuyến đường trên cao, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bãi đậu xe ngầm ở trung tâm thành phố. Xây dựng bố trí hợp lý các vị trí cầu vượt dành cho người đi bộ qua đường trên các tuyến Quốc lộ 1A, Quốc lộ 22, Xa lộ Hà Nội.
- Nâng cấp, mở rộng hệ thống đường nội đô, giao thông khu vực và các tuyến đường liên thông với cửa ngõ ra vào của thành phố.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải triển khai nhanh dự án Đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, xây dựng một phần đường Vành đai 3, Vành đai 4, đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây trước năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành và đưa vào sử dụng các công trình giao thông trọng điểm như: đường Vành đai số 2, đường Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành đai ngoài, Liên tỉnh lộ 25B và các công trình cầu Sài Gòn 2, cầu Rạch Tra,… Nâng cấp, thay thế các công trình cầu hiện hữu không còn đáp ứng đủ quy mô về sức tải và lưu lượng; triển khai xây dựng mới các công trình cầu có quy mô lớn trên các tuyến giao thông chiến lược: Cầu Rạch Chiếc, cầu Suối Cái, cầu Nam Lý (quận 9); cầu Băng Ky, cầu Kinh Thanh Đa, cầu Đỏ (quận Bình Thạnh); cầu Kênh Lộ, cầu Phước Lộc, Long Kiểng, Rạch Tôm (huyện Nhà Bè); cầu Bưng (quận Bình Tân, Tân Phú); cầu Rạch Tra (huyện Củ Chi, Hóc Môn); cầu Mỹ Thuận tuyến An Dương Vương (quận 6, 8, Bình Tân); cầu Rạch Dơi (huyện Nhà Bè - tỉnh Long An)…
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung tâm Điều khiển giao thông thành phố, phấn đấu hoàn thành trước năm 2015.
b) Đối với giao thông đường thủy:
- Cải tạo, nâng cấp, khai thông các luồng tuyến giao thông thủy hiện có như: tuyến đường thủy nối ngã ba đèn đỏ đến Nhà máy xi măng Hà Tiên 1 qua ngã Giồng Ông Tố,…
- Khai thông những luồng tuyến đường thủy mới để có thể khai thác và đưa vào sử dụng (tuyến đường thủy nối sông Sài Gòn - sông Đồng Nai qua ngã Rạch Chiếc, tuyến nối ngã ba đèn đỏ - Nhà máy xi măng Hà Tiên 1 qua ngã ba Giồng Ông Tố, tuyến Rạch Bà Chiêm - Bà Chúa - Lắp Dầu…).
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư nâng cấp, nạo vét các tuyến đường thủy nội địa nối thành phố với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
- Gắn kết các tuyến đường thủy nội địa địa phương với hệ thống tuyến đường sông chuyên dùng, hệ thống đường thủy nội địa quốc gia. Kết nối các cảng đường sông với hệ thống cảng biển, phát triển các hình thức trung chuyển hàng hóa giữa Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh lân cận;.
- Đầu tư xây dựng các cảng hàng hóa đường sông kết nối hệ thống cảng biển thành phố; xây dựng mối liên kết giao thông và hỗ trợ hữu hiệu giữa vận tải đường bộ và vận tải đường thủy thông qua hệ thống cảng mới Hiệp Phước, Phú Hữu, Phú Định… với các khu công nghiệp Cát Lái, Đông Nam, Hiệp Phước và các khu đô thị mới như Nam Sài Gòn, Tây Bắc, Thủ Thiêm…
- Xây dựng khu đô thị cảng, phát triển nhanh, đồng bộ cụm cảng biển ở Hiệp Phước.
c) Đối với đường sắt đô thị, đường sắt nội ô và ngoại ô trên địa bàn thành phố:
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi nhà đầu tư để huy động mọi nguồn lực tập trung phát triển nhanh đường sắt đô thị. Đến năm 2017, hoàn thành xây dựng tuyến metro số 1 (tuyến Bến Thành - Suối Tiên), tuyến metro số 2 - giai đoạn 1 (tuyến Bến Thành - Tham Lương) và năm 2018 tuyến metro số 5 - giai đoạn 1 (tuyến cầu Sài Gòn - Ngã tư Bảy Hiền). Đến năm 2020 - 2022, cơ bản hoàn thiện một số tuyến đường sắt đô thị quan trọng trên địa bàn thành phố, đáp ứng nhu cầu đi lại và sự phát triển của xã hội.
- Phối hợp các Bộ, ngành nghiên cứu chuyển tuyến đường sắt quốc gia trên địa bàn thành phố thành đường sắt trên cao góp phần giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông.
d) Đối với vận tải hành khách công cộng:
- Thực hiện rà soát, xác định vị trí, địa điểm, pháp lý về đất đai, quy mô diện tích cụ thể các địa điểm quy hoạch xây dựng bến bãi cho xe buýt trên địa bàn thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2007.
- Xây dựng hệ thống giao thông xanh của thành phố; phấn đấu năm 2015 hoàn thành chương trình chuyển đổi 1.680 xe buýt. Kết nối hệ thống xe buýt với mạng lưới đường sắt đô thị thành phố.
- Nhanh chóng triển khai đầu tư xây dựng bến xe Miền Đông, Miền Tây mới và di dời hoạt động các bến xe khách liên tỉnh hiện hữu. Triển khai đầu tư xây dựng hoàn tất các đầu mối trung chuyển xe buýt tại bến xe Chợ Lớn, công viên Đầm Sen, bến xe Văn Thánh, công viên 23/9, bến xe Củ Chi, bến xe An Sương; bãi hậu cần tại phường Hiệp Bình Phước (quận Thủ Đức); mở rộng bến xe Quận 8 nhằm thực hiện mục tiêu điều chỉnh luồng tuyến xe buýt theo quy hoạch.
- Dành quỹ đất cho bến bãi, đặc biệt các bến bãi dành cho xe buýt theo hướng thành phố đầu tư vốn công tác giải phóng mặt bằng, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng.
đ) Đối với giao thông hàng không:
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tập trung đầu tư nâng cấp cảng hàng không - sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, mở rộng quy mô và có khả năng thích ứng với các loại máy bay hiện đại nhằm đảm bảo sức tải 25 triệu khách/năm đến năm 2015.
Phân công Sở Công Thương và Tổng Công ty Điện lực Thành phố chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tăng cường công suất - sản lượng điện:
- Đến năm 2015, tăng thêm 2.250MVA công suất trạm 220kV, 2.500MVA công suất trạm 110kV; tăng thêm 102km đường dây 220kV, 140km đường dây 110kV; sản lượng điện thương phẩm đạt tối thiểu 23 tỷ kWh, tăng bình quân 9,5-10,5%/năm.
- Đến năm 2020, tăng thêm 3.500MVA công suất trạm 220kV, 4.378MVA công suất trạm 110kV; tăng thêm 39km đường dây 220kV, 100km đường dây 110kV; sản lượng điện thương phẩm đạt tối thiểu 35,4 tỷ kWh, tăng bình quân 9,5%/năm.
- Nghiên cứu thực hiện thí điểm lưới điện thông minh tại một số khu vực quận, huyện. Xây dựng các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cho vật tư thiết bị sử dụng trên lưới, đảm bảo cho hoạt động của hệ thống được ổn định, có khả năng giám sát từng phần.
- Nâng cấp điện áp từ 15kV lên 22kV khu vực ngoại thành gồm Củ Chi, Cần Giờ, Bình Chánh, Thủ Đức, Hóc Môn và một phần quận Tân Bình, Tân Phú.
b) Đẩy mạnh ngầm hóa lưới điện:
- Đến năm 2015, tỷ lệ ngầm hóa trên toàn thành phố đạt 30% lưới điện trung thế và 20% lưới điện hạ thế, trong đó khu vực trung tâm thành phố ngầm hóa trên 90% lưới điện trung thế và 50% lưới điện hạ thế; cơ bản hoàn tất chỉnh trang làm gọn dây thông tin trên các tuyến đường có tên trên khu vực toàn thành phố với tổng khối lượng khoảng 3.000 km.
- Đến năm 2020, cơ bản hoàn tất ngầm hóa lưới điện trung, hạ thế cho khu vực nội thành, tỷ lệ ngầm hóa toàn thành phố đạt trên 55% lưới điện trung thế và 45% lưới điện hạ thế; thực hiện hoàn tất chỉnh trang sắp xếp dây thông tin trên toàn thành phố.
c) Giảm tổn thất điện năng:
- Đến năm 2015, tỷ lệ tổn thất điện năng giảm còn 5,2%.
- Đến năm 2020, tỷ lệ tổn thất điện năng giảm còn khoảng 5%.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền việc sử dụng điện tiết kiệm, có hiệu quả:
- Duy trì hệ số đàn hồi năng lượng điện ở mức 0,8 và năm sau thấp hơn năm trước.
- Phấn đấu hàng năm sản lượng điện tiết kiệm đạt ít nhất 2% sản lượng điện thương phẩm. Xây dựng các chương trình truyền thanh, truyền hình, các chuyên mục trên báo đài về tiết kiệm điện.
- Đưa nội dung sử dụng điện tiết kiệm, an toàn và hiệu quả vào chương trình giáo dục cho học sinh các cấp; đẩy mạnh chương trình kiểm toán năng lượng, vận động các doanh nghiệp sản suất đầu tư các thiết bị, dây chuyền hiện đại, ít tiêu hao năng lượng,…
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách đầu tư và sử dụng năng lượng tái tạo, góp phần bổ sung nguồn điện tại chỗ cho thành phố, nhất là các dự án nhà máy điện sử dụng rác thải, năng lượng gió.
