Quyết định 43/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
Số hiệu: 43/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh Người ký: Nguyễn Thị Thu Thủy
Ngày ban hành: 04/09/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Dân sự, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2012/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 04 tháng 09 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ;

Căn cứ Thông tin số 69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2011 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp về hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký về giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin và phí sử dụng khách hàng thường xuyên;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp lệnh về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 15/2012/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 4 về mức thu và quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1342/TTr-STP ngày 23 tháng 8 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 06/9/2007 của UBND tỉnh, về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.

Điều 3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- TT-TU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 4;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu VT, VPUBND tỉnh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thu Thủy

 

QUY ĐỊNH

MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Kèm theo Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 04/9/2012 của UBND tỉnh)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng nộp phí, lệ phí

Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, hợp đồng, tài sản kê biên; cung cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật (Sau đây gọi chung là đăng ký giao dịch bảo đảm) tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm là đối tượng nộp phí, lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Đối tượng không thu phí, lệ phí

1. Không thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trong những trường hợp sau đây:

a) Các cá nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, cung ứng các dịch vụ, tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản thì không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

b) Yêu cầu sửa chữa sai sót trong giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, do lỗi của Đăng ký viên;

c) Thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, xóa thông báo việc kê biên;

2. Không thu phí cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm trong những trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp văn bản chứng nhận nội dung đăng ký trong trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên;

b) Chấp hành viên yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản kê biên;

c) Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng.

Điều 3. Đơn vị thu phí, lệ phí

Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm được thu phí cung cấp thông tin và lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Quyết định này gồm:

1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh;

2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân xã trong trường hợp được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, thị ủy quyền thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại các xã ở xa huyện.

Chương 2.

MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ

Điều 4. Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.

STT

Các trường hợp nộp phí, lệ phí

Mức thu

I

PHÍ

(đồng/trường hợp)

1

Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

30.000

II

LỆ PHÍ

(đồng/trường hợp)

1

Đăng ký giao dịch bảo đảm

80.000

2

Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm

70.000

3

Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký

60.000

4

Yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm

20.000

Điều 5. Việc thu, nộp phí, lệ phí

1. Đơn vị thu phí, lệ phí tổ chức thu, nộp phí, lệ phí theo đúng mức thu phí, lệ phí quy định. Thông báo hoặc niêm yết công khai mức thu phí, lệ phí tại trụ sở làm việc và tại văn phòng thu phí, lệ phí;

2. Khi thu phí, lệ phí đơn vị thu phí, lệ phí phải thực hiện lập và giao biên lai cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

Điều 6. Việc quản lý và sử dụng phí, lệ phí

- Các đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí như Điều 3 được trích để lại 80% tổng số thu lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm để chi phí cho công tác quản lý thu và chi theo quy định.

- Tổng số tiền phí, lệ phí thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại (20%) cơ quan thu phí, lệ phí phải nộp vào Ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Điều khoản thi hành

Các nội dung có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin và lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm không đề cập tại Quy định này được thực hiện theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC .

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất niêm yết công khai các quy định về phí, lệ phí theo đúng quy định.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị được giao nhiệm vụ thu tại Điều 3 thực hiện đúng theo quy định này và các quy định hiện hành về phí, lệ phí.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo gửi về Sở Tư pháp và Sở Tài chính để tổng hợp tham mưu trình Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung./.





Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí Ban hành: 03/06/2002 | Cập nhật: 17/11/2012