đ) Khuyến khích, hỗ trợ phát triển và sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo:
- Đến năm 2015, tỷ lệ công suất điện từ năng lượng mới, năng lượng tái tạo chiếm hơn 1% công suất tiêu thụ toàn thành phố, tương đương 48MW; đến năm 2020, tỷ lệ công suất điện từ năng lượng mới, năng lượng tái tạo chiếm hơn 1,74% công suất tiêu thụ toàn thành phố.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách kêu gọi đầu tư các nhà máy nhiệt điện sạch (khí, khí hóa lỏng, chu trình hỗn hợp,…), điện mặt trời, điện gió,… theo công nghệ mới, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường để bổ sung nguồn điện tại chỗ cho Thành phố.
- Trong giai đoạn 2012 - 2014 thực hiện dự án điện gió thí điểm ở Cần Giờ công nghệ hiệu suất cao, ban đầu là 1MW.
Phân công Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trung tâm điều hành Chương trình chống ngập nước phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015. Đến năm 2015, giải quyết cơ bản tình trạng ngập nước do mưa và triều cường tại khu vực trung tâm (diện tích 100 km2, dân số khoảng 3,3 triệu người); phấn đấu xóa các điểm ngập do mưa hiện hữu, kéo giảm tình trạng ngập nước lưu vực bắc kênh Tàu Hũ, Tân Hóa - Lò Gốm; khắc phục tình trạng ngập do thi công, hạn chế phát sinh điểm ngập mới.
- Đến năm 2020, tổng chiều dài hệ thống cống và mương thoát nước đạt khoảng 6.000 km; tăng phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước đạt 80%, giải quyết cơ bản tình trạng ngập nước do mưa tại 5 vùng thoát nước và phần diện tích còn lại của thành phố, mở rộng khu vực bảo vệ chống ngập ngoài phạm vi nghiên cứu quy hoạch tiêu thoát nước.
- Nghiên cứu xây dựng các dự án tổng thể tiêu thoát nước và xử lý nước thải cho thành phố theo Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
- Hoàn thành các dự án thoát nước, chống ngập bao gồm: Dự án vệ sinh môi trường lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè (giai đoạn 1) vào năm 2012 và giai đoạn 2 (Nhà máy xử lý nước thải) vào năm 2018; dự án cải thiện môi trường nước lưu vực Bến Nghé - Tàu Hũ - Kênh Đôi - Kênh Tẻ giai đoạn 1 và giai đoạn 2 vào năm 2016; dự án cải thiện vệ sinh và nâng cấp đô thị lưu vực Tân Hóa - Lò Gốm; dự án hệ thống tiêu thoát nước suối Nhum và cải tạo kênh Ba Bò; dự án tiêu thoát nước và cải thiện ô nhiễm kênh Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước Lên giai đoạn 1 và giai đoạn 2 vào năm 2015.
- Hoàn thành các dự án thủy lợi bờ hữu ven sông Sài Gòn từ cầu Bến Súc huyện Củ Chi đến sông Vàm Thuật - Gò Vấp; dự án bờ tả ven sông Sài Gòn từ rạch Cầu Ngang - quận Thủ Đức đến Khu đô thị mới Thủ Thiêm - quận 2; đẩy nhanh dự án củng cố, nâng cấp đê biển huyện Cần Giờ vào năm 2020.
- Xây dựng và hoàn thành hệ thống đê bao ven sông Sài Gòn từ Vàm Thuật đến Sông Kinh; các công trình điều tiết nước tại các khu vực Vĩnh Bình, Gò Dưa quận Thủ Đức; hệ thống cống ngăn triều tại quận Thủ Đức, các cống ngăn triều Sông Kinh, Vàm Thuật, Tân Thuận, Phú Xuân, Bến Nghé, Rạch Tra vào năm 2015.
- Cải tạo nâng cấp các tuyến cống thoát nước để giải quyết tình trạng ngập cho các khu đô thị hóa (quận 5, 6, 11, 12, Bình Tân, Tân Phú, Gò Vấp và huyện Bình Chánh) tiến tới hoàn thành việc cải tạo nâng cấp hệ thống cống thoát nước khu trung tâm, Tây và Tây Bắc thành phố.
- Đến năm 2020, cơ bản nâng cấp hệ thống thủy lợi hiện hữu, hiện đại hóa thiết bị điều khiển vận hành tại các khu vực Hóc Môn - Bắc Bình Chánh, Kênh Đông - Củ Chi và N31A; hệ thống tưới tiết kiệm nước; duy tu nạo vét kênh mương thủy lợi các kênh, rạch bị bồi lắng kết hợp đắp bờ làm nền phát triển hạ tầng giao thông nông thôn, vận chuyển vật tư nông sản tại Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi và quận 12; hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống thủy lợi khu Nam Bình Chánh, khu A, B Bình Lợi huyện Bình Chánh nhằm phát huy tối đa công suất thiết kế và nâng cao năng lực phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cải tạo môi trường.
- Bố trí trục cây xanh cảnh quan mặt nước (chiều rộng từ 50 - 800m) để hình thành 3 tuyến vành đai sinh thái (chiều rộng từ 2.000 - 3.000 m) dọc 2 bên bờ sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và sông Nhà Bè.
- Hoàn thành quy hoạch xây dựng 1/2000, xác định mép bờ cao, hành lang bảo vệ sông rạch phục vụ công tác giải tỏa lấn chiếm kênh, rạch. Đến cuối năm 2015, hoàn thành cơ bản chương trình di dời các khu nhà lụp xụp trên kênh, rạch để tiến hành nạo vét kênh, rạch thoát nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước. Đến năm 2020, hoàn thành cơ bản chương trình chỉnh trang đô thị dọc hai bên bờ kênh, rạch, tăng diện tích vùng đệm điều tiết nước, tạo cảnh quan đô thị.
- Mở rộng và hoàn thiện hệ thống quan trắc chất lượng môi trường nước, không khí và khí tượng thủy văn nhằm đánh giá đầy đủ, kịp thời diễn biến chất lượng môi trường của thành phố; kịp thời chỉ đạo, cảnh báo người dân, chính quyền địa phương chủ động trong sản xuất nông nghiệp.
- Hoàn thiện hệ thống giám sát khí hậu, cảnh báo thiên tai, bão, lũ, triều cường, động đất và sóng thần cho thành phố. Đến năm 2015, đầu tư hoàn chỉnh trang thiết bị, các trạm quan trắc mực nước trên sông nhằm nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai trên địa bàn thành phố; xây dựng và hình thành hệ thống giao thông công cộng xanh, ít phát thải khí nhà kính.
- Nghiên cứu đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, ngành nghề; triển khai thành công các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của Thành phố, tham gia cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ biến đổi khí hậu, góp phần bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.
Phân công Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn TNHH Một thành viên phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phát triển nhà ở:
- Đến năm 2015, tăng thêm khoảng 39 triệu m2 sàn nhà ở, bình quân mỗi năm phát triển tăng thêm khoảng 7,8 triệu m2 sàn, nâng diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 17 m2/người.
- Đến năm 2020, tổng diện tích sàn nhà ở của thành phố tăng thêm khoảng 80 triệu m2, bình quân mỗi năm phát triển tăng thêm khoảng 8 triệu m2 sàn nhà ở, nâng diện tích bình quân đầu người là 19,8 m2/người .
- Tập trung nguồn vốn thành phố khoảng 30% từ nguồn thu tiền sử dụng đất của các dự án nhà ở để đầu tư các chương trình nhà ở xã hội.
+ Tạo quỹ nhà ở xã hội khoảng 10.000 căn để giải quyết cho cán bộ, công chức, sĩ quan, quân nhân của thành phố.
+ Đến năm 2015, đầu tư xây dựng phát triển quỹ nhà ở ký túc xá sinh viên, đảm bảo đủ chỗ ở cho khoảng 140.000 sinh viên, đáp ứng 60% nhu cầu. Đến năm 2020 đầu tư xây dựng phát triển quỹ nhà ở ký túc xá sinh viên, đảm bảo có đủ chỗ ở cho khoảng 230.000 sinh viên, về cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu.
+ Đến năm 2015, phát triển quỹ nhà ở lưu trú cho công nhân tại các khu chế xuất, khu công nghiệp, đảm bảo có khoảng 100.000 chỗ ở lưu trú cho công nhân, đáp ứng 50% nhu cầu. Đến năm 2020, phát triển quỹ nhà ở lưu trú cho công nhân tại các khu chế xuất, khu công nghiệp, đảm bảo có khoảng 200.000 chỗ ở, về cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu.
+ Triển khai đầu tư xây dựng các khu nhà ở xã hội, tái định cư có quy mô lớn tập trung từ 100 ha trở lên, tại các khu vực gần cuối các tuyến đường sắt, metro sẽ hình thành trong và sau giai đoạn 2015 - 2020. Từ nay đến năm 2020, thành phố tạo quỹ nhà tái định cư khoảng 30.000 căn hộ phục vụ cho các dự án công ích, các dự án xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng… kết hợp chỉnh trang đô thị.
b) Triển khai Chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch, đảm bảo cấp nước ổn định, chất lượng và dịch vụ tốt:
- Điều chỉnh, bổ sung Quy chế xã hội hóa cấp nước theo hướng ưu đãi, khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng hệ thống mạng lưới đường ống cấp nước hoặc ngân sách thành phố ưu tiên đầu tư hệ thống mạng truyền dẫn và mạng cấp 1. Cân đối nguồn vốn để đầu tư cải tạo, lắp đặt mạng lưới chuyển tải và phân phối nước cấp 1, 2, 3. Đến năm 2015, tỷ lệ nước thất thoát giảm còn 32%; đến năm 2020, tỷ lệ nước thất thoát giảm còn 28%.
- Kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng tuyến ống truyền dẫn nước thô từ hồ Dầu Tiếng về Thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng lộ trình hạn chế và tiến đến không khai thác nước ngầm; có kế hoạch đưa các giếng khoan nước ngầm làm nguồn dự trữ của thành phố.
- Tiến hành xây dựng mới các nhà máy nước Thủ Đức III, Tân Hiệp II, Kênh Đông II, Thủ Đức IV, Tân Hiệp III và Thủ Đức V nhằm nâng cao công suất cấp nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thành phố cũng như nhu cầu sử dụng nước ngày càng cao của nhân dân thành phố.
- Đến năm 2015, công suất cấp nước đạt 2.84.000 m3/ngày; tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch đạt 100% đối với khu vực nội thành cũ và 98% đối với khu vực nội thành mới, khu vực ngoại thành; tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt bình quân đầu người 166 lít/người/ngày.
- Đến năm 2020, công suất cấp nước đạt 3.200.000 m3/ngày; tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch đạt 100%; tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt bình quân đầu người 176 lít/người/ngày.
c) Bảo vệ môi trường:
- Đầu tư đồng bộ hệ thống thoát nước với hệ thống thu gom của các dự án đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý nước thải tại các lưu vực: Tham Lương - Bến Cát, Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Tân Hóa - Lò Gốm, Tây Sài Gòn, lưu vực quận Bình Tân và các lưu vực còn lại.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, huy động các nguồn vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng hệ thống thoát nước, đặc biệt là các nhà máy xử lý nước thải.
- Đẩy mạnh phân loại rác tại nguồn, tái chế, tái sử dụng chất thải sinh hoạt; ứng dụng công nghệ thông tin, chủ động kiểm soát được dòng thu gom - vận chuyển - xử lý chất thải. Xây dựng nhà máy thu khí phát điện từ các bãi chôn lấp của thành phố.
- Đến năm 2015, hoàn thành các dự án xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn sinh hoạt số 3, dự án xử lý chất thải nguy hại, dự án chôn lấp an toàn chất thải nguy hại, dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành phân bón 500 và 1.000 tấn/ngày; 100% tổng lượng chất thải rắn thông thường ở đô thị, chất thải nguy hại, chất thải rắn y tế, trong đó phân loại tái chế, tái sử dụng được lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường; xử lý chất thải rắn làm phân compost và tái chế 50%, đốt 10%, chôn lấp hợp vệ sinh 40% trên tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị.
- Đến năm 2020, 100% chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại được thu gom, lưu chứa, vận chuyển, xử lý, tái chế, tái sử dụng.
- Quy hoạch, xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng nước thải tự động tại các khu chế xuất - khu công nghiệp, các nhà máy thu khí phát điện từ các bãi chôn lấp rác; xây dựng vành đai cây xanh cách ly các khu liên hợp xử lý chất thải rắn và có chính sách hợp lý để triển khai Khu liên hợp xử lý chất thải Tân Thành - Long An.
- Bảo vệ, quản lý tốt, nâng cao chất lượng khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thuộc địa bàn các huyện Bình Chánh, Củ Chi.
Phân công Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Đến năm 2020, hoàn thiện toàn bộ cơ sở hạ tầng Khu Công nghệ cao 1, phát triển thêm Khu Công nghệ cao 2. Xây dựng mới và mở rộng các khu công nghiệp: Hiệp Phước giai đoạn 2 và giai đoạn 3, An Hạ, Hòa Phú, Đông Nam, Phước Hiệp, Xuân Thới Thượng, Vĩnh Lộc 3 và Vĩnh Lộc mở rộng, Tây Bắc Củ Chi mở rộng, Tân Phú Trung.
- Tiếp tục xây dựng các khu công nghiệp chuyên ngành (cơ khí chế tạo, hóa dược, công nghiệp hỗ trợ), tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ cao; chuyển đổi cơ cấu ngành sản xuất trong các khu công nghiệp, khu chế xuất theo hướng giảm ngành thâm dụng lao động, công nghệ thấp sang ngành công nghệ cao và bảo vệ môi trường.
- Rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng ngoài hàng rào kết nối đến khu công nghiệp, tạo sự đồng bộ hạ tầng bên trong và bên ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất để đảm bảo năng lực vận chuyển, trao đổi hàng hóa.
- Sử dụng quỹ đất liền kề các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện hữu để xây dựng và hình thành các công trình xã hội phục vụ công nhân. Xây dựng các khu công nghiệp mới gắn liền khu đô thị liền kề để phát triển đồng bộ các hạ tầng xã hội phục vụ người lao động và dịch vụ phục vụ sản xuất.
Phân công Sở Công Thương chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phát triển hạ tầng thương mại dịch vụ theo hướng hiện đại, phấn đấu trở thành trung tâm mua sắm của khu vực Đông Nam Á. Phát triển dịch vụ gắn kết với quy hoạch phát triển đô thị trên cơ sở phát triển các khu đô thị mới (Thủ Thiêm, Nam Sài Gòn, Tây Bắc), đô thị cảng Hiệp Phước và phát triển giao thông (các trung tâm thương mại gắn với các tuyến metro, sân bay, các trung tâm phân phối quy mô lớn trên các tuyến đường vành đai).
- Tăng tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đối với hệ thống phân phối hiện đại trong tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn thành phố lên mức 35 - 40% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020.
- Phát triển thêm 91 siêu thị mới và 98 trung tâm thương mại; khuyến khích các doanh nghiệp phát triển loại hình các siêu thị tổng hợp, cửa hàng tiện ích ở các quận, huyện ven ngoại thành, khu công nghiệp - khu chế xuất.
- Ưu tiên (mặt bằng, vốn) phát triển các khu mua sắm tập trung, khu phố đi bộ đạt chuẩn mực quốc tế tại khu vực trung tâm thành phố, khu đô thị hóa, các trạm dừng của hệ thống tàu điện ngầm...
- Đến năm 2020, giảm dần số chợ xây dựng tạm, không phù hợp quy hoạch tại khu vực trung tâm Thành phố, phát triển mới 5 chợ tại các quận, huyện ngoại thành (các xã xây dựng nông thôn mới), thực hiện sửa chữa nâng cấp 69 chợ truyền thống trên địa bàn Thành phố và có phương án chuyển đổi công năng chợ kết hợp với các chức năng khác là 18 chợ; duy trì, phát huy vai trò 03 chợ đầu mối nông sản thực phẩm Hóc Môn, Thủ Đức, Bình Điền; phấn đấu đến năm 2020 xây dựng sàn giao dịch nông sản tại chợ đầu mối Thủ Đức.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại… Thực hiện có hiệu quả các chương trình bình ổn thị trường, phát triển số điểm bán hàng thiết yếu bình ổn giá trên địa bàn thành phố.
- Phát triển mạnh thương mại quốc tế, tiếp tục phát huy vai trò đầu mối về xuất nhập khẩu hàng hóa lớn của cả nước; đa dạng hóa về quy mô, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu và thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thương mại.
Phân công Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng quy hoạch công nghệ thông tin thành phố đến năm 2020; kế hoạch, chương trình dự án thực hiện phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 có tầm nhìn đến năm 2020; đề án huy động vốn cho đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng thông tin đến năm 2020.
- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành phố thành một ngành kinh tế chủ lực, tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm làm nền tảng cho sự phát triển chung và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố, xây dựng thành trung tâm công nghệ thông tin của cả nước.
- Xây dựng chính quyền điện tử ở 3 cấp: thành phố, quận - huyện, phường - xã với môi trường làm việc điện tử hoàn thiện. Hoàn thiện mô hình ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông các cấp nhằm hoàn chỉnh nền tảng Chính phủ điện tử, đảm bảo phục vụ hiệu quả nhanh chóng cho người dân và doanh nghiệp.
- Phát triển dịch vụ gia công, xử lý, quản lý dữ liệu từ xa cho khách hàng trong nước và quốc tế; kết hợp dịch vụ viễn thông, truyền hình, internet. Phát triển mạnh hệ thống kết nối đa dạng với quốc tế, hình thành siêu xa lộ thông tin và liên kết quốc tế.
- Xây dựng khu công viên phần mềm Quang Trung 2 tại thành phố, phát triển chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung trên cả nước; đầu tư xây dựng Trung tâm kỹ thuật và ứng cứu an toàn mạng thành phố; xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác truyền thông hàng năm bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú trên các phương tiện thông tin; tăng cường quản lý thông tin trên mạng internet.
- Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đạt trình độ quốc tế theo hướng hội nhập và đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Đặc biệt tập trung đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo thành phố, lãnh đạo công nghệ thông tin và lãnh đạo an ninh thông tin.
Phân công Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
- Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm giáo dục và đào tạo của cả nước và khu vực Đông Nam Á.
- Phấn đấu đến năm 2020, hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố đạt chuẩn cơ bản theo quy định, trong đó có 5 trường và các khoa chuyên ngành đạt chuẩn kiểm định trong khu vực ASEAN, từng bước thu hút sinh viên các nước trong khu vực ASEAN đến học tập.
- Đầu tư xây dựng thêm trường lớp bậc phổ thông ở ngoại thành, địa bàn dân số tăng nhanh và các trường giáo dục đặc biệt; nâng cấp hệ thống trường trung học phổ thông chuyên để đáp ứng yêu cầu phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài theo quy hoạch. Giảm số học sinh/lớp theo tiêu chuẩn quốc tế (30 học sinh/lớp); tăng nhanh số trường học 2 buổi/ngày. Bình quân hàng năm đưa vào sử dụng 1.000 phòng học mới.
- Đẩy mạnh các chương trình hợp tác quốc tế; khuyến khích các trường, cơ sở giáo dục quốc tế có uy tín và thương hiệu thành lập chi nhánh phù hợp với quy hoạch xây dựng mạng lưới trường học trên địa bàn thành phố. Di dời các trường đại học, cao đẳng ra các khu quy hoạch ở ngoại thành; đồng thời kết hợp đầu tư xây dựng các trường đại học, cao đẳng đạt chuẩn.
- Đầu tư thiết bị và mở rộng một số cơ sở dạy nghề đạt tiêu chuẩn cấp quốc gia, khu vực và quốc tế. Thí điểm tổ chức lại một số trung tâm dạy nghề tại một số quận huyện thành trường trung cấp chuyên nghiệp có bổ sung chức năng dạy nghề; triển khai phương thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng công nhân lao động, nâng cao chất lượng đầu vào ở các lĩnh vực đào tạo.
b) Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ:
- Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một trung tâm khoa học và công nghệ của cả nước và khu vực Đông Nam Á.
- Đến năm 2020, tỷ lệ đề tài khoa học và công nghệ ứng dụng vào thực tế đạt 40%, doanh thu từ các đề tài khoa học và công nghệ được ứng dụng là 1.000 tỷ đồng. Số đơn đăng ký sáng chế và giải pháp hữu ích đạt bình quân 400 đơn/năm (trong đó số bằng được cấp là 100 bằng/năm); số doanh nghiệp thực hiện đầu tư đổi mới công nghệ đạt 70% với mức đầu tư chiếm 8% lợi nhuận trước thuế vào năm 2020. Đầu tư cho khoa học và công nghệ từ ngân sách thành phố tăng trung bình 20% hàng năm, huy động đầu tư từ xã hội cho khoa học và công nghệ tăng 30% hàng năm.
- Chú trọng phát triển và ứng dụng công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ tự động hóa, công nghệ năng lượng,...) trong các ngành kinh tế - kỹ thuật và từng bước hình thành nền kinh tế tri thức phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố. Hỗ trợ khuyến khích nhập khẩu công nghệ tiên tiến, làm chủ và nội địa hóa công nghệ nhập khẩu.
- Triển khai Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ tái cấu trúc doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả quản lý, năng suất chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh.
- Đầu tư và khai thác hiệu quả các Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ tại các trường Đại học, Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp công nghệ cao, Khu phần mềm Quang Trung… Phấn đấu hình thành 500 doanh nghiệp khoa học công nghệ đến năm 2020.
- Xây dựng và đưa vào hoạt động Sàn giao dịch công nghệ Thành phố để thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ và chuyển giao công nghệ.
- Xây dựng và triển khai Chương trình phát triển ngành khoa học dịch vụ tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm thúc đẩy phát triển nhanh khu vực dịch vụ dựa trên nền tảng ứng dụng các công nghệ quản lý tiên tiến.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách về đầu tư phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ; ứng dụng và phát triển công nghệ cao; thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ, chuyển giao công nghệ và các chính sách đối với trí thức hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
- Đưa Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Công viên Khoa học và Công nghệ, Trung tâm công nghệ sinh học, Trung tâm thiết kế chế tạo thiết bị mới-Neptech, Viện Khoa học và Công nghệ Tính toán, Trung tâm dịch vụ phân tích và thí nghiệm,… vào hoạt động có hiệu quả.
- Hình thành một số Trung tâm nghiên cứu - phát triển và chuyển giao công nghệ đạt trình độ tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á để nâng cao năng lực nghiên cứu, làm chủ và sáng tạo công nghệ mới ở một số ngành kinh tế mũi nhọn. Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị một số Trung tâm nghiên cứu, Phòng Thí nghiệm công nghệ cao trong các trường đại học, viện nghiên cứu để gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng, triển khai, thương mại hóa công nghệ sản phẩm từ nghiên cứu.
Phân công Sở Y tế chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống y tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Nâng cấp các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa sâu tại khu vực nội thành theo định hướng hình thành một trung tâm y tế kỹ thuật cao. Phấn đấu đến cuối năm 2015, chấm dứt tình trạng quá tải tại các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa thuộc thành phố.
- Đến cuối năm 2015, ngành y tế thành phố có thêm 5.260 giường bệnh mới và diện tích sử dụng tăng thêm 250.000 m2; tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ là 100%; 45 cán bộ y tế tất cả các chuyên ngành/10.000 dân; 15 bác sĩ/10.000 dân.
- Đến năm 2020 đạt 20 bác sĩ/10.000 dân; 100% trạm y tế phường, xã có đủ bác sĩ và đạt chuẩn quốc gia; 100% cán bộ y tế được đào tạo, cập nhật về kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ và thái độ phục vụ.
- Duy trì, phát triển các phòng khám, khoa vệ tinh của các bệnh viện thành phố tại các bệnh viện quận, huyện; triển khai mô hình Bác sĩ gia đình. Có chính sách thu hút, đãi ngộ đối với cán bộ y tế có trình độ cao đến công tác tại vùng sâu, vùng xa như huyện Cần Giờ, huyện Nhà Bè, bệnh viện Nhân Ái, khu điều trị phong Bến Sắn, các đơn vị y tế cơ sở phường - xã, thị trấn.
- Đầu tư cho các bệnh viện quận - huyện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, trình độ chuyên môn; tiếp tục triển khai luân chuyển cán bộ tuyến trên xuống tuyến dưới, nhằm nâng cao chất lượng khám và điều trị, giảm tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến trên.
- Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa nhằm huy động nguồn lực cho phát triển y tế. Tập trung mọi nguồn lực đầu tư các bệnh viện cụm cửa ngõ thành phố (Bệnh viện Nhi thành phố, Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức, Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi, Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Bệnh viện Ung bướu cơ sở 2, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, Trung tâm xét nghiệm Y khoa Thành phố, cụm y tế Tân Kiên - Bình Chánh). Xây dựng Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (cơ sở 2) tại Bình Chánh, Viện trường ở Củ Chi tại xã Phước Hiệp (quy mô 100 ha) phục vụ lâu dài cho đào tạo cán bộ ngành y tế thành phố.
- Xây dựng và cơ cấu lại hệ thống y tế công cộng; chú trọng đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế cho các vùng khó khăn. Đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới hệ thống xử lý nước thải y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc thành phố và quận - huyện; mở rộng, nâng cấp khu xử lý rác y tế.
- Khuyến khích và hỗ trợ thành lập các bệnh viện tư nhân, cơ sở khám, chữa bệnh kỹ thuật cao có vốn đầu tư nước ngoài để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.
Phân công Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành các công trình văn hóa, thể dục thể thao trọng điểm như Trung tâm nghệ thuật cải lương Hưng Đạo, Nhà hát nghệ thuật tổng hợp thành phố, Trung tâm thể dục thể thao đa năng Phan Đình Phùng, Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao Phú Thọ, Rạp Xiếc và biểu diễn đa năng Phú Thọ, Nhà Văn hóa Thanh niên - giai đoạn 1 và khởi công xây dựng Nhà hát giao hưởng, nhạc - vũ kịch thành phố.
- Đến năm 2020, hoàn thành Trung tâm thể dục thể thao Rạch Chiếc, Bảo tàng Tổng hợp thành phố, tượng đài Nam bộ Kháng chiến và tượng đài Thống Nhất. Đầu tư tu bổ, tôn tạo 70% di tích lịch sử và cách mạng, 80% di tích kiến trúc nghệ thuật, danh thắng được công nhận di tích cấp quốc gia.
- Hoàn thiện quy hoạch phát triển ngành văn hóa, thể dục - thể thao, du lịch và quảng cáo.
a) Đối với lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật:
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa; trong đó, ưu tiên đầu tư nâng cao đời sống văn hóa các huyện ngoại thành. Đến năm 2015, 80% tổng số hộ, đạt chuẩn hộ gia đình văn hóa, 70% khu phố văn hóa, ấp văn hóa.
- Tập trung đầu tư những công trình văn hóa trọng điểm mang tính biểu trưng, có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa của nhân dân; nâng cấp hoàn thiện hệ thống bảo tàng theo quy hoạch.
- Bảo tồn giá trị văn hóa phi vật thể, nhất là đối với các loại hình nghệ thuật truyền thống.
b) Đối với lĩnh vực thể dục - thể thao:
- Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý và các liên đoàn thể thao; tập trung xây dựng Khu liên hợp thể thao Rạch Chiếc; có chính sách đào tạo và thu hút huấn luyện viên giỏi, vận động viên có thành tích cao, triển vọng; chú trọng đầu tư phát triển thể thao học đường, phong trào luyện tập thể dục - thể thao trong cộng đồng.
- Đến năm 2015, tỷ lệ dân số tham gia luyện tập thể thao thường xuyên là 28%; 100% trường học thực hiện giáo dục thể chất trong nhà trường, phát triển các môn võ dân tộc trong hệ thống giáo dục thành phố.
- Đến năm 2020, tỷ lệ người dân tự giác tập luyện thể dục thể thao thường xuyên là 30%; số gia đình thể thao đạt 25%; số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa đạt 100%, số trường học phổ thông có câu lạc bộ thể dục thể thao, hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao, đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục thể thao, thực hiện tốt hoạt động thể thao ngoại khoá đạt 80%.
- Nâng cấp, xây dựng mới và hiện đại hóa cơ sở vật chất thể dục - thể thao; phát triển thể dục thể thao quần chúng gắn với trường học và thể thao thành tích cao; tập trung đầu tư chiều sâu để hình thành đội ngũ vận động viên tài năng, ưu tiên đào tạo vận động viên 16 - 20 môn thể thao trọng điểm, đặc biệt là các môn Olympic và 200 vận động viên triển vọng; nâng cao trình độ tổ chức, quản lý nhằm xây dựng thành phố trở thành trung tâm thể thao thành tích cao, mang tầm khu vực và quốc tế.
c) Đối với lĩnh vực du lịch:
- Đến năm 2015, lượng khách quốc tế đến thành phố 5.000.000 lượt, đóng góp doanh thu vào ngân sách thành phố đạt 80.000 tỷ đồng; đến năm 2020, lượng khách quốc tế đến thành phố đạt 7.500.000 lượt, đóng góp doanh thu vào ngân sách thành phố đạt 180.000 tỷ đồng.
- Làm tốt vai trò là trung tâm tiếp nhận khách du lịch quốc tế, trong nước và tổ chức các chương trình du lịch đến các địa phương khác. Liên kết với các tỉnh trong vùng để xây dựng và phát triển các khu du lịch và các chương trình du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu du lịch của thành phố và sản phẩm du lịch có lợi thế cạnh tranh; tăng cường công tác quảng bá xúc tiến du lịch vào các thị trường trọng điểm gắn với mở rộng liên kết, kêu gọi đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch. Chú trọng phát triển thị trường tiềm năng và thị trường mới; xây dựng môi trường du lịch an toàn, thân thiện và văn minh, giới thiệu hình ảnh một thành phố thân thiện, hấp dẫn, an toàn.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý và thực hiện theo quy họach:
- Thực hiện công tác rà soát, điều chỉnh lại các quy hoạch đã ban hành, đảm bảo quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng phải đồng bộ với các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Hoàn thành và phê duyệt các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, quy hoạch, kế hoạch theo đúng tiến độ. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, coi trọng công tác giám, kiểm tra, thanh tra, thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch.
- Xây dựng chính sách phát triển và cơ chế điều phối Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, trọng tâm là quy hoạch phân bố lực lượng sản xuất, xây dựng hệ thống hạ tầng kết nối (giao thông, cấp nước, thoát nước,…); phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường,…
- Tăng cường phối hợp giữa các địa phương trong vùng, giữa các ngành trong xây dựng nghiên cứu hoàn thiện hệ thống pháp luật, chủ trương, chính sách liên quan đến các đột phá chiến lược. Bố trí vốn đầu tư phát triển đối với các hạng mục tạo sự kết nối giữa các địa phương trong vùng và ngoài vùng, các hạng mục có sự tham gia của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; tổ chức xúc tiến đầu tư đối với các dự án có sự kết nối giữa địa phương và liên vùng.
- Hoàn thành Quy hoạch không gian ngầm và đề án ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật đô thị đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, cung cấp thông tin về hệ thống cơ sở dữ liệu công trình ngầm, làm cơ sở cho việc xây dựng các công trình ngầm trên địa bàn thành phố như các bãi giữ xe ngầm, đường dây điện ngầm, tuyến tàu điện ngầm, trung tâm thương mại ngầm… Xây dựng quy hoạch hệ thống hào kỹ thuật và cơ chế quản lý thuê bao hạ tầng kỹ thuật cho các công trình hạ tầng như điện, điện thoại, cấp nước, thoát nước trong quy hoạch xây dựng.
- Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng các quy hoạch về phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội có liên quan đến việc sử dụng đất, đảm bảo việc triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả; khẩn trương xác định cốt nền xây dựng. Đến năm 2015, hoàn thiện công tác quy hoạch nông thôn mới theo các tiêu chí trên địa bàn thành phố.
- Lựa chọn, thuê tư vấn có năng lực, kinh nghiệm lập dự án kêu gọi đầu tư để triển khai các quy hoạch hiệu quả. Xây dựng các quy hoạch chi tiết gắn với các dự án xây dựng các trục đường mới, lập phương án thu hồi, tạo quỹ đất đấu giá, thu hút đầu tư, khai thác hiệu quả quỹ đất ở hai bên đường, tổ chức bán đấu giá để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kết hợp với chỉnh trang đô thị.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng chiến lược hoạch định và lập danh mục các công trình kết cấu hạ tầng mang tính dài hạn phù hợp với ước tính phân bổ vốn trong tương lai.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền và cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật của thành phố để tạo sự hưởng ứng của xã hội; công khai các quy hoạch để dân biết, dân bàn, dân làm, dân tham gia giám sát việc thực hiện quy hoạch và triển khai các dự án đầu tư.
2. Nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn vốn huy động để đầu tư phát triển hạ tầng:
- Sử dụng hợp lý và hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và có tính chất ngân sách. Rà soát, sắp xếp bố trí vốn đảm bảo đúng mục tiêu, thời gian hoàn thành dự án theo quy định. Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, đảm bảo có đủ nguồn vốn thực hiện; xác định các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có khả năng thu hồi vốn để chuyển đổi hình thức đầu tư.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách, quy định pháp luật cho phép khu vực tư nhân đầu tư vào các dịch vụ công như: cho thuê quyền khai thác kết cấu hạ tầng, chuyển nhượng có thời hạn kết cấu hạ tầng giao thông, bán quyền thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông trong thời gian nhất định, giao cho các tổ chức, đơn vị, cá nhân khai thác các dịch vụ dọc tuyến đường bộ (trạm xăng dầu, dừng xe, quảng cáo,…).
- Tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quy mô lớn, có tác dụng lan tỏa như: hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa và tách nước thải ra khỏi hệ thống cống chung, nạo vét mở rộng kênh, rạch, cải tạo nâng cấp Nhà máy nước Bình An, đê bao và các cống kiểm soát thủy triều, đầu tư đổi mới trang thiết bị lĩnh vực dịch vụ vận tải công cộng… Tổng hợp đề xuất Trung ương ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, quy định pháp luật về tạo vốn, hỗ trợ vốn để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước theo nhiều hình thức đa dạng và phù hợp như BT, BOT, PPP….
- Nghiên cứu, đề xuất phương án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình hoặc vay vốn các tổ chức tài chính để bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng trên địa bàn thành phố.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả giá trị tăng thêm của đất sau khi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - văn hóa - xã hội, đảm bảo thu hồi hợp lý phần giá trị tăng thêm bổ sung nguồn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.
- Kiên quyết thu hồi các diện tích mặt đất, mặt nước đã giao cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả để đấu giá tạo nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng hoặc cho các nhà đầu tư có tiềm lực tiến hành khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn, góp phần cân đối ngân sách thành phố.
- Khẩn trương triển khai đề án thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước của Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố, phát huy hiệu quả vai trò của Công ty trong việc huy động vốn góp phần tăng lượng vốn phục vụ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Nghiên cứu, hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng, thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật; chủ động tạo quỹ căn hộ và nền đất ở để tái định cư bảo đảm quyền lợi của người bị thu hồi đất, đồng thời vận động người dân tham gia đóng góp tích cực, giúp thành phố hoàn thành các quy hoạch hạ tầng đã đề ra.
- Kiến nghị Trung ương điều chỉnh, sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 và Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng tạo điều kiện cho thành phố chủ động huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
- Thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng, thu hồi đất theo đúng quy hoạch và quy định; chủ động tạo quỹ căn hộ và nền đất ở để tái định cư, bảo đảm quyền lợi của người bị thu hồi đất, đồng thời vận động sự tự nguyện chấp hành và tham gia đóng góp tích cực của người dân.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị, qua đó chủ động tạo nguồn thu cho thành phố, đồng thời bảo đảm thông thoáng, thuận lợi, thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông, khắc phục phiền hà và giảm chi phí cho người dân và nhà đầu tư.
- Rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính từ khâu quy hoạch, cung cấp thông tin quy hoạch, chấp thuận địa điểm thực hiện dự án, thiết kế đến thẩm định, phê duyệt dự án, giải phóng mặt bằng, giao đất…
- Tiếp tục nghiên cứu và đề xuất bộ máy quản lý thống nhất và toàn diện kết cấu hạ tầng cho toàn thành phố. Xây dựng mối quan hệ quản lý hiệu quả giữa công trình phân cấp do Trung ương và thành phố quản lý.
- Đẩy mạnh phân cấp cho cơ sở trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản để kịp thời phát hiện, xử lý các sai phạm, chống thất thoát, nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư. Áp dụng nghiêm ngặt các chế tài trong giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình; phát hiện, ngăn chặn kịp thời việc thi công không đúng thiết kế, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, không đảm bảo chất lượng, không đảm bảo khối lượng xây lắp theo thiết kế được duyệt, lập quyết toán không đúng thực tế thi công làm ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
- Đẩy mạnh triển khai công tác giám sát cộng đồng nhằm huy động sự tham gia của các đối tượng thụ hưởng vào quá trình chuẩn bị, tổ chức thực hiện và theo dõi giám sát các chương trình, dự án đầu tư công.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại trong việc tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý các công trình dự án kết cấu hạ tầng một cách hiệu quả. Lập danh sách, năng lực và quản lý hiệu quả quỹ tài sản các công trình kết cấu hạ tầng hiện có, qua đó quản lý, theo dõi và tổ chức khai thác tạo nguồn thu cho công tác bảo trì, duy tu.
- Xây dựng những quy định về tiêu chuẩn, quy phạm liên quan đến các thiết bị khai thác, sử dụng các công trình, dịch vụ hạ tầng phục vụ cho các lĩnh vực đột phá nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm.
- Tăng cường công tác giám sát, đánh giá, kiểm tra công tác triển khai đề án quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện tốt công tác cán bộ, sắp xếp cán bộ và đề ra cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực có đủ phẩm chất, năng lực vào bộ máy nhà nước.
- Thường xuyên bồi dưỡng cán bộ nhằm cập nhật thông tin và nâng cao kiến thức về quy hoạch, quản lý dự án, bao gồm khả năng lựa chọn các dự án trong chương trình; điều chỉnh, bổ sung dự án mới; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý đấu thầu, theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các công trình dự án đầu tư.
1. Giao cho các Sở - Ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có liên quan chịu trách nhiệm triển khai chi tiết, bảo đảm kịp thời và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và giải pháp, các chương trình, đề án được quy định tại Kế hoạch này và phụ lục đính kèm để đạt hiệu quả cao nhất; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hàng năm.
2. Thủ trưởng các Sở, ngành được phân công chủ trì phối hợp thực hiện các nhiệm vụ nêu trên có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành cơ chế, chính sách, kế hoạch thực hiện các đề án, công trình (kèm theo Kế hoạch này) bảo đảm đúng tiến độ và đạt chất lượng, trình ngay trong năm 2012; đồng thời triển khai thực hiện ngay sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua.
3. Giao Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố làm Trưởng ban, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực và các Sở, ngành có liên quan; có nhiệm vụ chỉ đạo thống nhất việc triển khai Kế hoạch, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của các cấp, các ngành, tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết và đề xuất điều chỉnh, bổ sung những nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và công việc liên quan của Kế hoạch này gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
5. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các Sở - Ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch đến các tổ chức, cơ quan, nhân dân trên địa bàn thành phố.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này, Sở - Ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có liên quan chủ động phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CÔNG VIỆC CHỦ YẾU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
SỐ TT |
NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CÔNG VIỆC CHỦ YẾU |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
I. Phát triển hạ tầng giao thông |
||||
1 |
Tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ, hiệu quả Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011-2015 và Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2 |
Phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
3 |
Xây dựng mới và đưa vào sử dụng 50 cây cầu |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
4 |
Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2013 |
5 |
Lập quy hoạch chi tiết hoàn chỉnh và đầu tư cải tạo các cầu vượt và các nút giao thông trọng yếu; xây dựng ít nhất 04 cầu vượt vĩnh cửu. |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2020 |
6 |
Lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng tuyến đường trên cao, nối liền các quận trên địa bàn với quy mô 04 làn xe |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2020 |
7 |
Nâng cấp, mở rộng hệ thống đường nội đô - giao thông khu vực và các tuyến đường liên thông với cửa ngõ ra vào của thành phố |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
8 |
Nâng cấp, thay thế các công trình cầu hiện hữu không còn đáp ứng đủ quy mô về sức tải và lưu lượng; xây dựng mới các công trình cầu có quy mô dài hạn trên các tuyến giao thông chiến lược |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
9 |
Nghiên cứu đề xuất các phương án xã hội hóa trong đầu tư xây dựng các cầu vượt, hầm đi bộ |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2013 |
10 |
Xây dựng cơ chế chính sách đào tạo nguồn nhân lực để ứng dụng công nghệ tiên tiến của hệ thống giao thông thông minh (ITS) |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2013 |
11 |
Tiếp tục duy trì và cải tạo nâng cấp, khai thông các luồng tuyến giao thông thủy hiện có, kết hợp nghiên cứu và khai thông những luồng tuyến đường thủy mới để có thể khai thác và đưa vào sử dụng |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
12 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư nâng cấp, nạo vét các tuyến đường thủy nội địa nối thành phố với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
13 |
Xây dựng mối liên kết giao thông và hỗ trợ hữu hiệu giữa vận tải đường bộ và vận tải đường thủy thông thông qua hệ thống cảng mới Hiệp Phước, Phú Hữu, Phú Định…với các khu công nghiệp Cát Lái, Đông Nam, Hiệp Phước và các khu đô thị mới như Nam Sài Gòn, Tây Bắc, Thủ Thiêm… |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
14 |
Xây dựng đồng bộ cụm cảng biển ở Hiệp Phước |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
15 |
Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi nhà đầu tư để huy động mọi nguồn lực tập trung phát triển nhanh đường sắt đô thị |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
16 |
Xây dựng tuyến metro số 1 (tuyến Bến Thành - Suối Tiên), tuyến metro số 2 - giai đoạn 1 (tuyến Bến Thành -Tham Lương), tuyến metro số 5 - giai đoạn 1 (tuyến cầu Sài Gòn - Ngã tư Bảy Hiền) và Nhà ga Trung tâm Bến Thành |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2018 |
17 |
Xây dựng một số tuyến đường sắt đô thị quan trọng trên địa bàn thành phố: tuyến metro số 3a (tuyến Bến Thành - Tân Kiên), tuyến monorail số 2 (tuyến Nguyễn Văn Linh - Khu đô thị mới Thủ Thiêm), tuyến monorail số 3 (Ngã sáu Gò Vấp - Công viên phần mềm Quang Trung) |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2014-2020 |
18 |
Rà soát, xác định vị trí, địa điểm, pháp lý về đất đai, quy mô diện tích cụ thể các địa điểm quy hoạch xây dựng bến bãi cho xe buýt trên địa bàn thành phố |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
19 |
Xây dựng hệ thống giao thông xanh của thành phố và thực hiện chương trình chuyển đổi 1.680 xe buýt |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2016 |
20 |
Xây dựng và di dời hoạt động các bến xe khách liên tỉnh hiện hữu |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2016 |
21 |
Xây dựng các đầu mối trung chuyển xe buýt tại bến xe Chợ Lớn, công viên Đầm Sen, bến xe Văn Thánh, Công viên 23/9, bến xe Củ Chi, bến xe An Sương, bãi hậu cần tại phường Hiệp Bình Phước (Quận Thủ Đức) |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2013-2016 |
22 |
Mở rộng bến xe Quận 8 nhằm điều chỉnh luồng tuyến xe buýt theo quy hoạch |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2013-2015 |
23 |
Xây dựng và đưa vào sử dụng các bãi đậu xe ngầm, một số nhà để xe cao tầng trong khu vực trung tâm thành phố
|
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
II. Phát triển hạ tầng cung cấp điện |
||||
1 |
Nghiên cứu thực hiện thí điểm lưới điện thông minh tại một số khu vực quận, huyện |
Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2013-2014 |
2 |
Xây dựng các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cho vật tư thiết bị sử dụng trên lưới, đảm bảo cho hoạt động của hệ thống được ổn định, có khả năng giám sát từng phần |
Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
3 |
Nâng cấp điện áp từ 15kV lên 22kV khu vực ngoại thành gồm Củ Chi, Cần Giờ, Bình Chánh, Thủ Đức, Hóc Môn và một phần quận Tân Bình, Tân Phú |
Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
4 |
Ngầm hóa 30% lưới điện trung thế và 20% lưới điện hạ thế trên toàn thành phố đạt; ngầm hóa trên 90% lưới điện trung thế và 50% lưới điện hạ thế trong khu vực trung tâm thành phố; chỉnh trang, làm gọn dây thông tin trên các tuyến đường có tên trên khu vực toàn thành phố với tổng khối lượng khoảng 3.000 km |
Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
5 |
Ngầm hóa trên 55% lưới điện trung thế và 45% lưới điện hạ thế cho khu vực nội thành thành phố; chỉnh trang, sắp xếp dây thông tin trên toàn Thành phố |
Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2016-2020 |
6 |
Xây dựng các chương trình truyền thanh, truyền hình, các chuyên mục trên báo đài về tiết kiệm điện |
Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
7 |
Đưa nội dung sử dụng điện tiết kiệm, an toàn và hiệu quả vào chương trình giáo dục cho học sinh các cấp |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
8 |
Đẩy mạnh chương trình kiểm toán năng lượng, vận động các doanh nghiệp sản suất đầu tư các thiết bị, dây chuyền hiện đại, ít tiêu hao năng lượng |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
9 |
Nghiên cứu, xây dựng chính sách đầu tư và sử dụng năng lượng tái tạo, góp phần bổ sung nguồn điện tại chỗ cho thành phố, nhất là các dự án nhà máy điện sử dụng rác thải, năng lượng gió |
Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
10 |
Nghiên cứu, xây dựng chính sách kêu gọi đầu tư các nhà máy nhiệt điện sạch (khí, khí hóa lỏng, chu trình hỗn hợp,…), điện mặt trời, điện gió,… theo công nghệ mới. |
Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
11 |
Thực hiện dự án điện gió thí điểm ở Cần Giờ công nghệ hiệu suất cao, ban đầu là 1MW |
Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2014 |
III. Phát triển hạ tầng thủy lợi, chống ngập, ứng phó với biến đổi khí hậu |
||||
1 |
Tăng phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước đạt 80%, giải quyết cơ bản tình trạng ngập do mưa tại 5 vùng thoát nước và phần diện tích còn lại của thành phố, mở rộng khu vực bảo vệ chống ngập ngoài phạm vi nghiên cứu quy hoạch tiêu thoát nước |
Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước Thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
2 |
Nghiên cứu xây dựng các dự án tổng thể tiêu thoát nước và xử lý nước thải cho thành phố theo Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 |
Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước Thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2014 |
3 |
Đẩy nhanh dự án củng cố, nâng cấp đê biển huyện Cần Giờ vào năm 2020 |
Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước Thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
4 |
Xây dựng hệ thống đê bao ven sông Sài Gòn từ Vàm Thuật đến Sông Kinh |
Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước Thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
5 |
Xây dựng các công trình điều tiết nước tại các khu vực Vĩnh Bình, Gò Dưa quận Thủ Đức; |
Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước Thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2013 |
6 |
Xây dựng hệ thống cống ngăn triều tại quận Thủ Đức |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2013 |
7 |
Xây dựng các cống ngăn triều Sông Kinh, Vàm Thuật, Tân Thuận, Phú Xuân, Bến Nghé, Rạch Tra |
Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước Thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
8 |
Cải tạo nâng cấp các tuyến cống thoát nước để giải quyết tình trạng ngập cho các khu đô thị hóa (quận 5, 6, 11, 12, Bình Tân, Tân Phú, Gò Vấp và huyện Bình Chánh) tiến tới hoàn thành việc cải tạo nâng cấp hệ thống cống thoát nước khu trung tâm, Tây và Tây Bắc thành phố |
Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước Thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
9 |
Nâng cấp hệ thống thủy lợi hiện hữu, hiện đại hoá thiết bị điều khiển vận hành tại các khu vực Hóc Môn - Bắc Bình Chánh, Kênh Đông - Củ Chi và N31A |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
10 |
Đầu tư hệ thống tưới tiết kiệm nước |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
11 |
Duy tu nạo vét kênh mương thủy lợi các kênh rạch bị bồi lắng kết hợp đắp bờ làm nền phát triển hạ tầng giao thông nông thôn, vận chuyển vật tư nông sản tại Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi và Quận 12 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
12 |
Xây dựng đồng bộ hệ thống thủy lợi khu Nam Bình Chánh, khu A, B Bình Lợi huyện Bình Chánh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
13 |
Bố trí trục cây xanh cảnh quan mặt nước để hình thành 3 tuyến vành đai sinh thái dọc 2 bên bờ sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và sông Nhà Bè |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
14 |
Hoàn thành quy hoạch xây dựng 1/2000 |
Sở Quy hoạch - Kiến trúc |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2013 |
15 |
Xác định mép bờ cao, hành lang bảo vệ sông, rạch phục vụ công tác giải tỏa lấn chiếm kênh, rạch |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2013 |
16 |
Hoàn thành cơ bản chương trình di dời các khu nhà lụp xụp trên kênh rạch |
Sở Xây dựng |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
17 |
Mở rộng và hoàn thiện hệ thống quan trắc chất lượng môi trường nước, không khí và khí tượng thủy văn nhằm đánh giá đầy đủ, kịp thời diễn biến chất lượng môi trường của thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
18 |
Hoàn thiện hệ thống giám sát khí hậu, cảnh báo thiên tai, bão, lũ, triều cường, động đất và sóng thần cho Thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
19 |
Đầu tư hoàn chỉnh trang thiết bị, các trạm quan trắc mực nước trên sông nhằm nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai trên địa bàn thành phố |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
20 |
Xây dựng hệ thống giao thông công cộng xanh, ít phát thải khí nhà kính |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
IV. Phát triển kết cấu hạ tầng đô thị |
||||
1 |
Hoàn thành Quy hoạch không gian ngầm và đề án ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật đô thị đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 |
Sở Quy hoạch - Kiến trúc |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2013 |
2 |
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, cung cấp thông tin về hệ thống cơ sở dữ liệu công trình ngầm, làm cơ sở cho việc xây dựng các công trình ngầm trên địa bàn thành phố như các bãi giữ xe ngầm, đường dây điện ngầm, tuyến tàu điện ngầm, trung tâm thương mại ngầm… |
Sở Quy hoạch - Kiến trúc |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2013 |
3 |
Xây dựng quy hoạch hệ thống hào kỹ thuật và cơ chế quản lý thuê bao hạ tầng kỹ thuật cho các công trình hạ tầng |
Sở Quy hoạch - Kiến trúc |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2013 |
4 |
Hoàn thiện công tác quy hoạch nông thôn mới theo các tiêu chí trên địa bàn thành phố |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2015 |
5 |
Đầu tư các chương trình nhà ở xã hội (nhà ở xã hội, quỹ nhà ở ký túc xá sinh viên, quỹ nhà ở cho công nhân tại các khu chế xuất - khu công nghiệp) |
Sở Xây dựng |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
6 |
Xây dựng kế hoạch cấp nước trên địa bàn thành phố |
Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2013 |
7 |
Đầu tư cải tạo, lắp đặt mạng lưới chuyển tải và phân phối nước cấp 1, 2, 3 |
Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2025 |
8 |
Kêu gọi đầu tư xây dựng tuyến ống truyền dẫn nước thô từ hồ Dầu Tiếng về Thành phố Hồ Chí Minh
|
Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
9 |
Xây dựng lộ trình hạn chế và tiến đến không khai thác nước ngầm; có kế hoạch đưa các giếng ngầm làm nguồn dự trữ của thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2013 |
10 |
Điều chỉnh, bổ sung Quy chế xã hội hóa cấp nước theo hướng ưu đãi, khuyến khích các nhà đầu tư hệ thống mạng lưới đường ống cấp nước hoặc ngân sách thành phố ưu tiên đầu tư hệ thống mạng truyền dẫn và mạng cấp 1 |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2013 |
11 |
Xây dựng mới các nhà máy nước Thủ Đức III, Tân Hiệp II, Kênh Đông II, Thủ Đức IV, Tân Hiệp III và Thủ Đức V nhằm nâng cao công suất cấp nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội thành phố cũng như nhu cầu sử dụng nước ngày càng cao của nhân dân thành phố. |
Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2025 |
12 |
Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước với hệ thống thu gom của các dự án đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý nước thải tại các lưu vực: Tham Lương - Bến Cát, Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Tân Hóa - Lò Gốm, Tây Sài Gòn, lưu vực quận Bình Tân. |
Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước Thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2019 |
13 |
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, huy động các nguồn vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng hệ thống thoát nước, đặc biệt là các nhà máy xử lý nước thải |
Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước Thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2013 |
14 |
Phân loại rác tại nguồn, tái chế, tái sử dụng chất thải sinh hoạt; ứng dụng công nghệ thông tin, chủ động kiểm soát được dòng thu gom - vận chuyển - xử lý chất thải |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
15 |
Xây dựng nhà máy thu khí phát điện từ các bãi chôn lấp của thành phố nhằm tận dụng lượng khí nhà kính để phát điện |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2014 |
16 |
Hoàn thành dự án xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn sinh hoạt số 3, dự án xử lý chất thải nguy hại, dự án chôn lấp an toàn chất thải nguy hại, dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành phân bón 500 và 1.000 tấn/ngày |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
V. Phát triển hạ tầng khu chế xuất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp |
||||
1 |
Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Công nghệ cao 1, phát triển thêm Khu Công nghệ cao 2
|
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020
|
2 |
Xây dựng mới và mở rộng các khu công nghiệp: Hiệp Phước giai đoạn 2 và giai đoạn 3, An Hạ, Hòa Phú, Đông Nam, Phước Hiệp, Xuân Thới Thượng, Vĩnh Lộc 3 và Vĩnh Lộc mở rộng, Tây Bắc Củ Chi mở rộng, Tân Phú Trung |
Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020
|
3 |
Xây dựng các khu công nghiệp chuyên ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, khu công nghiệp hóa dược để tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ cao |
Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
4 |
Rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng ngoài hàng rào kết nối đến khu công nghiệp, tạo sự đồng bộ hạ tầng bên trong và bên ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất để đảm bảo khả năng vận chuyển, trao đổi hàng hóa |
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
5 |
Sử dụng quỹ đất liền kề các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện hữu để xây dựng và hình thành các công trình xã hội phục vụ công nhân
|
Sở Xây dựng |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
6 |
Xây dựng các khu đô thị liền kề khu công nghiệp, khu chế xuất để phát triển đồng bộ các hạ tầng xã hội phục vụ người lao động và dịch vụ phục vụ sản xuất |
Sở Xây dựng |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
VI. Phát triển hạ tầng thương mại - dịch vụ |
||||
1 |
Phát triển thêm 91 siêu thị mới và 98 trung tâm thương mại, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển loại hình các siêu thị tổng hợp, cửa hàng tiện ích ở các quận, huyện ven ngoại thành, khu công nghiệp - khu chế xuất |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
2 |
Phát triển các khu mua sắm tập trung, khu phố đi bộ đạt chuẩn mực quốc tế tại khu vực trung tâm thành phố, khu đô thị hóa, các trạm dừng của hệ thống tàu điện ngầm... |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
3 |
Phát triển mới 5 chợ tại các quận, huyện ngoại thành (các xã xây dựng nông thôn mới) |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
4 |
Sửa chữa, nâng cấp 69 chợ và chuyển đổi công năng chợ kết hợp với các chức năng khác là 18 chợ |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
5 |
Xây dựng sàn giao dịch nông sản tại chợ đầu mối Thủ Đức |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
6 |
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại… |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
7 |
Thực hiện có hiệu quả các chương trình bình ổn thị trường, phát triển số điểm bán hàng thiết yếu bình ổn giá trên địa bàn thành phố |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
VII. Phát triển hạ tầng thông tin, truyền thông |
||||
1 |
Xây dựng quy hoạch công nghệ thông tin thành phố đến năm 2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2013 |
2 |
Phát triển dịch vụ đa chức năng, tạo tiền đề về cơ sở hạ tầng phục vụ các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2011 - 2015 và những năm tiếp theo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2015 |
3 |
Xây dựng kế hoạch, chương trình dự án thực hiện phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 có tầm nhìn đến năm 2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2013
|
4 |
Xây dựng đề án huy động vốn cho đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng thông tin đến năm 2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2013-2015 |
5 |
Xây dựng khu công viên phần mềm Quang Trung 2 tại thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015
|
6 |
Đầu tư xây dựng Trung tâm kỹ thuật và ứng cứu an toàn mạng thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2013-2015 |
7 |
Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác truyền thông bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú trên các phương tiện thông tin |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
8 |
Xây dựng chính quyền điện tử ở 3 cấp: thành phố, quận - huyện, phường - xã với môi trường làm việc điện tử hoàn thiện. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2013-2015 |
9 |
Hoàn thiện mô hình ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông các cấp nhằm hoàn chỉnh nền tảng Chính phủ điện tử, đảm bảo phục vụ hiệu quả nhanh chóng cho người dân và doanh nghiệp |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2013-2015 |
10 |
Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đạt trình độ quốc tế theo hướng hội nhập và đa dạng hóa các loại hình đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2013-2015 |
VIII. Phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ |
||||
1 |
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giảng dạy; thực hiện hiệu quả chế độ luân chuyển cán bộ trong ngành |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2 |
Đầu tư xây dựng thêm trường lớp bậc phổ thông ở ngoại thành, địa bàn dân số tăng nhanh và các trường giáo dục đặc biệt |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
3 |
Nâng cấp hệ thống trường trung học phổ thông chuyên để đáp ứng yêu cầu phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài theo quy hoạch |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2013-2020 |
4 |
Di dời các trường đại học, cao đẳng ra các khu quy hoạch ở ngoại thành; (đồng thời kết hợp đầu tư xây dựng các trường đại học, cao đẳng đạt chuẩn) |
Sở Quy hoạch - Kiến trúc |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2013-2016 |
5 |
Đầu tư thiết bị và mở rộng một số cơ sở dạy nghề đạt tiêu chuẩn cấp quốc gia, khu vực và quốc tế |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2011-2015 |
6 |
Thí điểm tổ chức lại một số trung tâm dạy nghề tại một số quận huyện thành trường trung cấp chuyên nghiệp có bổ sung chức năng dạy nghề; |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
7 |
Triển khai phương thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng công nhân lao động, nâng cao chất lượng đầu vào ở các lĩnh vực đào tạo |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
8 |
Chương trình hỗ trợ đầu tư trang thiết bị một số Trung tâm nghiên cứu, Phòng Thí nghiệm công nghệ cao trong các trường Đại học, viện nghiên cứu để gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng, triển khai, thương mại hóa công nghệ, sản phẩm từ nghiên cứu |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2013-2018 |
9 |
Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ tái cấu trúc doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả quản lý, năng suất chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
10 |
Xây dựng và đưa vào hoạt động Sàn giao dịch công nghệ thành phố
|
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2013-2015
|
11 |
Xây dựng và triển khai Chương trình phát triển ngành Khoa học Dịch vụ tại thành phố |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2013-2015 |
12 |
Hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ khu vực phía Nam |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2013-2015 |
13 |
Hình thành Quỹ hỗ trợ nguồn nhân lực khoa học và công nghệ để bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2013 |
IX. Phát triển hạ tầng y tế |
||||
1 |
Hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống y tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 |
Sở Y tế |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2013 |
2 |
Nâng cấp các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa sâu tại khu vực nội thành theo định hướng hình thành một trung tâm y tế kỹ thuật cao |
Sở Y tế |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2013-2015 |
3 |
Xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ đối với cán bộ y tế có trình độ cao đến công tác tại vùng sâu, vùng xa như huyện Cần Giờ, huyện Nhà Bè, bệnh viện Nhân Ái, khu điều trị phong Bến Sắn, các đơn vị y tế cơ sở phường - xã, thị trấn |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2013
|
4 |
Xây dựng Viện, Trường ở Củ Chi tại xã Phước Hiệp (quy mô 100 ha) phục vụ lâu dài cho đào tạo cán bộ ngành y tế thành phố |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2013-2015 |
5 |
Đầu tư cho các bệnh viện quận - huyện về cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
6 |
Tiếp tục triển khai Đề án 1816 luân chuyển cán bộ tuyến trên xuống tuyến dưới, nhằm giảm tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến trên |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
7 |
Xây dựng 5 khu điều trị kỹ thuật cao gồm: Khu trung tâm là các bệnh viện Thành phố hiện nay và 4 khu cửa ngõ vào trung tâm thành phố (khu Bình Chánh, Bình Tân, quận 8; khu Thủ Đức, quận 9, quận 2; khu Củ Chi, quận 12, Hóc Môn; khu Cần Giờ, Nhà Bè, quận 7) |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2013-2016 |
8 |
Hoàn thành việc đầu tư và đưa vào sử dụng trung tâm y học cổ truyền thành phố, khu xét nghiệm kỹ thuật cao cho hệ thống y tế dự phòng và phục vụ các công tác khác ở khu Nam Thành phố |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
X. Phát triển hạ tầng văn hoá, thể thao, du lịch |
||||
1 |
Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao trọng điểm như Trung tâm nghệ thuật cải lương Hưng Đạo, Nhà hát nghệ thuật tổng hợp Thành phố, Trung tâm thể dục thể thao đa năng Phan Đình Phùng, Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao thành phố tại câu lạc bộ thể dục thể thao Phú Thọ, Rạp Xiếc và biểu diễn đa năng Phú Thọ, nâng cấp chùa Giác Viên |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
2 |
Xây dựng nhà thiếu nhi thành phố, Nhà Văn hóa thanh niên - giai đoạn 1 |
Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2015 |
3 |
Xây dựng Trung tâm thể dục thể thao Rạch Chiếc, Bảo tàng Tổng hợp thành phố, tượng đài Nam Bộ Kháng chiến và tượng đài Thống Nhất |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
4 |
Liên kết với các tỉnh trong vùng để xây dựng và phát triển các khu du lịch và các chương trình du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Hàng năm |
5 |
Tăng cường công tác quảng bá xúc tiến du lịch vào các thị trường trọng điểm gắn với mở rộng liên kết, kêu gọi đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Hàng năm |
6 |
Hoàn thành Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể thao năm 2012 và giai đoạn 2011 - 2015 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2015 |
7 |
Triển khai thực hiện kế hoạch chống xuống cấp và tôn tạo ở các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn thành phố |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2012-2020 |
XI. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý và thực hiện theo quy hoạch |
||||
1 |
Xây dựng chính sách phát triển và cơ chế điều phối Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh |
Viện Nghiên cứu phát triển |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2015-2020 |
2 |
Xây dựng chiến lược hoạch định và lập danh mục các công trình kết cấu hạ tầng (dài hạn). |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2020 |
3 |
Tổ chức đối thoại với các nhà đầu tư về danh mục các công trình hạ tầng để thống nhất chủ trương, trước khi công bố quy hoạch phân bố mạng lưới ngành hạ tầng kỹ thuật |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Hàng năm |
4 |
Xây dựng các quy hoạch chi tiết gắn với các dự án xây dựng, các trục đường mới |
Sở Quy hoạch - Kiến trúc |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2020 |
5 |
Tuyên truyền và cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật của thành phố để tạo sự hưởng ứng của xã hội |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2020 |
XII. Nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn vốn huy động để đầu tư phát triển hạ tầng |
||||
1 |
Tổng hợp đề xuất Trung ương ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, quy định pháp luật về tạo vốn, hỗ trợ vốn để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước theo nhiều hình thức đa dạng và phù hợp như BT, BOT, PPP…. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Hàng năm |
2 |
Huy động tối đa các nguồn vốn ODA để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quy mô lớn |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Hàng năm |
3 |
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách, quy định pháp luật cho phép khu vực tư nhân đầu tư vào các dịch vụ công như: cho thuê quyền khai thác kết cấu hạ tầng, chuyển nhượng có thời hạn kết cấu hạ tầng giao thông, bán quyền thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông trong thời gian nhất định, giao cho các tổ chức, đơn vị, cá nhân khai thác các dịch vụ dọc tuyến đường bộ. |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2013-2015 |
4 |
Nghiên cứu, đề xuất phương án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình hoặc vay vốn các tổ chức tài chính để bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng trên địa bàn thành phố. |
Sở Tài chính |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2013-2015 |
5 |
Nghiên cứu, hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật |
Sở Tài chính |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2013-2015 |
6 |
Khẩn trương triển khai đề án thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước của Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố, phát huy hiệu quả vai trò của Công ty trong việc huy động vốn góp phần tăng lượng vốn phục vụ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của thành phố |
Sở Tài chính |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2013-2015 |
7 |
Kiến nghị Trung ương điều chỉnh, sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 và Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng tạo điều kiện cho thành phố chủ động huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. |
Sở Tài chính |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2015 |
8 |
Kiên quyết thu hồi các diện tích mặt đất, mặt nước đã giao cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả để đấu giá tạo nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng hoặc giao cho các nhà đầu tư có tiềm lực tiến hành khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Hàng năm |
XIII. Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong việc đầu tư khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng |
||||
1 |
Tổ chức triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị |
Sở Nội vụ |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Hàng năm |
2 |
Tăng cường công tác giám sát, đánh giá, kiểm tra công tác triển khai đề án quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực |
Sở Nội vụ |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Hàng năm |
3 |
Tổ chức bồi dưỡng cán bộ nhằm cập nhật thông tin và nâng cao kiến thức về quy hoạch, quản lý dự án |
Sở Nội vụ |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Hàng năm |
4 |
Nghiên cứu và đề xuất bộ máy quản lý thống nhất và toàn diện kết cấu hạ tầng cho toàn thành phố |
Sở Nội vụ |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2013 |
5 |
Đẩy mạnh triển khai công tác giám sát cộng đồng, tổ chức thực hiện và theo dõi giám sát các chương trình, dự án đầu tư công |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Thành phố Hồ Chí Minh |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Hàng năm |
6 |
Ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại trong việc tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý các công trình dự án kết cấu hạ tầng một cách hiệu quả |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
2012-2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2021 về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 08/02/2021 | Cập nhật: 09/02/2021
Nghị quyết 16/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2019 Ban hành: 07/03/2019 | Cập nhật: 12/03/2019
Quyết định 101/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 Ban hành: 21/01/2019 | Cập nhật: 24/01/2019
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2018 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 27/02/2018 | Cập nhật: 02/03/2018
Quyết định 101/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 04/02/2017
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Nghị định thư giữa Việt Nam và Niu Di-lân sửa đổi Hiệp định về Vận chuyển hàng không Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 27/02/2016
Quyết định 101/QĐ-TTg năm 2016 Kế hoạch triển khai Nghị quyết 107/2015/QH13 thực hiện chế định Thừa phát lại Ban hành: 14/01/2016 | Cập nhật: 15/01/2016
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2013 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 Ban hành: 14/01/2013 | Cập nhật: 18/01/2013
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn số đơn vị, danh sách các đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 15/03/2011 | Cập nhật: 17/03/2011
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2010 bãi bỏ Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP về việc từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 05/08/2008
Quyết định 101/QĐ-TTg năm 2007 Phê duyệt Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 Ban hành: 22/01/2007 | Cập nhật: 03/02/2007
Nghị định 124/2004/NĐ-CP quy định cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 18/05/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 101/QĐ-TTg năm 1998 phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tần kỹ thuật Khu công nghiệp Bình Chiểu, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 17/02/1998 | Cập nhật: 04/07/2007